intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Một số kinh nghiệm bổ sung kỹ năng luật sư tham gia án hình sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

50
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Một số kinh nghiệm bổ sung kỹ năng luật sư tham gia án hình sự" luật sư tham gia tố tụng hình sự; luật sư bào chữa cho bị can; luật sư bảo vệ quyền – lợi ích hợp pháp; kỹ năng hoạt động bào chữa; quyền và nghĩa vụ của người bào chữa; các quyền của người bào chữa; kỹ năng luật sư tham gia phiên tòa hình sự; tham gia tranh tụng tại phiên tòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Một số kinh nghiệm bổ sung kỹ năng luật sư tham gia án hình sự

  1. CHUYEÂN ÑEÀ MOÄT SOÁ KINH NGHIEÄM BOÅ SUNG KYÕ NAÊNG LUAÄT SÖ THAM GIA AÙN HÌNH SÖÏ
  2. -- BÁO CÁO VIÊN TỰ GiỚI THIỆU --MỤC ĐÍCH – PHẠM VI GiỚI HẠN CỦA CHUYÊN ĐỀ -* Chuyên đề này được chia sẻ từ góc nhìn của một thẩm phán qua một số vụ án cụ thể về vai trò, kỹ năng của luật sư. --YÊU CẦU : cần có sự tương tác giữa báo cáo viên và người tham gia chuyên đề.
  3. Nghị quyết 8/2002 của Bộ chính trị ... Phán quyết của tòa án phải dựa trên cơ sở tranh tụng... Chuû tòch Nöôùc Traàn Ñöùc Löông (Tröôûng ban chæ ñaïo CCTP) ñaõ nhaán maïnh “Caàn choïn toøa aùn laø khaâu ñoät phaù trong caûi caùch tö phaùp, toøa aùn laø nôi theå hieän saâu saéc nhaát baûn chaát cuûa Nhaø nöôùc, cuûa neàn coâng lyù nöôùc ta,
  4. -LUẬT LUẬT SƯ : Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
  5. Luật sư tham gia tố tụng hình sự : 1/ Luật sư bào chữa cho bị can : 1.1. bào chữa theo yêu cầu của bị can. 1.2. bào chữa theo yêu cầu của gia đình hoặc người thân của bị can. 1.3. bào chữa theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
  6. 2/ Luật sư bảo vệ quyền – lợi ích hợp pháp : 2.1. người bị hại 2.1a. Đại diện hợp pháp của người bị hại. 2.2. nguyên đơn dân sự 2.3. bị đơn dân sự 2.4. người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
  7. Luật sư bào chữa : *Thủ tục cấp giấy chứng nhận bào chữa. -Bị can tại ngoại : trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. (Lưu ý nếu bị can là người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của đại diện hợp pháp) -- bị can đang bị tạm giam : yêu cầu cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc tòa án cấp giấy giới thiệu để vào Trại tạm giam, nhà tạm giữ gặp bị can để xác nhận yêu cầu bào chữa – (thường vướng mắc)
  8. *Thủ tục cấp giấy chứng nhận bào chữa. -Đối với bị can thuộc diện được Trợ giúp pháp lý (nghèo, diện chính sách…); Cơ quan tiến hành tố tụng phải tạo điều kiện để bị can được trợ giúp pháp lý – khi có yêu cầu thì phải cấp giấy chứng nhận bào chữa. --đối với bị can, bị cáo thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 57 Bộ Luật tố tụng hình sự :
  9. Khoản 2 Điều 57 BLTTHS : Trong những trường hợp sau đây, nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ …
  10. a) Bị can, bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự; ** cần lưu ý trường hợp bị khởi tố ở khung hình phạt thấp nhưng tòa án vẫn có thẩm quyền xét xử ở khung hình phạt cao nhất là tử hình, Luật sư phải yêu cầu trả hồ sơ để điều tra bổ sung nếu ở giai đoạn điều tra không có luật sư tham gia.
