Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Bài 1
lượt xem 5
download
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Bài 1 với mục tiêu giúp học viên hiểu được khái niệm tài chính, thị trường tài chính; nắm vững được cấu trúc, các công cụ và các chủ thể tham giá trên thị trường tài chính; hiểu được vài trò của tài chính doanh nghiệp trong thị trường tài chính;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Bài 1
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người BÀI 1: TÀI CHÍNH - THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Hướng dẫn: Kiểm tra lại các kiến thức cơ bản trong hai môn học Kinh tế học vĩ mô và Kinh tế học vi mô. Liên hệ tình huống thực tế và làm các bài tập thực hành để tăng khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tế. Tự tìm hiểu về các công cụ tài chính phổ biến hiện nay tại Việt Nam. Nội dung: Tìm hiệu về bản chất và chức năng của tài chính và thị trường tài chính. Nghiên cứu về cấu trúc của hệ thống tài chính. Nghiên cứu những đặc điểm của các công cụ tài chính trên thị trường tài chính. Tìm hiểu về quản lý nhà nước đổi với thị trường tài chính. Mục tiêu : Học viên sau khi nghiên cứu xong bài này cần phải: Hiểu được khái niệm tài chính, thị trường tài chính Nẵm vững được cấu trúc, các công cụ và các chủ thể tham giá trên thị trường tài chính. Hiểu được vài trò của tài chính doanh nghiệp trong thị trường tài chính. Quản lý nhà nước với thị trường tài chính Nội dung: I. TÀI CHÍNH 1. Khái niệm về tài chính Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 1
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người Bản chất của tài chính có thể định nghĩa là: tổng thể hệ thống các quan hệ kinh tế gắn với việc phân phối các sản phẩm của xã hội dưới hình thức giá trị, từ đó tạo ra các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng để thỏa mãn các nhu cầu về tích lũy và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền kinh tế. Tiền tệ, giá cả và tiền lương là các công cụ để phân phối lại các sản phẩm được tạo ra và từ đó hình thành nền phạm trù tài chính. Ví du: hoạt động trả lương cho người lao động là một hoạt động tài chính vì nó liên quan đến việc phân phối lại một phần giá trị mà người lao động đó tạo ra. Điều này giúp hình thành nên quỹ tiền tệ cho người lao động được nhân lương. Nếu người lao động sử dụng toàn bộ quỹ lương này của mình cho hoạt động tiêu dùng như mua những hàng hóa và dịch vụ cho cuộc sống hàng ngày, thì hoạt động sử dụng quỹ tiền tệ đó không được coi là hoạt động tài chính. Tuy nhiên, nếu người lao động trích một phần trong quỹ tiền tệ đó để tiết kiệm hoặc trả nợ thì hành động này sẽ tạo nên một quỹ tiền tệ mới (quỹ để tiết kiệm hoặc quỹ trả nợ) đây là một hoạt động tài chính. 2. Chức năng của tài chính: - Phân phối các quỹ tiền tệ được tạo lập: giúp cho mỗi chủ thể trong nền kinh tế nhận được một phần của cải để xây dựng nên các quỹ tiền tệ. Quỹ tiền tệ này có thể được sử dụng cho mục đích của từng cá thể hay cho toàn bộ xã hội. Nếu xét về mặt hình thức tồn tại, tài chính có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình. Phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị. Đây là đặc điểm giúp phân biên tài chính với một pham trù phân phối khác là thương mại. - Giám sát quá trình phân phối và giá trị phân phối: Chức năng này bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan, phải theo dõi kiểm soát tiến trình thực hiện các quan hệ tài chính trong phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Giám sát ở đây là kiểm tra quá trình phân phối và giá trị được phân phối, phát hiện những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, để đưa ra biện pháp nhằm giúp cho quá trình phân phối hiệu quả hơn và hướng đến các mục tiêu trong việc sử dụng các quỹ tiền tệ. Chức năng giám Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 2
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người sát này có không đồng nhất với các hoạt động giám sát tiền tệ khác trong xã hội, ở đây chỉ tập trung vào quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc về các chủ thể trong nền kinh tế. Việc giám sát cũng cần được thực hiện toàn diện, thường xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng. Kết quả của quá trình giám sát thường được thẩm định qua các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này cần mang tính chất tổng hợp và phản ánh đồng bộ các hoạt động khác nhau của một quỹ tiền tệ - Tạo lập vốn: để có thể bắt đầu một chu trình sản xuất, lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có trước nguồn lực tài chính để đầu tư vào các yếu tố sản xuất. Muốn có được nguồn lực tài chính cần thiết thì cần một quá trình tạo vốn, trong bất cứ phương thức sản xuất nào, việc tạo vốn đều dựa vào sản xuất thặng dư tiết kiệm được, tích lũy tại các quỹ khác nhau, quá trình tạo lập vốn bắt nguồn từ những hình thức và các chủ thể khác nhau. