CHƯƠNG 1. PHÂN LOẠI CÁ
1. Họ cá Trích ( Clupeidae và Engraulidae)
Cá trích Đại Tây Dương, Clupea harengus
Loài cá tầng nổicó kích thước nhỏ, ăn
phù du, chiều dài 11-20cm
Bao gồm các loài cá Trích, cá mòi
Sống ở vùng nước ấm cũng như vung
nước lạnh,
Thịt màu xám hoặc sẫm
Phù hợp cho ướp muối, đóng hộp, hun
khói
2. Họ Cá Tuyết( Gadidae)
Loài cá tầng giữa ăn sinh vật sống, chiều
dài 30-150cm
Sống ở vùng nước lạnh,
Thịt màu trắng
Phù hợp cho phi lê lạnh đông, surimi.
Chúng cũng được sử dụng cho sấy, hun
khói, đóng hộp
3. Họ cá Mú hay cá Song
(Serranidae)
Loài cá tầng giữa ăn sinh vật sống, chiều
dài 30-220cm
Sống ở vùng nước nhiệt đới và nước ấm
Thịt màu trắng nạc và có hương vị thịt
Phù hợp cho phi lê tươi , lạnh đông,
4. Họ cá thu ngừ (Carangidae)
Họ này gồm > 200 loài có kích thước từ
trung bình đến lớn
Thức ăn chủ yếu là cá nhỏ, giáp xác
Sống ở vùng nước nhiệt đới và nước ấm
Thịt cá từ màu trắng đến hồng xám, nạc
và có hương vị thịt
Phù hợp cho hun khói
5. Họ cá Hồng (Lutianidae)
Red Snapper Yellow-tail Snapper
Loài cá tầng giữa ăn sinh vật sống, có
kích thước từ nhỏ đến trung bình
Sống ở vùng nước nhiệt đới
Loài cso giá trị cao được bán chủ yếu
dưới dạng nguyên con, cắt khoanh tươi
nhưng cũng được sử dụng hun khói,
sấy..