
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
-Bộ luật Lao động 2019 (Điều 9 – 12; Điều 59 – 62);
-Luật Việc làm 2013;
-Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014;
-Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về điều kiện lao
động và quan hệ lao động;
-Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định chi tiết khoản 3 điều 37 và điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
-Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP về Chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
-Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 03/2014/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ 2012 về việc làm;
-Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

I. VIỆC LÀM
1. Khái niệm việc làm:
vKhái niệm việc làm của ILO:
“Người có việc làm là những người:
-làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật;
- hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc
hiện vật”.

I. VIỆC LÀM
1. Khái niệm việc làm: (khoản 1 Điều 9BLLĐ 2019)
Mọi
hoạt
động
lao
động
Tạo ra thu nhập ànội hàm rộng
Không bị PL cấm àĐặc trưng
của NN pháp quyền
ØTương đồng với khái niệm tại Khoản 2 Điều 3 Luật Việc Làm 2013

I. VIỆC LÀM
1. Khái niệm việc làm:
(khoản 1 Điều 9 BLLĐ 2019)
vÝ nghĩa:
ØTrên bình diện quốc gia àđánh giá mức độ phát triển
ØGóc độ kinh tế-xã hội àphát triển KT, ổn định XH
ØGóc độ pháp lý àquyền cơ bản của con người
ØĐối với NLĐ ànguồn sống và “lẽ sống”