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực cao nhất, thông qua luật pháp do chính mình ban hành, trong đó có Luật Ngân sách, thể hiện chức năng tạo lập vốn từ các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, và một số khoản thu khác. Từ các nguồn thu này Nhà nước sẽ lập nên các quỹ tiền tệ cho những mục đích khác nhau, trong trường hợp thiếu hụt ngân sách, nhà nước có thể phát hành trái phiếu chính phủ để tạo lập vốn. - Công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô: tài chính thể hiện là công cụ để điều tiết vĩ mô thông qua việc định hướng, thúc đẩy, hướng dẫn và điều tiết những quan hệ kinh tế theo những hướng đi đã được định trước nhằm hỗ trợ cho những chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ. Quản lý vĩ mô nền kinh tế của tài chính được thể chế hóa thông qua hệ thống Luật, điển hình như Luật ngân sách nhà nước, sắc luật về thuế, Luật ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp…Khi chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế, thì hệ thống luật cũng cần phải được thay đổi để hỗ trợ cho chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô của tài chính. II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm thị trường tài chính Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 3
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người Hàng ngày, trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Sinh viên mới ra trường, những nhà phát minh, nhà khoa học có ý tưởng mới, có cơ hội đầu tư sinh lời thì nhiều khi không có vốn hoặc không có đủ vốn, trái lại nhiều người về hưu, được thừa kế tài sản có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Do đó, cần phải hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Trong thị trường tài chính, người thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Những người có vốn dư thừa, thay vì đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà ưởng để sản uất hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, sẽ đầu tư mua) vào các tài sản tài chính được phát hành bởi những người cần huy động vốn. Từ những lập luận trên, có thể kết luận bản chất của thị trường tài chính là: - Thị trường tài chính TTTC) là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người cần vốn. - Thị trường tài chính cũng có thể được định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính. Những hoạt động trên thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến không chỉ một cá nhân mà đến toàn bộ nền kinh tế. Nó dẫn dắt hành vi của người tiêu dùng, tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phồn vinh của xã hội chịu tác động trực tiếp của thị trường tài chính Hệ thống tài chính Ngân sách nhà nước Tài chính doanh nghiệp THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Hộ gia đình, các tổ Tài chính quốc tế chức xã hội Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 4
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người Tài chính doanh nghiệp: đây là thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính, nó có khả năng tạo ra những nguồn tài chính khác và cũng là nơi cần vốn nhiều nhất. Do đó, nó có thể tác động đến đời sống xã hội, phát triển kinh tế. Quan hệ với tài chính hộ gia đình thông qua trả lương, thưởng, lợi tức cổ phần, trái phiếu; nhận vốn góp bằng việc dân cư mua cổ phiếu, trái phiếu...Quan hệ với ngân sách thông qua nộp thuế; và ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp. Quan hệ với các tổ chức tài chính trung gian thông qua việc thu hút nguồn tài chính để tạo vốn hoặc trả nợ gốc trả lãi vay, gửi tiền, lấy lãi. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các bộ phận tài chính khác có thể là trực tiếp với nhau, cũng có thể thông qua thị trường tài chính. Tài chính quốc tế: trong xu thế toàn cầu hóa của thế kỷ XXI thì ý nghĩa của tài chính quốc tế đặc biệt quan trong. Trong thời gian gần đây, chúng ta đã được chứng kiến vai trò của tài chính quốc tế đổi với cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu. Các kênh vận động của tài chính quốc tế: quan hệ viện trợ hoặc vay vốn nước ngoài cho quỹ ngân sách nhà nước, cho các doanh nghiệp. Quan hệ về tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Quá trình thanh toán xuất nhập khẩu giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Việc thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm, chuyển phí bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm đối với các pháp nhân nước ngoài và ngược lại. Quá trình chuyển tiền và tài sản giữa các cá nhân trong nước với nước ngoài. Hộ gia đình và các tổ chức xã hội: quỹ tiền tệ của các hộ gia đình được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng của gia đình. Một phần tham gia vào quỹ ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí. Tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người). Tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm. Đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình. Tham gia vào thị trường tài chính qua việc góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu... Tài chính hộ gia đình có đặc điểm là phân tán và đa dạng. Nguồn tài chính không quy tụ vào những tụ điểm lớn mà phân bố rải rác trong dân cư. Tài chính dân cư có quan hệ với các bộ phận khác trong hệ thống có thể thường xuyên hoặc không Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 5
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người thường xuyên. Các tổ chức xã hội nhân nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và các hộ gia đình. Ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước gắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền nhà nước thực hiện được nhiệm vụ của mình. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước giữ vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô. Đó là vai trò định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội, tài trợ cho giáo dục, quốc phòng và an ninh. Ngân sách nhà nước được xây dựng từ các khoản thuế, phí và lệ phí. Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước sẽ nẩy sinh mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế, với các tầng lớp dân cư, giữa ngân sách nhà nước với các bộ phận khác. Bộ phận dẫn vốn: đây là nhiệm vu của TTTC, giúp cho số vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được đưa vào tham gia qua trình phát triển kinh tế 2. Chức năng và vai trò của TTTC Tài chính gián tiếp Các trung gian Vốn tài chính Vốn Vốn Thành phần Thi trương Thành phần Vốn Vốn thừa vốn tài chính cần vốn Tài chính trực tiếp - Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn: Đây là chức năng kinh tế chủ yếu của thị trường tài chính. Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trường này, các nguồn tài chính được luân chuyển để cung và cầu vốn gặp nhau. - Kích thích tiết kiệm và đầu tư: Nhờ có TTTC mà những hoạt động tích lũy và đầu tư được diễn ra liên tục tại mọi thời điểm và mọi vị trí trong nền kinh tế. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 6
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người - Hình thành giá của các công cụ tài chính: Thông qua sự tác động qua lại giữa người mua và người bán, quá đó giá của các tài sản tài chính được ác định. - Tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính: Thị trường tài chính tạo ra một cơ chế để các nhà đầu tư có thể bán tài sản của mình. - iảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin: Nhờ tính tập trung của thị trường tài chính, cho nên khối lượng giao dịch và biên độ giá giao dịch của các công cụ tài chính trên thị trường tài chính đều lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại, do đó thông tin về các công cụ tài sản) tài chính được cung cấp đấy đủ và nhanh chóng. - n định và điều hòa lưu thông tiền tệ: Thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu chính phủ của các ngân hàng trung ương trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính hướng đến lợi ích của các thành phần tham gia vào thị trường. Có thể thấy những vai trò quan trọng của thị trường tài chính như: - Điều hòa nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. - Tạo môi trường thuận lợi để dung hoa các lợi ích kinh tế các các chủ thể kinh tế khác trên thị trường. - Khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể. - Quyết định cơ cấu kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, giúp đẩy nhanh vòng quay của vốn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới được thành lập 3. Cấu trúc của thị trường tài chính Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 7
