28/09/2021
1
CHƯƠNG 3:
MÔ HÌNH ĐỊNH G
TÀI SẢN VỐN (CAPM)
TS. Nguyễn Việt Hồng Anh
MỤC TIÊU CHƯƠNG
Hiểu thuyết thị trường vốn hình định giá tài sản
vốn (Capital Asset Pricing Market - CAPM)
Phân biệt giữa mô hình CAPM & mô hình chỉ sô
Vận dụng hình CAPM để ước tính gtrị tỷ suất sinh lời
kỳ vọng, đ rủi ro hệ thống của các tài sản rủi ro trên thị
trường.
28/09/2021
2
3.1
Lý thuyết thị
trường vốn
3.1
Lý thuyết thị
trường vốn
3.3
Mô hình định giá
tài sản vốn
(CAPM)
3.3
Mô hình định giá
tài sản vốn
(CAPM)
NỘI DUNG
Lý thuyết
thị trường vốn
3.1
28/09/2021
3
3.1.3
3.1.5
3.1.4
3.1. Lý thuyết thị trường vốn
Các giả định và sự hình thành
lý thuyết thị trường vốn
3.1.1
Kết hợp tài sản phi rủi ro với
DMĐT rủi ro
3.1.2
Lựa chọn DM tối ưu khi có sự
tồn tại tài sản phi rủi ro
Danh mục thị trường
Đa dạng hóa DMĐT và loại bỏ
rủi ro phi hệ thống
3.1.6
Đường thị trường vốn và lý
thuyết phân cách
3.1.1. Các giả định và sự hình thành lý thuyết thị trường vốn
Các giả định của lý thuyết thị trường vốn
1. Tất cả các nhà đầu trên thị trường đều NĐT hiệu quả theo thuyết Markowitz,
nghĩa là NĐT mong muốn nắm giữ những danh mục nằm trên đường biên hiệu quả;
2. Các NĐT có thể vay hoặc cho vay tại mức lãi suất phi rủi ro 𝑅 một số lượng không
giới hạn các tài sản với một tỷ lệ cố định không đổi theo thời gian;
3. Tất cả các NĐT đều có kỳ vọng đồng nhất đối với một cơ hội đầu tư và có cùng thông
tin thị trường vào cùng thời điểm;
4. Tất cả các NĐT có cùng chu kỳ đầu tư;
5. Tất cả các tài sản đầu tư đều có thể chia nhỏ không hạn chế;
6. Không có các yếu tố như thuế, chi phí…làm cho thị trường trở nên không hoàn hảo;
7. Không lạm phát hay bất kỳ sự thay đổi nào trong lãi suất, hoặc lạm phát thể dự
báo chính xác;
8. Các thị trường vốn đều ở trạng thái cân bằng.
28/09/2021
4
3.1.1. Các giả định và sự hình thành lý thuyết thị trường vốn
Sự hình thành lý thuyết thị trường vốn
thuyết thị trường vốn mở rộng thuyết danh mục đầu của
Markowitz phát triển nh định giá cho tất cả các tài sản rủi
ro.
Sản phẩm của thuyết thị trường vốn hình định giá tài sản
vốn (Capital Asset Pricing Model - CAPM).
hình y cho phép NĐT xác định tsuất lợi tức kỳ vọng cho
bất kỳ tài sản rủi ro nào
thuyết thị trường vốn phát triển từ thuyết danh mục dựa trên ý
tưởng về sự tồn tại của tài sản phi rủi ro, tài sản y không tương
quan với các tài sản rủi ro khác và mang lại lợi tức phi rủi ro (𝑅)
3.1.1. Các giả định và sự hình thành lý thuyết thị trường vốn
Lưu ý: Đường biên hiệu quả Markowitz
Markowitz là người đầu tiên đưa ra khái niệm danh mục đầu tư hiệu quả:
Danh mục có rủi ro thấp nhất ở bất kỳ 1 tỷ suất lợi tức kỳ vọng được xác định
trước; hoặc có tỷ suất lợi tức kỳ vọng cao nhất ở bất kỳ một mức rủi ro được
xác định trước.
Đường cong bao ngoài chứa đựng tất cả các kết hợp tốt nhất có thể có giữa các
tài sản rủi ro chính là đường biên hiệu quả.
28/09/2021
5
3.1.2. Kết hợp tài sản phi rủi ro với DMĐT rủi ro
Danh mục kết hợp 1 tài sản phi rủi ro với 1 danh mục các tài sản rủi ro
có tỷ suất sinh lợi và phương sai như sau:
𝑬 𝑹𝑷 = 𝒘𝑭 𝑹𝑭 + (1- 𝒘𝑭)𝑬 𝑹𝒊
𝑤: Tỷ trọng tài sản phi rủi ro trong danh mục;
R: Lãi suất phi rủi ro;
𝐸𝑅: Tỷ suất lợi tức kỳ vọng trên danh mục i của cáci sản rủi ro
𝝈𝑷
𝟐= 𝒘𝑭
𝟐 𝝈𝑭
𝟐+ (𝟏 𝒘𝑭)𝟐𝝈𝒊
𝟐 + 2 𝒘𝑭(1- 𝒘𝑭)Cov(𝑹𝑭, 𝑹𝒊)
𝝈𝑷 = (1 - 𝒘𝑭) 𝝈𝒊
3.1.2. Kết hợp tài sản phi rủi ro với DMĐT rủi ro
Các kết hợp thể
giữa giữa tài sản phi rủi
ro với các danh mục tài
sản rủi ro trên đường
biên hiệu quả Markowitz
Đường biên hiệu quả
Markowitz