- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH T
I GIẢNG MÔN:
KIỂM TOÁN
(Dùng cho đào tạo tín chỉ)
Lưu hành nội bộ - m 2015
Người biên son: Th.S Trn Mai Lâm Ái
- 2 -
Cơng 1: TỔNG QUAN V KIỂM TOÁN
Kiểm toán lần đu xut hiện vào thế k thIII trước ng nguyên ngày
càng phát trin. Ngày nay, kiểm toán đã trthành hot động quan trọng trong qun
i chung quản trị doanh nghiệp nói riêng. Cùng với s phát triển không
ngừng của nền kinh tế, xu hướng hội nhập và s biến động phức tạp của môi trường
kinh doanh, kiểm toán trở thành phương sách quản lý hiệu quả hoạt động của doanh
nghip, kiểm toán không những đáp ứng được yêu cu qun trị nội bộ, mà còn đáp
ứng yêu cu ca Nhà ớc người sử dụng thông tin thông tin Báo cáo tài chính
bên ngoài. Cơng 1 giúp người học cái nhìn tng quát về kiểm toán, chương
này trang b cho người học những kiến thức bản về kiểm toán như khái niệm
kiểm toán, chức năng của kiểm toán, ý nghĩa của kiểm toán trong nn kinh tế, các
cách phân loại kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, tu chuẩn, trách nhim và quyền
li ca kiểm toán viên.
1.1 Khái niệm kim toán
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của kim toán
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kim toán trên thế giới
Quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của con người luôn đòi
hỏi phải hoạt động quản . thể hiểu quản là qtrình định hướng t
chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực nhm đạt hiệu qu
cao nhất. Trong quá trình qun lý, kiểm tra là một việc kng thể thiếu đgiúp cho
quá trình quản lý được thc hiện tt.
Trong tt cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người luôn tồn tại
hoạt động tài chính, gắn liền với mọi hoạt động không phân bit mục tiêu (Kinh
doanh hay s nghiệp công cộng), không phân biệt lĩnh vực (Sản xuất hay dịch vụ),
không phân biệt shữu (Nhà nước hay nhân) và đây là hoạt đng đòi hi sự kiểm
tra ở mức độ cao nhất.
Nhu cầu kiểm tra hoạt động tài chính trước hết được thực hiện bởi kế toán tài
chính: Đó hthống thông tin và kiểm tra tình hình tài sn bằng các phương pháp
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính g tng hợp, cân đi kế toán. Mt trong những
- 3 -
đặc điểm cơ bản ca kế tn là gắn chặt hai chức năng thông tin và chc năng kiểm
tra không chỉ trên chu trình kế toán mà ngay trên từng yếu tố của chu trình đó.
Tuy nhiên, không phải lúc nào hoạt động tự kiểm tra ca kế toán cũng đáp
ứng được yêu cầu của qun lý. thời k đòi hi phải có sự kiểm tra ngoài kế toán
do skiểm tra của kế toán đã bc lộ những điểm yếu so vi yêu cầu qun và t
đó mầm mống ca kiểm toán, bước đầu có thể hiu là kiểm tra đc lập về kế toán đã
xuất hiện.
Kiểm tra độc lập đã xuất hiện trước hết là ở La Mã, Pháp và Anh.
La Mã, vào thế k th III trước công nguyên, các nhà cm quyn đã tuyển
dụng nhng quan chức chuyên môn và độc lập kiểm tra các báo cáo của người
quản lý về tình hình tài sn ca họ và đưa ra ý kiến chấp nhn hoặc yêu cầu sửa đổi
báo cáo này.
Pháp, vua Charlemagne (768 – 814) cũng theo tiền lệ của La Mã đã tuyn
các quan chc cao cấp phụ trách giám sát công việc quản lý, đặc biệt là c nghiệp
vtài chính của c quan chức địa phương trình bày kết quả lại với Hoàng đế
hoặc các vị cận thn.
Anh, theo văn kiện của Nghị viện, vua Edouard đệ nhất cho các Nam tước
quyền tuyn dụng kim toán viên (Auditors). Bn thân vua cũng đối chiếu lại các tài
khoản thuộc di chúc của cố Hoàng hậu Elonor của Ngài.
Đặc biệt từ thế k XVI trở đi, với sự xuất hiện ca kế toán kép đã khiến
phương pháp tự kiểm tra ca kế toán ngày càng hoàn thin hơn, đã đáp ứng đủ yêu
cầu qun an toàn tài sản thời by giờ. Tiếp đó, tthế k XVII đến thế k XX,
các phương pháp kế toán và kthuật thông tin phát trin đến mức tinh xảo đã đáp
ứng ny càng tt hơn nhu cầu quản lý.