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người - Tại Việt Nam, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn như tại một số nước Châu Ấu như Đức, Pháp, Áo, Ba Lan. Phương thức để phân biệt giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn chính là thời gian đáo hạn của những công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường đó. - Thị trường tiền tệ: là một thị trường tài chính, trong đó những công cụ tài chính được giao dịch có thời gian đáo hạn dưới một năm. Hoạt động của thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu là hoạt động tín dụng, do đó giá cả hình thành trên thị trường này được biểu hiện thông qua lãi suất tín dụng ngân hàng, đây còn được gọi là thị trường tín dụng ngắn hạn. Các công cụ của thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn trong vòng một năm nên có tính thanh khoản cao, bao gồm tín phiếu kho bạc, các loại thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các khế ước cho vay. Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường liên ngân hàng, thị trường chứng khoán ngắn hạn, thị trường ngoại hối. Tại Việt Nam, thị trường tiền tệ được tổ chức dưới hình thức: thị trường nội tệ liên ngân hàng bắt đầu hoạt động từ 07.1993 và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động từ tháng 10.1994. - Thị trường vốn: là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn thường có thời gian trên một năm). So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có tính thanh khoản k m hơn và độ rủi ro cao hơn, do đó chúng có mức lợi tức cao hơn. Thị trường vốn cung cấp các khoản đầu tư dài hạn cho chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Các công cụ tài chính được giao dịch tại thị trường vốn gồm Thị trường vốn bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vay nợ trung và dài hạn, thị trường cầm cố, thị trường cho thuê tài chính Leasing Market). Trong đó, thị trường chứng khoán là một hình thức vận động điển hình của thị trường vốn. 4. Các công cụ trên thị trường tài chính Công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ: - Tín phiếu kho bạc: (treasury bill) là công cụ nợ ngắn hạn của Chính phủ và được phát hành với kì hạn thành toán là 3, 6, và 12 tháng. Chúng được thanh toán một khoản định sẵn khi đến kì hạn thanh toán và không có một khoản lãi nào. Tín phiếu kho bạc là loại công cụ có tính thanh khoản cao nhất và an toàn Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 8
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người nhất trong các loại công cụ trên thị trường tiền tệ. Do đó, lãi suất của nó thường thấp hơn các công cụ khác lưu thông trên thị trường tiền tệ. - Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận Banker’s Acceptance – Bas): hối phiếu được lập ra trong quá trình thương mại hóa quốc tế và đã được dùng từ hàng trăm năm nay. Lợi ích mà công ty có thể mang lại do hối phiếu đó có thêm khả năng được chấp nhận khi mua hàng hóa ở nước ngoài vì nhà xuất khẩu nước ngoài biết rằng ngay cả trường hợp công ty mua hàng hóa đã phá sản thì hối phiếu ngân hàng vẫn được thanh toán đầy đủ. - Thỏa thuận mua lại (Repurchase Agreement - Repo) là những món vay ngắn hạn thường với kỳ hạn thanh toán dưới 2 tuần) trong đó các tín phiêu kho bạc được dùng làm vật bảo đảm một tài sản mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán được nợ. Ví dụ: Vinamilk hiện đang có khoảng 1 triệu USD vốn nhàn rỗi. Công ty muốn cho vay ngắn hạn số vốn nhàn rỗi trên, nếu Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV- khí đó đang có nhu cầu vay 1 triệu USD trong 2 tuần. Khi đó, BIDV sẽ thực hiện một Thỏa thuận mua lại bằng cách ký hợp đồng bán cho Vinamilk 1 triệu USD tín phiếu kho bạc mà BIDV đang nắm giữ với cam kết sẽ mua lại số tín phiếu này với giá cao hơn sau 2 tuần. Như vậy, Vinamilk đã cung cấp cho BIDV một khoản vay ngắn hạn, lãi suất là phần chênh lệch giá mua lại sau 2 tuần. - Thương phiếu Commercial Paper): thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính. Nó được phát hành theo hình thức chiết khấu, nghĩa là được bán với giá thấp hơn so với mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá mua thương phiếu và mệnh giá của thương phiếu chính là lãi suất mà người sở hữu thương phiếu nhận được. Do tính thanh khoản k m hơn và rủi ro mất khả năng thanh toán cao hơn, lãi suất của thương phiếu cao hơn đáng kể so với lãi suất thị trường tiền tệ. Việc chuyển nhượng thương phiếu được thực hiện bằng hình thức ký hậu. - Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit – CDs): là một công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho người gửi tiền. Nó thanh toán lãi hàng năm theo một khoản đã định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả lại mệnh giá (giá mua Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 9
