
9
PHẦN I:
KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề 1:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Quản lý hành chính nhà nước
1.1. Khái quát chung về quản lý hành chính nhà nước
* Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật.
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có
nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan
quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và
thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính - chính
trị của nước ta. Hay nói một cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động chấp hành, điều hành của nhà nước.
* Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước
Nhóm những nguyên tắc chính trị - xã hội:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào
quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc bình đẵng giữa các dân tộc;
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhóm những nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật:
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng;
- Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế kết hợp với quản lý sản
xuất kinh doanh.
* Hình thức quản lý hành chính nhà nước
Có 3 hình thức quản lý hành chính nhà nước:
- Ban hành văn bản
Các cơ quan hành chính và các viên chức lãnh đạo trong hoạt động lãnh
đạo, quản lý đều ra các quyết định bằng văn bản. Văn bản pháp quy là phương
tiện thông tin, thông tin quy phạm pháp luật được ghi thành chữ viết, để cho các

10
khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện và cũng là một chứng cứ để cơ
quan và viên chức lãnh đạo kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ đúng hay
không tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật.
- Hình thức tổ chức trực tiếp (hội nghị )
Hội nghị là hình thức tập thể lãnh đạo đưa ra quyết định. Hội nghị còn sử
dụng để bàn bạc một công việc có liên quan đến nhiều cơ quan, bộ phận, cần
phải có sự kết hợp, phối hợp, giúp đỡ nhau. Hội nghị còn dùng để truyền đạt
thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên truyền, giải thích.... Hội nghị có nhiều
loại: đại hội, hội nghị, hội ý, hội thảo trao đổi.... Hội nghị sẽ có nghị quyết hội
nghị. Trong hoạt động quản lý hành chính, hội nghị là hình thức cần thiết và
quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì hội nghị theo phương pháp khoa học để
tốn ít thời gian mà hiệu quả.
- Hình thức hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại
Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả lao
động trí óc cho viên chức hành chính. Hình thức này hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ. Tin học hiện đại được sử dụng vào tác nghiệp điều hành quản lý sử
dụng điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô tuyến truyền hình trong quản lý; máy điện
toán, máy vi tính... hành chính.
1.2. Văn bản quản lý hành chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ
(hay ký hiệu) trên một loại vật liệu nhất định.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin
quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với
nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
1.2.2. Các hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước
Các hình thức văn bản quản lý nhà nước bao gồm: văn bản quy phạm pháp
luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ chức
chính trị - xã hội.
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do
Pháp luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay: Ngoài các văn
bản do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành thì các văn bản do địa
phương ban hành gồm:

11
Văn bản của HĐND các cấp, gồm: Nghị quyết
Văn bản của UBND các cấp, gồm: Quyết định
* Văn bản hành chính
- Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm giải quyết những công việc cụ thể.
Văn bản cá biệt gồm: Nghị quyết cá biệt, quyết định cá biệt, chỉ thị cá biệt.
- Văn bản thông thường
Văn bản thông thường là những văn bản chỉ mang chức năng trao đổi
thông tin, hướng dẫn công việc, hoặc để tổng kết, trình bày các dự án công tác,
giao dịch....
Các loại văn bản thông thường gồm: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ trình,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, hướng dẫn, biên bản, công văn,
công điện, hợp đồng, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy Giới thiệu,
giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển...
* Văn bản chuyên ngành
Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn
nghiệp vụ của ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định
sau khi thoả thuận thống nhất và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.3. Vị trí, nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường phường, thị trấn
1.3.1. Vị trí
Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương
đến cơ sở. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, cấp
huyện; cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính cấp đó, ở
phường, thị trấn có công chức địa chính - xây dựng.
Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường phường, thị trấn, tham mưu giúp UBND phường, thị trấn thực
hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7
năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ quy định công chức tài
nguyên và môi trường phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tham mưu, giúp UBND phường, thị trấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở phường, thị trấn, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử

12
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau
khi cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thẩm định hồ sơ, trình UBND phường, thị trấn việc cho thuê đất, chuyển
đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến
động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư
liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa
giới hành chính trên địa bàn phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra trên địa bàn phường, thị trấn.
- Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
- Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi
trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi
công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
- Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND phường, thị trấn giao.
* Tại Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012
của Bộ Nội vụ quy định công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tham mưu, giúp UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường, thị trấn;

13
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND phường, thị trấn;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường, thị trấn
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao.
2. Quản lý nhà nước về đất đai
2.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy
trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định.
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý trình
hình sử dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo
chủ trương của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
Các hoạt động tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thực chất là
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đảng và Nhà nước ta trên
cơ sở quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã luôn luôn quan tâm tới việc
quản lý thống nhất vốn đất quốc gia từ trung ương đến từng địa phương.
Vấn đề quản lý không đơn thuần chỉ là xây dựng, kiện toàn các hệ thống cơ
quan quản lý đất đai mà quan trọng là xác định được các nội dung quản lý đất
đai và quy định chặt chẽ về mặt pháp lý các nội dung đó.
2.1.2. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai
* Quyền của Nhà nước đối với đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua việc:
- Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định mục đích sử dụng đất.
- Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Quyết định giá đất.
- Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