  11. b) Bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. * Cần lưu ý: -bị can là NCTN thì được tính vào thời điểm gây án. -Bị cáo là NCTN thì được tính vào thời điểm tòa án có QĐĐVARXX - Tâm thần, thể chất là hai khái niệm khác nhau.
  12. -Thực tế qui định này thường bị vi phạm của cả hai phía : -1.Luật sư không tham gia bào chữa xuyên suốt quá trình tố tụng từ CQĐT cho đến khi kết thúc phiên tòa (kể cả phiên tòa phúc thẩm) + thực trạng hiện nay là ở giai đoạn nào thì Cơ quan THTT đó độc lập trong hoạt động yêu cầu người bào chữa. + Có trường hợp, luật sư tham gia tố tụng (theo yêu cầu) còn mang tính hình thức.
  13. -Thực tế qui định này thường bị vi phạm của cả hai phía : 2. Tòa án ít quan tâm đến tình tiết “nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa” - Nếu đã có luật sư bào chữa (do bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp mời) thì luật sư (được yêu cầu bởi CQTHTT) có quyền từ chối.
  14. 3. Phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng LS cử người bào chữa cho họ *** Trong nhiều trường hợp, để đối phó với qui định tố tụng theo khoản 2 Điều 57 BLTTHS thì CQĐT – Tòa án thường mời đột xuất Luật sư tham gia mà không thông qua Đoàn luật sư. Cách làm này không chỉ vi phạm tố tụng nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng xấu đến chất lượng bào chữa , uy tín của luật sư độc lập trong hoạt động nghề nghiệp.
  15. Bên cạnh nhiều thành tựu của hoạt động Luật sư bào chữa theo yêu cầu của Cơ quan tiến hành tố tụng thì vẫn còn một số tồn tại : - 1/ Thụ động trong việc gặp bị can, bị cáo để nắm bắt thêm thông tin phục vụ cho hoạt động bào chữa; - + Bản thân bị can, bị cáo là người biết rõ nhất các tình tiết của vụ án. - + Về tâm lý tội phạm, bị can, bị cáo sẵn sàng thay đổi thái độ khai báo (kể cả giai đoạn xét xử) - + Trong thời gian bị tạm giam, luật sư là người duy nhất bị can, bị cáo tin tưởng, chờ đợi. - + Trong nhiều trường hợp, luật sư là cầu nối thông tin giữa bị can, bị cáo với người thân gia đình.
  16. - 2/ Nghiên cứu hồ sơ không sâu, thậm chí không tiếp cận hồ sơ mà chỉ đọc kết luận điều tra, bản cáo trạng; hệ quả là : - + không phát hiện những vi phạm tố tụng - + không nắm được những tình tiết diễn biến vụ án, sự mâu thuẫn giữa các bị can, bị cáo trong vụ án có đồng phạm, những tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, nhân thân của bị can, bị cáo và trách nhiệm dân sự - + không có đề cương bào chữa rõ ràng, - + lời bào chữa trước Tòa thiếu sức thuyết phục, rất lúng túng trước những lập luận buộc tội của kiểm sát viên – phần lớn chỉ đề cập đến các tình tiết giảm nhẹ đã biết qua cáo trạng hoặc diễn biến tại phiên tòa. - + Qua thái độ làm việc, người tham dự phiên tòa thấy có sự khác biệt giữa luật sư do đương sự yêu cầu với luật sư do Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu.
  17. Kỹ năng hoạt động bào chữa Điều 58 BLTTHS : Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa 1. Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 (bắt khẩn cấp) và Điều 82 (bắt quả tang) của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm ANQG, thì Viện trưởng VKS quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
  18. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa 2. Người bào chữa có quyền: a) Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; b) Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can; c) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; d) Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;
  19. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa … đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e) Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam; g) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật; h) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà; i) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; k) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này.
  20. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa … 3. Người bào chữa có nghĩa vụ: a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng, khi thu thập được tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, thì người bào chữa có trách nhiệm giao cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Việc giao nhận các tài liệu, đồ vật đó giữa người bào chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này; b) Giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2