
1
LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng học phần Nghiên cứu vốn cổ dân tộc và ứng dụng là học phần thực
hành trang trí nối tiếp học phần Trang trí cơ bản. Sau khi học xong học phần Trang trí
cơ bản sinh viên có thể nắm một cách cơ bản và cảm thụ được cái đẹp trong trang trí
như đường nét, hình mảng, bố cục và màu sắc, có khả năng sáng tạo trong thực hiện
bài tập trang trí, có thể vận dụng một cách sáng tạo trang trí cơ bản để giải quyết các
bài tập ở phần Trang trí ứng dụng. Tuy nhiên muốn nâng cao năng lực sáng tạo trong
trang trí, người học tiếp tục nghiên cứu một cách cụ thể hơn trong hoc phần này
Học phần biên soạn gồm có phần lý thuyết, rõ ràng để hướng dẫn phương
pháp , kỹ năng thực hành bài tập trang trí. Nội dung gồm có 3 chương: Nghiên cứu vốn
cổ dân tộc, Chép và cách điệu hoa lá, Trang trí vải hoa. Sau phần lý thuyết có phần phụ
lục bài tham khảo của sinh viên chuyên mỹ thuật, sinh viên sư phạm mỹ thuật Đại học
Phạm Văn Đồng một phần sẽ đáp ứng cho việc nghiên cứu học tập của sinh viên đang
học học phần này. Sinh viên có thể đọc phần lý thuyết để nắm vứng kiến thức cơ bản
của bài học, ứng dụng vào việc chuẩn bị bài tập (phần phác thảo ) trước khi đến lớp
và chủ động dự kiến cho hoạt động sáng tạo trong học tập môn trang trí.
Học phần tiếp tục giúp người học rèn luyện khả năng sáng tạo và cảm thụ cái
đẹp trong nghệ thuật trang trí. Hướng dẫn nghiên cứu ghi chép họa tiết trang trí cổ để
tìm hiểu cái đẹp, về tính dân tộc trong nghệ thuật trang trí, học tập và kế thừa trong
sáng tạo họa tiết trang trí có giá trị để ứng dụng một cách hiệu quả trên bài học ứng
dụng đầu tiên là trang trí một nền vải hoa. Người học phải nghiên cứu một hệ thống
vốn cổ dân tộc đặc sắc mà cha ông đa để lại hàng nghìn năm qua để có thể đi lại hành
trình sáng tạo của người xưa nhưng sáng tạo phải kết hợp hiện đại với bản sắc dân
tộc. Qua bài học người học sẽ cảm nhận được giá trị của nghệ thuật trang trí hiện đại
và trang trí dân tộc, trên nền tảng giá trị nghệ thuật trang trí. Sự rèn luyện sáng tạo
trong học tập môn trang trí giúp người học thấy được giá trị cái đẹp, sự sáng tạo để có
thể vận dụng nghệ thuật làm đẹp vào các học phần ứng dụng kế tiếp, các học phần mỹ
thuật và ứng dụng một cách rộng rãi trong đời sống hàng ngày.
Biên soạn bài giảng Nghiên cứu vốn cổ dân tộc và ứng dụng, được tham khảo
giáo trình trang trí 1- Nhà xuất bản ĐHSP - 2004 là tài liệu chính thức. và tài liệu sách
giáo khoa Mỹ thuật 6,7,8,9 để có thể đáp ứng việc đứng lớp giảng dạy sau này. Trong
quá trình biên soạn để sử dụng vào giảng dạy học phần, không tránh khỏi một số thiếu
sót, xin đóng góp ý kiến chân thành để được hoàn thiện hơn.

2
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
NGHIÊN CỨU VỐN CỔ DÂN TỘC VÀ ỨNG DỤNG
- Số tín chỉ: 2(54 tiết)
- Lý thuyết: 6 tiết-
- Thực hành: 48 tiết
1. Mục tiêu đào tạo chung của học phần
- Sinh viên hiểu sâu hơn truyền thống thẩm mỹ đặc sắc của dân tộc. Vai trò quan trọng
của nghệ thuật truyền thống trong đời sống xã hội và trong giáo dục thẩm mỹ ở trường
phổ thông.
- Nắm được vẻ đẹp của vốn cổ, có ý thức trong nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng sáng
tạo trong học tập chuyên môn, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
- Vân dụng cụ thể vào bài đơn giản và cách điệu hoa lá.
- Tự hào và tôn trọng nghệ thuật truyền thống dân tộc.
2. Mục tiêu đào tạo cụ thể
Chương 1: Tìm hiều nghiên cứu ghi chép vốn cổ dân tộc để làm tư liệu mỹ thuật
Chương 2: Ghi chép hoa lá thực tế ứng dụng vốn cổ để cách điệu nên họa tiết trang trí
Chương 3: Nắm được nguyên tắc trang trí mẫu vải hoa ứng dụng vào thực tế, sử dụng
tư liệu là họa tiết dân tộc và họa tiết sáng tạo.

3
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU VỐN CỔ DÂN TỘC: 20 tiết
Lý thuyết: 2 tiết - Thực hành: 18 tiết
Kiến thức của bài học:
1 Khái niệm
2.Nét độc đáo phong phú của vốn cổ dân tộc
3. Vai trò của nghiên cứu vốn cổ dân tộc trong học tập mỹ thuật nói chung, trang trí nói
riêng
4. Phương pháp ghi chép họa tiết trang trí cổ
5. Bài tập: Chép một số họa tiết trang trí cổ qua bản dập hoặc phù điêu chạm khắc
Yêu cầu: Khổ giấy: 30x40(cm)
Số lượng: 4-8 bài, chất liệu: chì đen, có diễn tả đậm nhạt như mẫu
PHẦN LÝ THUYẾT
Mục tiêu bài học:
- Kiến thức: Nhận thức được giá trị về nghệ thuật và giá trị sử dụng của vốn cổ,
biết vận dụng sáng tạo trong học tập môn mỹ thuật và môn trang trí nói riêng.
- Kỹ năng: Nắm được các phương pháp, kỹ năng ghi chép vốn cổ
- Thái độ: Biết trân trọng và bảo vệ những vốn quý của cha ông để lại.
1. Khái niệm
Nghệ thuật trang trí Việt Nam đã có từ lâu đời. Trải qua hàng ngàn năm dựng nước
và giữ nước, ông cha ta đã để lại cho thế hệ ngày nay những trang sử hào hùng và một
kho tàng văn hóa, nghệ thuật, trong đó có nghệ thuật trang trí.(H.1.1.). Nghệ thuật
trang trí luôn gắn liền với đời sống hằng ngày và gắn bó với truyền thống dân tộc.
Nghiên cứu vốn cổ dân tộc giúp sinh viên hiểu được sự sáng tạo trong nghệ thuật của
nhân dân ta qua các thời đại, từ đó có thể ứng dụng vào bài học nghệ thuật trang trí
hiện đại một cách mạnh bạo, sáng tạo, đầy ngẫu hứng nhưng vẫn bộc lộ bản sắc văn
hóa Việt Nam.

4
Hình1. 1.Mặt Trống đồng Ngọc Lũ- Đông Sơn
2. Nét độc đáo, phong phú của vốn cổ dân tộc
Nền nghệ thuật cổ Việt Nam có giá trị rất lớn và là di sản văn hóa quý báu. Cùng
với thành tựu đáng tự hào về kiến trúc là những hình trang trí về mỹ thuật, trải qua
hàng ngàn năm tồn tại vượt lên trên mọi sự phá hoại của thiên nhiên và con người để
còn lại đến ngày nay.
Trống đồng Ngọc Lũ – Đông Sơn (H.1.1.) không những thể hiện trình độ khoa học cao
thời kỳ đồ đồng mà còn là những bức tranh trang trí tuyệt đẹp. Trên mặt trống được
trang trí ngôi sao nhiều cánh ở giữa, các thú vật, chim muông và con người chạy vòng
quanh với tư duy liên tưởng đã tạo nên hình tượng con người và thiên nhiên hòa quyện
một cách nhuần nhuyễn. Đó là con người nhân hậu, hiền hòa mang tính nhân văn sâu
sắc, bên cạnh đó là những hình chim, hình cá, hình tượng ghép đôi muông thú và con
người phản ánh tín ngưỡng phồn thực của nền văn minh lúa nước, luôn khát khao cuộc
sống nảy nở dồi dào.
Những công trình kiến trúc không những thể hiện trình độ khoa học về xây dựng mà
còn là những kiệt tác của nghệ thuật tạo hình như chùa Bút Tháp, chùa Trăm Gian,
chùa Tây Phương, đình Chu Quyến, Tây Đằng, Đào Xá, Thổ Hà, v.v… với những bức
tượng, bức chạm gỗ, khắc đá, những trang trí cấu trúc đầu hồi, những bức hoành phi,
những đồ gốm, sứ… với những hình nét hoàn chỉnh, vững chãi, mẫu mực của sự trau
chuốt và cách điệu. Dù tả người, tả vật hay hoa văn, đều được sắp xếp nhịp nhàng theo

5
hệ thống mạch lạc, khúc chiết. Cách dàn dựng hài hòa chứng tỏ cảm xúc và trình độ
tạo hình của ông cha ta hàng ngàn năm trước đã đạt tới trình độ thẩm mỹ cao.
Điêu khắc đình làng xứ Bắc là một di sản nghệ thuật quý giá. Phần chạm trổ trên các
mảng chạm nổi, chạm lộng còn nguyên chất gỗ để mục, thể hiện sự hồn nhiên, giản dị,
từ cuộc sống bình dân không câu nệ vào các quy tắc gò bó như ở đình Vị Hạ - Hà Nam,
đình Liên Hiệp, Chu Quyến – Hà Tây. Những mẫu vật được trang trí sơn son thếp vàng
trang trọng và rực rỡ như tượng Nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp. Các đình, chùa
như chùa Tây Phương, chùa Thái Lạc, chùa Mía, chùa Thầy, v.v … đều mang một sắc
thái riêng và có giá trị nghệ thuật cao.
Hình 1.2.Đá cầu. Hình1. 3. Tiên cưỡi rồng
Nghệ thuật dân tộc Việt Nam bắt nguồn từ cuộc sống thực tế của con người. Nó phản
ánh tập quán, phong tục, truyền thống của đất nước mình. Những tác phẩm nghệ thuật
đều biểu hiện sự gắn bó với làng quê, nội dung đều được khai thác từ cuộc sống dân
gian, gắn bó với văn hóa đình làng là nét truyền thống của dân tộc Việt. Mỗi một địa
phương đều có ngôi đình, mái chùa, là nơi thờ cúng thành hoàng, nơi hội họp bàn việc