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người ban đầu) cho người gửi tiền. Chứng chỉ tiền được phát hành bởi hầu hết các ngân hàng thương mại và có thể được bán lại ở thị trường thứ cấp. - Đô la Châu Âu Euro Dollars): đồng đô la Mỹ do những ngân hàng nước ngoài ở bên ngoài Mỹ hoặc những chi nhánh của ngân hàng Mỹ tại nước ngoài nắm giữ được gọi là đô la Châu Âu. Công cụ tài chính trên thị trường vốn: - Có thể hiểu Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái phiếu chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond). Trái phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond). - Cổ phiếu là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu được phát hành khi công ty cổ phần huy động vốn để thành lập công ty hoặc khi công ty huy động thêm vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Số vốn đó được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể ghi danh hoặc không ghi danh. - Các khoản vay thế chấp (Mortgages): Là số tiền mà các cá nhân hoặc các công ty kinh doanh vay để mua nhà, đất hoặc những công trình kiến trúc khác và sau đó các công trình kiến trúc và đất này được dùng làm vât thế chấp cho món vay. Tại Việt Nam, có những ngân hàng chuyển về lĩnh vực này như Mekong Housing Bank, và Habubank. - Các khoản vay thương mại và tiêu dùng: đây là những khoản vay dành cho người tiêu dùng và cho những công ty kinh doanh. Các khoản vay này có thể được cấp bởi các ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Thông thường không có thị trường thứ cấp để mua bán lại những món vay này. Do đó, các khoản vay thương mại do ngân hàng cấp và vay tiêu dùng được coi là có độ thành khoản thấp nhất trong các công cụ của thị trường vốn. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 10
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người - Chứng khoán phái sinh: Đây là loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản chính nguyên khởi. Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. 5. Các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính Chủ thể phát hành: Là những thành phần cần vốn, thông qua phát hành chứng khoán để huy động vốn tài trợ cho những hoạt động của mình. - Chính phủ vay trên thị trường tài chính bằng cách phát hành trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc và công trái để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân sách nhà nước tạm thời hoặc để huy động vốn cho các dự án mà chưa muốn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoặc ngân sách nhà nước không đủ. - Các doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều thường xảy ra ( thiếu tương đối và thiếu tuyệt đối). - Các hộ gia đình cũng vay trên thị trường tài chính để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và yêu cầu chi tiêu khác của mình. Những chủ thể đầu tư: đây là những thành phần có vốn dư thừa, họ tham gia mua bán các chứng khoán. Thực chất, các nhà đầu tư đã trao cho chủ thể phát hành quyền sử dụng khoản vốn của mình theo những điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng phát hành chứng khoán. Những tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Chủ thể quản lý và giám sát thị trường tài chính: đây là những tổ chức được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ giám sát và quản lý hoạt động của thị trường tài chính. Mục địch của những tổ chức này là đảm bảo cho thị trường tài chính hoạt động an toàn và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: - Ngân hàng trung ương: là cơ quan nắm giữ quyền phát hành tiền, và các công cụ điều tiết vĩ mô như: lãi suất cơ bản, tỉ lệ dự trữ bắt buôc. Những quyết định của ngân hàng trung ương trong việc điều chỉnh các biến số kinh tế vĩ mô sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường tài chính. - Bộ tài chính: là cơ quan chịu trách nhiệm hoạch định và thực thi chính sách tài chính với các mục tiêu vĩ mô đã được định ra từ trước. Các quyết định của Bộ Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 11
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người tài chính sẽ ảnh hướng đến thị trường tài chính trong ngắn hạn hoặc trong trung và dài hạn. - Ủy ban chứng khoán nhà nước, Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là những cơ quan có nhiệm vụ giám sát hoạt động và giúp ngăn ngừa những tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán. 6.Trung gian tài chính Trung gian tài chính là những định chế tài chính thực hiện việc huy đông nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó tái đầu tư số vốn huy động được vào nền kinh tế. Theo chức năng, các định chế tài chính có thể chia thành các định chế tài chính nhận tiền gửi, các định chế tài chính tiết kiệm theo hợp đồng. - Những định chế nhận tiền gửi: bao gồm các ngân hàng thương mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay (S&L), các ngân hàng tiết kiệm tương trợ (mutal saving banks), và các quỹ tín dụng credit unions). Các định chế này có điểm chung là đều nhận tiền gửi, số tiền gửi mà họ huy động này sẽ được đem đi vay trực tiếp tới những cá nhân hay tổ chức cần vốn, một phần sẽ được đầu tư vào các chứng khoán hay các dạng đầu tư khác. Thu nhập của các định chế này được tạo ra từ hai nguồn: lãi từ các khoản cho vay, các khoản phí cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, thu nhập từ các khoản tự đầu tư trên thị trường tài chính. - Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Đây là những tổ chức tài chính nhận vốn một cách định kỳ trên cơ sở hợp đồng. Do họ có thể dự tính một cách đầy đủ, chính xác là họ sẽ phải thanh toán hết bao nhiêu trong các năm tới, họ không phải lo lắng nhiều như các tổ chức tài chính nhận tiền gửi về việc thiếu hụt vốn. Do vậy, tính thanh khoản của các tài sản có không được coi là quan trọng đối với các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng như là các tổ chức tài chính nhận tiền gửi. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng có u hướng đầu tư vốn vào các chứng khoán dài hạn như trái phiếu công ty, cổ phiếu và các khoản cho vay thế chấp bất động sản (mortgage). Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng chính bao gồm các công ty bảo hiểm và các quỹ hưu trí. - Công ty bảo hiểm: là những định chế tài chính đảm nhận việc thực hiện một khoản thanh toán mỗi khi có một biến cố xảy ra với một khoản đóng góp trước Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 12
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người đó của người tham gia bảo hiểm. Công ty bảo hiểm hoạt động với tư cách là người chấp nhận rủi ro. Các công ty bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm từ những người mua bảo hiểm để huy động vốn và sau đó đầu tư những khoản tiền nhận được vào chứng khoán hay một số khoản đầu tư khác. Có 2 loại hình công ty bảo hiểm chính: các công ty bảo hiểm nhân thọ và các công ty bảo hiểm chung. Các công ty bảo hiểm chung là các công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn ở một số nước được coi là các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. - Quỹ hưu trí: 7.Quản lý nhà nước hướng đến bốn mục tiêu chính là: Mục tiêu - Bảo vệ thị trường tài chính trước những rủi ro mang tính hệ thống - Bảo vệ các nhà đầu tư - Nâng cao hiệu quả của thị trường tài chính - Thực hiện các mục tiêu xã hội Để đạt được bốn mục tiêu trên thì có thể sử dụng các công cụ như: quy định về tiếp cận thị trường, yêu cầu về thanh khoản, bảo hiểm tiền gửi, dự trữ bắt buộc, trần lãi suất, chuẩn mực về vốn tối thiểu. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với thị trường tài chính - Chính phủ phải giữ vai trò chính trong việc quản lý, và xây dựng khung pháp lý và môi trường thông tin lành mạnh cho thị trường tài chính. - Ngân hàng trung ương có đủ sự độc lập cần thiết trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy rằng, tại quốc gia nào ngân hàng trung ương được giao quyền độc lập nhiều hơn thì tỷ lệ lạm phát tại quốc gia đó thấp và ổn định qua đó giúp đạt được mục tiêu giữ vững giá trị đồng tiền, tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu những biến động mạnh của chu chuyển tiền tệ. - Phát triển một thị trường tài chính cân đối không dựa quá mức vào hệ thống ngân hàng. Bản thân các ngân hàng đã thường xuyên phải đổi phó với rủi ro. Vì vậy, nếu thị trường tín dụng ngân hàng phải đảm nhiệm phần lờn việc Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 13
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người cung ứng vốn dài hạn cho nền kinh tế thì càng tăng các rủi ro hệ thống cho ngành ngân hàng và thị trường tài chính - Tự do hóa tài chính và tự do hóa tài khoản vốn một cách thận trong 8. Tài chính doanh nghiệp Trong phần này chúng ta nghiên cứu tài chính doanh nghiệp trên khía cạnh doanh nghiệp là một thành phần huy động vốn từ nền kinh tế và đóng góp vốn cho nền kinh tế. Khi doanh nghiệp cần vốn thì có thể huy động vốn từ thị trường tài chính, ngược lại khi ho thừa vốn thì có thể cung cấp ngược lại cho thị trường tài chính. Chúng ta không xem xét khía cạnh doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn huy động được như thế nào, vì đấy là vấn đề của môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có thể được chia thành doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài chính là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ như: doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán... Doanh nghiệp phi tài chính là một tổ chức kinh doanh có nhiệm vụ trước hết là sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá và cung ứng các dịch vụ. Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị, các quan hệ kinh tế đó bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: quan hệ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp phân phối với nguồn tài chính do doanh nghiệp tạo ra chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các Luật thuế mà mọi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện. Về phía Nhà nước, cung cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, góp vốn liên doanh khi thấy cần thiết…để thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của mình. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 14
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người - Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều vừa là người mua các yếu tố cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa là người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đồng thời vừa là người cung, vừa là người cầu các nguồn lực tài chính. - Quan hệ kinh tế trong nội bộ các doanh nghiệp: là giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp về các khoản thanh toán tiền lương, thưởng, nhận và thanh toán tạm ứng. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả: các doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, trực tiếp sử dụng mọi tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi phát sinh các quan hệ kinh tế thông qua hoạt động mua bán, vay mượn, phân phối và là nơi trực tiếp thi hành mọi chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước. Hiện nay, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, cần giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước và mở rộng quyền chủ động của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính. Các doanh nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, doanh thu, chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với việc tăng cường trách nhiệm của người lãnh đạo về điều hành kinh doanh - Trong nền kinh tế thị trường, tài chính nhà nước không còn là một kênh cấp phát và bao cấp toàn bộ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ quy định đối với các loại hình doanh nghiệp, ngoài các khoản vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách đối với doanh nghiệp Nhà nước), vốn tự có đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh), vốn do doanh nghiệp tự tích lũy, doanh nghiệp còn được huy động vốn dưới các hình thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn, nhận góp vốn liên kết – có quyền tạo vốn độc lập theo những quy định của pháp luật - Việc huy động vốn vừa phải đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa phải lựa chọn hình thức huy động hợp lý, để bảo đảm chi phí huy động vốn thấp nhât. Do đó, cần ác định nhu cầu vốn hợp lý cho hoạt động của Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 15
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người doanh nghiệp để định hướng sự huy động vốn, hạ thấp chi phí nhằm tăng lợi nhuận. - Cùng với việc tạo lập nguồn vốn, doanh nghiệp còn phải biết tổ chức phân phối sao cho hợp lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đồng thời phải bảo toàn và luôn phát triển vốn dựa trên cơ sở giảm hao phí vật chất, sử dụng tối ưu công suất máy móc thiết bị hiện có, thu hút lao động vào làm việc với năng suất cao, tăng tích lũy, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: tài chính doanh nghiệp có tác dụng kích thích hay kìm hãm hoạt động của nền kinh tế còn tùy thuộc vào sự vận dụng chức năng phân phối của người quản lý vào việc giải quyết lợi ích kinh tế đối với các chủ thể. Nếu việc phân phối các quỹ tiền tệ phù hợp với quy luật sẽ tạo ra những động lực kinh tế tác động tới năng suất lao động, kích thích tiêu dùng xã hội, thúc đẩy tăng vòng quay của vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vai trò kích thích, điều tiết của tài chính doanh nghiệp thể hiện rõ nhất ở việc tạo ra sức mua hợp lý, thu hút đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ và thông qua việc ác định giá mua, bán hợp lý của hàng hóa, dịch vụ, cổ phiếu sẽ có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thực hiện chức năng giám đốc tài chính, nhà quản lý các doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, các định mức kinh tế tài chính, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán…để từ đó đưa ra các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu sử dụng các nguồn tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp Phương thức huy động vốn Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc huy động nguồn vốn, nhằm tạo lập quỹ tiền tệ ứng trước. Các doanh nghiệp có thể huy dộng nguồn vốn từ bên trong và nguồn vốn từ bên ngoài. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 16
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người Nguồn vốn huy động từ bên ngoài bao gồm các khoản đi vay, nhận góp liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước, các khoản nợ do mua hàng trả chậm, trả góp… Nguồn vốn bên trong gồm có: Bổ sung vốn từ kết quả kinh doanh, từ các quỹ chuyên dùng. Các nguồn vốn huy động chỉ được dùng vào mục đích kinh doanh, không dùng vào mục đích khác và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả. Các doanh nghiệp phải chú trọng lựa chọn nguồn vốn huy động hợp lý với chi phí thấp ở mức hợp lý, góp phần gia tăng lợi nhuận. Để thực hiện được yêu cầu này, trước hết doanh nghiệp cần chú trọng tập trung khai thác nguồn vốn từ nội lực, lựa chọn các nguồn vốn từ bên ngoài một cách hợp lý sao cho phù hợp với điều kiện, nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, phần còn lại được phân phối theo trình tự sau: Bù lỗ năm trước, đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trả tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên được sử dụng để chia lãi cho các đối tác góp vốn, phần còn lại lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, chia lãi cổ phần, lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mục đích sử dụng các quỹ doanh nghiệp Quỹ đầu tư phát triển dùng để bổ sung vào vốn kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp, vốn góp liên doanh, mua cố phiểu theo quy định hiện hành. Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và bồi thường cho các tổ chức bảo hiểm. Quỹ phúc lợi để đầu tư, sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, chi cho hoạt động thể thao, văn hóa, phúc Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 17
- Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người lợi công cộng của tập thể công nhân viên trong doanh nghiệp, đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hộ, trợ cấp khó khăn cho người lao động doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc định kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp hoặc những cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế, hoàn thành tốt hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúc mừng Anh/Chị học tập tốt! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Nguyễn Tiến Hùng – iáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Viện Đại học Mở Hà Nội – NXB Thông tin và Truyền thông năm 2013. 2. iáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 1 Trang 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính (Phan Trần Trung Dũng) - Chương 1 Tổng quan về tài chính
16 p | 256 | 25
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 7
47 p | 154 | 16
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính (Phan Trần Trung Dũng) - Chương 8 Tài chính doanh nghiệp
40 p | 122 | 15
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 8
34 p | 149 | 13
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 2
47 p | 188 | 12
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 6
26 p | 144 | 11
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 5
14 p | 152 | 10
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 4
20 p | 94 | 9
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính công: Chương 5 - Trương Minh Tuấn
19 p | 75 | 5
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 7 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
8 p | 8 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 6 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
17 p | 5 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 5 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
6 p | 8 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 4 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
12 p | 7 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 3 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
7 p | 7 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 2 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
9 p | 4 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 9 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
3 p | 9 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 8 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
6 p | 8 | 2
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 1 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
11 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn