57
CHƯƠNG III: ĐỘT BIẾN GEN VÀ HẬU QU
1. KHÁI NIỆM
Đột biến gen những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới
một hoặc một số cặp nuclêôtit, xảy ra tại một điểm nào đó của phân tử
ADN. Thường gặp các dạng mất, thêm, thay thế vị trí một cặp nuclêôtit.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ
Đột biến gen phát sinh do các tác nhân đột biến hoá trong ngoại
cảnh hoặc y rối loạn trong quá trình sinh lý, hoá sinh của tế bào gây nên
những sai sót trong qtrình tự nhân đôi của ADN, hoặc làm đứt phân tử
ADN, hoặc nối đoạn bị đứt vào ADN ở vị trí mới.
Đột biến gen không chỉ phụ thuộc vào loại tác nhân, cường độ, liều
lượng của tác nhân mà còn tuỳ thuộc đặc điểm cấu trúc của gen. những
gen bền vững, ít bị đột biến. Có những gen dễ đột biến, sinh ra nhiều alen.
Sự biến đổi của 1 nuclêôtit nào đó thoạt đầu xảy ra trên một mạch
của ADN dưới dạng tiền đột biến. Lúc y enzim sửa chữa thể sửa sai
làm cho tiền đột biến trở lại dạng ban đầu. Nếu sai sót không được sửa chữa
thì qua lần tự sao tiếp theo nuclêôtit lắp sai sẽ liên kết với nuclêôtit bổ sung
với nó làm phát sinh đột biến gen.
3. HẬU QUẢ
Biến đổi trong dãy nuclêôtit của gen cấu trúc sẽ dẫn tới sự biến đổi
trong cấu trúc của ARN thông tin cuối ng sự biến đổi trong cấu trúc
của prôtêin tương ứng.
Đột biến thay thế hay đảo vị trí một cặp nuclêôtit chỉ ảnh ởng tới
một axit amin trong chuỗi pôlipeptit. Đột biến mất hoặc thêm một cặp
nuclêôtit sẽ làm thay đổi các bộ ba hoá trên ADN từ điểm xảy ra đột
biến cho đến cuối gen do đó làm thay đổi cấu tạo của chuỗi pôlipeptit từ
điểm có nuclêôtit bị mất hoặc thêm.
58
Đột biến gen cấu trúc biểu hiện thành một biến đổi đột ngột gián
đoạn về một hoặc một số tính trạng nào đó, trên một hoặc một số ít thể
nào đó.
Đột biến gen y rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp prôtêin, đặc
biệt la` đột biến các gen quy định cấu trúc các enzim, cho nên đa số đột
biến gen thường hại cho thể. Tuy nhiên, những đột biến gen
trung tính (không có hại, cũng không có lợi), một số ít trường hợp là có lợi.
4. SỰ BIỂU HIỆN CỦA ĐỘT BIẾN GEN
Đột biến gen khi đã phát sinh sẽ được "tái bản" qua chế tự nhân
đôi của ADN.
Nếu đột biến phát sinh trong giảm phân, sxảy ra một tế o
sinh dục nào đó (đột biến giao tử), qua thụ tinh đi vào hợp tử. Nếu đó la` đột
biến trội, nó sẽ biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến đó. Nếu đó
la` đột biến lặn, sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp bị gen trội
tương ứng át đi. Qua giao phối, đột biến lặn tiếp tục tồn tại trong quần thể
trạng thái dị hợp không biểu hiện. Nếu gặp tổ hợp đồng hợp thì mới
biểu hiện thành kiểu hình.
Khi đột biến xảy ra trong nguyên phân, sẽ phát sinh trong một tế
bào sinh dưỡng (đột biến xôma) rồi được nhân lên trong một mô, có thể biểu
hiện một phần thể, tạo nên thể khảm. dụ trên một y hoa giấy
những cành hoa trắng xen với những cành hoa đỏ.
Đột biến ma có thể được nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng nhưng
không thể di truyền qua sinh sản hữu tính.
Đột biến cấu trúc của gen đòi hỏi một số điều kiện mới biểu hiện trên
kiểu hình của thể. vậy cần phân biệt, đột biến những biến đổi trong
vật chất di truyền, với thể đột biến những thể mang đột biến đã biểu
hiện ở kiểu hình.
59
PHẦN III: DI TRUYỀN Y HỌC
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA DI TRUYỀN TRONG Y HỌC
1. DI TRUYỀN Y HỌC LÀ GÌ ?
Di
truyền
y
học
ngành
học
nhằm
ứng
dụng
di
truyền
học
vào
y
học, bao gồm:
-
Nghiên cứu sự di truyền của bệnh trong các gia đình.
-
Xác định vị trí đặc hiệu của các gen trên nhiễm sắc th (NST).
-
Phân tích chế phân tử trong quá trình sinh bệnh của gen đột biến.
-
Chẩn đoán điều trị các bệnh di truyền.
-
vấn di truyền
2. VAI TRÒ CỦA DI TRUYỀN Y HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHĂM
SÓC SỨC KHỎE
Bệnh di truyền hiện nay chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong các bệnh
được gặp tr em người lớn. Tỷ lệ này sẽ ngày mỗi ng cùng với sự
hiểu biết ngày càng nhiều của chúng ta về sở di truyền của các bệnh.
Di truyền học cung cấp những kiến thức bản về nền tảng sinh học
dẫn đến sự hình thành th do đó giúp chúng ta th hiểu tốt hơn
sâu hơn về quá trình sinh bệnh. Trong nhiều trường hợp những hiểu biết
này th giúp ngăn ngừa bệnh hoặc giúp cho việc điều tr chúng tr nên
hiệu quả n.
2.1. CÁC LOẠI BỆNH DI TRUYỀN
Những thay đổi của vật chất di truyền hoặc sự kết hợp giữa chúng và
các yếu tố khác th y ra các bệnh di truyền. Những bệnh này được
chia thành 4 nhóm chính như sau (bng 1)
- Các bất thường NST (chromosome disorders): xảy ra khi toàn bộ NST
hoặc một phần của chúng bị mất đi, nhân lên v.v....
60
- Các
bất
thường
đơn
gen
(single
-
gene
disorder):
xảy
ra
khi một gen
bị đột biến. Trường hợp này thường được gọi các bất thường kiểu
Mendel.
- Các bất thường di truyền đa yếu tố (multifactorial disorders): Đây
nhóm bệnh y
ra
ra
bởi
sự
kết
hợp
giữa
yếu
tố
di truyền yếu tố
môi trường. Rất nhiều dị
tật
bẩm
sinh
nhiều tình trạng bệnh mãn tính
người lớn thuộc về nhóm này .
- Các bất thường di truyền của ti th (mitochondrial disorders): Chỉ chiếm
một lượng nhỏ y ra do bất thường của ADN trong các ti thể trong bào
tương của tế bào.
Trong
4
nhóm
trên
nhóm
các
bất
thường
đơn
gen,
nhóm
được
quan tâm nhiều nhất. Các bệnh thuộc nhóm y được phân loại dựa trên
cách thức di truyền của gen bệnh trong gia đình (kiểu gen trội trên NST
thường, kiểu lặn NST thường, kiểu di truyền liên kết với giới tính). Cho tới
nay con số các bệnh y ra bởi kiểu rối loạn y đã lên đến 14.000 vẫn
tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Bảng 2: Tỷ lệ tương đối của một số bệnh di truyền phổ biến
Bệnh
Tỷ lệ tương đối
Bất
thường
NST
Hội chứng Down
Hội chứng Klinefelter
Hội chứng Turner
Di
truyền
đơn
gen
Bệnh teo Duchene
Hemophilia A
Bệnh
di
truyền
đa
yếu
tố
Khe hở môi +/- hàm
Tật chân khoèo
Các khuyết tật tim bẩm sinh
Ung thư (mọi loại)
Ðái đường (type I II)
Bệnh tim / đột quỵ
1/700 - 1/1000
1/1000 nam
1/2500 - 1/10000
nữ
1/3500 nam
1/10000 nam
1/500 - 1/1000
1/1000
1/200 - 1/500
1/3
1/10
1/3 - 1/5
61
Ngoài ra, rất nhiều bệnh kết quả của sự ơng tác giữa các yếu tố
di truyền
không
di
truyền
(di
truyền
đa
yếu
tố)
những
mức
độ
rất
khác
nhau
cho
phép
chúng
ta
nghĩ
rằng
bệnh
di
truyền
một
phạm
vi
phân bố rất rộng, từ ch hoàn toàn do yếu tố di truyền quy định như bệnh
nang,
bệnh
teo
Duchenne
(Duchenne
muscular
dystrophy)
cho
tới
ch ch yếu do yếu tố môi trường như các bệnh nhiễm trùng. Rất nhiều
loại bệnh tỷ lệ mắc cao như các dị tật bẩm sinh, các bệnh tim mạch, cao
huyết áp, đái tháo đường, ung thư nằm trong khoảng giữa của hai cực y.
Chúng kết qu của sự kết hợp các mức độ khác nhau của 2 yếu tố di
truyềnmôi trường.
2.2. TÌNH HÌNH BỆNH DI TRUYỀN TRÊN LÂM SÀNG
Trong thực tế chúng ta đang đối mặt với các bệnh nguyên nhân
môi
trường
như
suy
dinh
dưỡng,
điều
kiện
vệ
sinh
kém,
nhiễm
trùng
đây ng chính nhng nguyên nhân chính gây tử vong trẻ. Một nghiên
cứu
các
bệnh
viện
Seatle
(Mỹ)
cho
thấy
27%
số
tr
em
nhập
viện
bệnh
di
truyền,
một
nghiên
cứu
khác
một
bệnh
viện
nhi
khoa
của
Mexico cho thấy 37,8% số tr nhập viện do mắc bệnh di truyền hoặc
liên quan đến di truyền.
Một
câu
hỏi
được
đặt
ra
tỷ
lệ
người
mắc
bệnh
di
truyền
tron
g quần thể bao nhiêu ? Đây một câu hỏi rất khó trả lời rất nhiều
yếu tố làm cho tỉ lệ này trở nên không chính xác
như:
(1)
Một
số
bệnh phân bố theo chủng tộc n bệnh hồng cầu hình
liềm được gặp rất phổ biến Châu Phi, bệnh nang được gặp phổ biến
Châu Âu.
(2) Một số bệnh do đột biến gen được gặp phổ biến hơn ở người lớn
tuổi như bệnh ung thư vú , ung thư đại tràng...
Do đó tỷ lệ mắc các bệnh này cao hơn ở những quần thể có độ tuổi
lớn hơn.