KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Phần 5. Nguyên lý ngư cụ
Sự phát triển của ngư cụ
Giai đoạn 1: xa xưa, ngư cụ là lao, tên,
móc… làm bằng đá, xướng, vỏ sò, răng thú… Giai đoạn 2: ngư cụ mang tính chủ động hơn:
câu, lờ, lợp…
Giai đoạn 3: xuất hiện lưới và các ngư cụ liên
quan đến lưới.
Giai đoạn 4: phát triển thêm kỹ thuật và thiết bị hàng hải, tàu hiện đại, thiết bị thăm dò, cơ giới hóa nghề cá…
Năng suất lao động của ngư dân
Hệ thống khai thác
Ngư cụ Tàu Máy móc xử lý ngư cụ Thiết bị kiểm soát và dò tìm cá Đối tượng khai thác (cá, thủy sản các loại…) Ngư trường
Hệ thống khai thác bao gồm:
Phù hợp ngư cụ và tập tính cá Thích ứng hệ thống và ngư trường Mức độ kiểm soát hệ thống Phối hợp thiết bị
Hiệu quả của hệ thống khai thác phụ thuộc:
Mô hình hệ thống khai thác hiện đại (Lukanov 1972)
Tiến trình khai thác
Bao gồm hai hoạt động chính:
(1) Kiểm soát / tác động tập tính cá
Nhằm lôi cuốn / hướng cá vào nơi mong muốn
(2) Các cơ chế đánh bắt
Nhằm giữ cá lại và cho nước lọc qua
Kiểm soát tập tính cá
muốn
Cần tạo kích thích để cá phản ứng lại theo mong
Bản năng của loài Tác động môi trường và ngoại cảnh
Phản ứng của cá phụ thuộc:
Chạy trốn / tự vệ Đổi hướng đi (lao về 1 bên, di chuyển lên xuống, cố
chui qua mắt lưới…)
Các kiểu phản ứng của cá:
học, cơ học…
Các kiểu kích thích: quang, điện, âm học, thủy động
Cơ chế đánh bắt cá
Một trong 5 cơ chế: (1) Đóng / vướng (2) Bẫy (3) Lọc (4) Móc / xỏ (5) Bơm hút Liên hệ: các loại ngư cụ và cơ chế đánh
bắt?
Tính toán ngư cụ và HT khai thác
tượng đánh bắt
Bao gồm: 1. Chọn kiểu, vật liệu và các phụ trợ ngư cụ cho đối
tác động lên ngư cụ
2. Đánh giá các ngoại lực, đặc biệt là lực thủy động,
các ngoại lực
3. Đánh giá hình dáng của ngư cụ dưới tác động của
các phụ tùng
4. Đánh giá các lực nội tại và sức căng lên ngư cụ và
thành tố trong hệ thống khai thác Liên hệ: Mô tả (tính toán) ngư cụ?
5. Phân tích tối ưu mối quan hệ giữa ngư cụ và các
Hiệu suất ngư cụ
Hiệu suất khai thác tuyệt đối: En = N/N0
Tính chọn lọc của ngư cụ
Tính chọn lọc ngư cụ: biểu thị các cỡ cá có
thể đánh bắt được từ quần thể cá
Tính chọn lọc ngư cụ phụ thuộc:
Nguyên lý đánh bắt Các tham số của ngư cụ (kt mắt lưới, nguyên
liệu, độ thô của chỉ…)
Kích thước mắt lưới có ảnh hưởng lớn nhất
đến tính chọn lọc ngư cụ.
Tính chọn lọc của ngư cụ
Thiết kế ngư cụ
Yêu cầu trong thiết kế ngư cụ: Chất lượng kỹ thuật đánh bắt Hiệu quả kinh tế
Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế:
Hiểu biết tập tính cá và kinh nghiệm đánh bắt sẽ áp đặt các yêu cầu lên tiến trình thiết kế, đôi khi nó mang tính nghệ thuật hơn là tính khoa học.
Kiến thức và khả năng sử dụng của ngư dân
đối với ngư cụ
Các thông số cho thiết kế ngư cụ mới
1. Các thông số đã được củng cố qua khai thác: sản lượng (C) mỗi mẽ lưới, tốc độ di chuyển của ngư cụ hoặc tốc độ dòng chảy (V), công suất tàu (P)…
2. Các thông số do chính quyền hoặc qui tắc và luật lệ quốc tế đặt ra: cỡ mắt lưới tối thiểu; loại xơ sợi sử dụng; hạn ngạch khai thác; cỡ cá đánh bắt tối thiểu; trọng lượng ngư cụ tối đa cho tính ổn định của tàu…
3. Các thông số được chọn theo trực giác của
người thiết kế: các chi tiết cấu trúc (số lượng và vị trí của các tấm lưới, số thừng và các thiết bị khác)…
4. Các thông số được tìm thấy qua tính tỉ lệ trong
quá trình thiết kế: kích thước cuối cùng của ngư cụ, độ lớn của lực cản thông qua phụ tùng phao, chì, neo, ván lưới…
Phân nhóm ngư cụ
Hiện có nhiều quan điểm phân loại ngư cụ khác nhau, tuy nhiên
chưa có quan điểm nào thật hoàn hảo. Theo FAO, phân ngư cụ thành các loại:
Lưới vây; Lưới rùng; Lưới kéo; Vó mành; Cào nghêu, sò; Lưới chụp; Lưới rê và lưới vướng; Lồng bẫy; Nghề câu; Dụng cụ khác; Sử dụng chất gây mê để đánh bắt.
Phân nhóm ngư cụ
Theo Mirski ngư cụ chia thành 6 nhóm:
Ngư cụ đóng, Ngư cụ lọc, Ngư cụ kéo, Ngư cụ bẫy, Nghề câu Các dạng khai thác đặc biệt.
Theo Tresov ngư cụ được chia thành các lớp:
Ngư cụ tách cá, Ngư cụ lọc cá, Ngư cụ bẫy cá, Ngư cụ mắc, Ngư cụ dạng dây, Ngư cụ sát thương, Ngư cụ tách nước Dụng cụ tổng hợp.
Phân nhóm ngư cụ
Theo cách phân loại của Viện NCNTTS II, ngư cụ được phân thành 13
nhóm: Nhóm thu nhặt, Nhóm vợt – xúc, Nhóm ngư cụ sát thương, Nhóm câu, Nhóm bẫy, Nhóm lưới rê và lưới giăng, Nhóm lưới vây - lưới rùng, Nhóm ngư cụ kéo, Nhóm ngư cụ đẩy, Nhóm vó, Nhóm ngư cụ chụp, Nhóm lưới túi Nhóm ngư cụ khác.
Theo TS. Nguyễn Duy Chỉnh, hệ thống ngư cụ khai thác cá nước ngọt,
nội địa Việt Nam được chia theo Bộ - Họ - Kiểu – Loại.
Phân nhóm ngư cụ
Ngư cụ di động Ngư cụ cố định Ngư cụ kết hợp Ngư cụ khác
Tài liệu tham khảo
Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. HN, 31/3/2010.
Ngô Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Nguyên Lý Tính Toán Ngư Cụ. Đại
Học Thủy Sản Nha Trang.
F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing News
Books, University Press, Cambridge. 241pp.
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn
Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.
Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy
Sản Nha Trang.
Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản -
Hội Nghề cá Việt Nam
Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.