1.1.1.2 Quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán ở nước ta
Việt Nam, kiểm toán nói chung cũng như kiểm tra kế toán nói riêng cũng
đã được quan m ngay từ thời k bt đầu xây dựng đất ớc. Trong chế kế
hoạch a tập trung công c kim tra và bmáy kiểm tra cũng được tchức phù
- 4 -
hợp với cơ chế này. Kiểm tra của Nhà Nước chủ yếu được thực hiện thông qua xét
duyệt hoàn thành kế hoạch, xét duyệt quyết toán và thanh tra theo v việc.
Khi chuyển sang quản kinh tế theo cơ chế kinh tế thị trường, chế duyệt
quyết toán t ra không còn phợp nữa. Trước hết đối tượng quan tâm đến thông
tin tài chính không ch Nhà Nước mà còn các chdoanh nghiệp, thành viên
hội đồng quản trị, nhà đu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,...Tuy t nhiều góc độ khác
nhau nhưng tt cả các đi tượng này đều có nguyện vọng chung được sử dụng các
thông tin có đ tin cậy cao, chính xác và trung thực. Vì vy, cần phải có mt tổ chức
độc lập, khách quan tiến hành kiểm tra các thông tin y đđáp ng yêu cầu của
nhiu đối tuợng sử dụng thông tin, đó chính là tổ chức kiểm toán.
1.1.2 Khái niệm kiểm toán
Trên thực tế rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, mỗi một
người, mỗi một t chức lại có quan điểm khác nhau v kiểm toán và mỗi thời
điểm khác nhau người ta những quan điểm khác nhau về kiểm toán. Theo quan
điểm hiện đại là khái niệm do Uỷ ban về các khái niệm kiểm toán đưa ra:
“Kiểm toán là quá trình tính hthống nhằm thu thập và đánh giá bằng
chng các thông tin vhoạt động kinh tế và các skiện được kiểm tra, đ xác định
về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó vi các chuẩn mực đã được thiết lập
báo cáo kết quả cho những người quan tâm. Quá trình kiểm toán phải được thực
hin bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
* Các thut ngữ trong định nghĩa nêu trên được hiểu như sau:
Thông tin được kiểm tra thlà Báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp,
quyết toán ngân ch ca các cơ quan nớc... kết quả kiểm toán sẽ giúp cho
người s dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này.
Các chuẩn mực được thiết lập sở để đánh giá các thông tin được kiểm
tra, chúng thay đi tu theo thông tin được kiểm tra.
Bằng chứng kiểm toán các thông tin đchứng minh cho ý kiến nhận xét
của kiểm toán viên. Đó có thể là các tài liệu kế toán của đơn vị, hoặc chứng cứ riêng
của kiểm toán viên.
- 5 -
Báo cáo kiểm toán văn bn trình bày ý kiến của kiểm toán viên vs phù
hợp giữa thông tin được kiểm tra và chun mực đã được thiết lập. Nội dung và hình
thc báo cáo phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm toán.
Kiểm toán viên phi có đủ năng lực và độc lập: Năng lc của kiểm toán viên
là trình độ nghiệp vụ được hình thành qua đào tạo và tích lu kinh nghiệm, giúp cho
kiểm toán viên khnăng xét đoán công việc trong từng trường hợp cụ thể. Còn
sđộc lập với đơn vđược kiểm toán là yêu cầu cần thiết để duy trì skhách quan
của kiểm toán viên và tạo được sự tin cậy của người sử dụng kết quả kiểm toán.
1.1.3 Bản chất của kiểm toán
Kiểm toán là hoạt động độc lập, chức năng bản của kiểm toán là xác
minh, thuyết phc để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận
kiểm toán cho dù những kết luận y hưng vào mc tiêu cụ thể khác nhau như tính
trung thc ca thông tin, nh quy tắc trong việc thực hiện nghiệp v, tính hiệu qu
hay tính hiu năng của hoạt động. Qua xác minh kiểm toán viên bày t ý kiến ca
mình vnhững lĩnh vực ơng ứng, chức năng này quyết định sự tồn tại của hoạt
động kiểm toán.
Với bản chất và chức năng trên, kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động,
kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài chính kcthc
trạng tài sản.
1.2 Chức năng của kiểm toán
1.2.1 Chức năng xác minh
Chc năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thc của tài liệu tính
pháp lý ca việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính.
Xác minh chc năng bản nhất gn liền với sự ra đời, tn tại phát
triển của hoạt động kiểm toán. Bn thân chức năng này kng ngừng phát triển và
được thể hiện khác nhau tu đối tượng cụ thể ca kim toán là bn khai tài chính
hay nghiệp vụ kinh tế cụ th hoặc toàn bộ tài liệu kế toán.
Cho đến nay, do quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu pháp lý ngày
càng cao nên việc xác minh Báo cáo tài chính cần hai mặt: