1
Chương 3:
Báo cáo kiểm toán
DVH
Nội dung
Khái quát
1
Các loại hình báo cáo
2
Yêu cầu của báo cáo
3
Cấu trúc của báo cáo
4
DVH
Khái quát
Báo cáo kiểm toán hoạt động có hai mục đích chính:
Cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích về các yếu kém
quan trọng và những vấn đề khác đã được phát hiện.
Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hoạt động.
2
DVH
Khái quát
Các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán hoạt động là:
Trình bày những công việc mà kiểm toán viên đã làm,
bao gồm mục đích và phương pháp tiến hành kiểm
toán.
Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát hiện trong
quá trình kiểm toán.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi ro mà
kiểm toán viên đã phát hiện.
Các giải pháp mà người quản lý nên tiến hành để khắc
phục hay cải thiện tình trạng hiện hữu.
DVH
Các loại hình báo cáo
Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
Báo cáo bằng lời và báo cáo bằng văn bản
DVH
Các loại hình báo cáo
Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
Báo cáo kết thúc (final report) là báo cáo chính thức
được đưa ra cuối cuộc kiểm toán.
Báo cáo giữa kỳ (interim report) là những báo cáo mà
kiểm toán viên trao đổi với người quản lý ngay trong
quá trình kiểm toán. Báo cáo này có thể dưới dạng văn
bản hoặc các trao đổi bằng lời thông qua một buổi họp
hay thuyết trình.
3
DVH
Lợi ích của báo cáo giữa kỳ
Thúc đẩy việc lựa chọn các giải pháp thích hợp cũng như
triển khai chúng ngay trong quá trình kiểm toán đang diễn
ra.
Giúp kiểm toán viên hội soát xét củng cố lại các
lập luận của mình ng như phát hiện những thông tin
chưa đầy đủ hoặc những phiến diện trong xét đoán của
mình.
tác dụng làm cho báo o kết thúc mang tính “cân
bằng” hơn.
DVH
Báo cáo bằng lời
Báo cáo bằng lời (oral reporting) là hình thức trao đổi
trực tiếp giữa kiểm toán viên và đơn vị được kiểm
toán. Đây là một phương tiện thuận lợi để thực hiện
các báo cáo giữa kỳ.
DVH
Ưu điểm của báo cáo bằng lời
Có thể trao đổi kịp thời các vấn đề phát hiện được thúc
đẩy hành động khắc phục hay cải thiện nhanh chóng hơn.
Kiểm toán viên có cơ hội quan sát thái độ hay nắm bắt
quan điểm của người quản lý và nhân viên đơn vị được
kiểm toán một cách dễ dàng hơn.
Kiểm toán viên cũng có cơ hội giải thích các quan điểm
của mình và cung cấp thêm thông tin cho người quản
và các nhân viên đơn vị.
Qua trao đổi, một số điểm chưa chính xác trong nhận định
của kiểm toán viên có thể được chỉnh sửa kịp thời trước
khi nêu ra trong báo cáo kết thúc.
4
DVH
Báo cáo bằng văn bản
Báo cáo kết thúc của một cuộc kiểm toán hoạt động
thường thể hiện dưới dạng văn bản. Báo cáo bằng văn
bản có vai trò:
Cung cấp cho người quản lý các thông tin chính thức
về sự hoàn thành và kết quả đã đạt được của cuộc
kiểm toán.
Cung cấp các thông tin về công việc đã hoàn thành
cho kiểm toán viên, và là nguồn tài liệu nghiên cứu cho
các cuộc kiểm toán trong tương lai
Báo cáo bằng văn bản thể hiện tính chuyên nghiệp của
kiểm toán viên.
DVH
Yêu cầu của báo cáo kiểm toán
Xử lý trên quan điểm trọng yếu,
Thông tin chính xác và có cơ sở vững chắc,
Khách quan và có tính xây dựng,
Súc tích, mạch lạc và dễ hiểu.
DVH
Xử lý trên quan điểm trọng yếu
Quan điểm trọng yếu yêu cầu kiểm toán viên cần cân
nhắc điều gì sẽ được nêu trong báo cáo kiểm toán.
Các yếu tố được xem xét:
Mức độ đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đối với hoạt
động hay vấn đề,
Tầm quan trọng của hoạt động hoặc bộ phận,
Mức độ quan tâm của các bên đến vấn đề.
Khả năng cải thiện hoạt động và lợi ích mang lại cho
công ty.
5
DVH
Ghi nhớ 1
Việc đưa các vấn đề
không quan trọng
vào báo cáo kiểm
toán sẽ làm giảm
tính hữu ích của báo
cáo và ảnh hưởng
đến tính chuyên
nghiệp của kiểm
toán viên.
DVH
Thảo luận
KTV Hùng thực hiện kiểm toán hoạt động mua nguyên
liệu của công ty Nam Việt do những quan tâm đặc biệt
đến tình trạng quá tải của Phòng Mua hàng khiến nghiệp
vụ trả tiền bị chậm trễ.
Các phát hiện kiểm toán:
Bộ phận Kho lập thừa 1 liên PR giao cho Bộ phận
nhận hàng.
Bộ phận Kho lưu trữ PR chưa thực hiện cùng với PR
đã thực hiện
DVH
Thảo luận (tt)
Các phát hiện kiểm toán (tiếp theo):
PR không được xét duyệt bởi người có thẩm quyền
PO không được xét duyệt bởi người có thẩm quyền
Lập 2 liên PO giao cho nhà cung cấp là không cần thiết
Quá trình nhận hàng không có thủ kho
Bộ phận kế toán chỉ đối chiếu những chứng từ từ bộ
phận mua hàng chuyển sang, thiếu kiểm tra độc lập
thông tin từ kho và nhà cung cấp.