intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp: Chương 2 - TS. Phạm Trí Hùng

Chia sẻ: An Lạc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:50

108
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp: Chương 2 do TS. Phạm Trí Hùng biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho việc giảng dạy. Nội dung bài giảng gồm: Tổng quan về khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc độ pháp luật đầu tư, điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc độ pháp luật doanh nghiệp, điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc độ pháp luật cạnh tranh,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp: Chương 2 - TS. Phạm Trí Hùng

  1. CHƯƠNG II  Khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại  doanh nghiệp  1. Tổng quan về khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập,  mua lại doanh nghiệp 2. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc  độ pháp luật  đầu tư 3. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc  độ pháp luật doanh nghiệp   4. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc  độ pháp luật  cạnh tranh 5. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc  độ pháp luật  chuyên ngành (từ góc độ pháp luật  ngân hàng, pháp luật chứng khoán và pháp luật viễn  thông…) 
  2. Tổng quan về khung pháp lý điều chỉnh sáp  nhập, mua lại doanh nghiệp • Giao dịch M&A được điều chỉnh bởi rất nhiều  văn bản pháp luật. Pháp luật về sáp nhập, mua  lại chỉ bao gồm những văn bản, quy phạm đặc  thù liên quan đến hành vi “hợp nhất”, “sáp  nhập”, “mua lại”.  • Pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp  là  một bộ phận của pháp luật về kinh tế xét từ  đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh  đến nguồn pháp luật.
  3. Khung pháp lý (Legal Framework)  • Theo nghĩa hẹp, khung pháp lý là toàn bộ những  quy tắc pháp lý, quy định pháp luật điều chỉnh  một hoạt động cụ thể của chủ thể.  • Ở nghĩa rộng, khung pháp lý còn bao gồm cả  những án lệ, học thuyết pháp lý, quan điểm  pháp lý hình thành một hành lang pháp lý, cơ sở  để điều chỉnh một hoạt động cụ thể của chủ  thể.  • Với nghĩa kỹ thuật, khung pháp lý là tổng hợp  những quy định về thủ tục để thực hiện một  hoạt động cụ thể của chủ thể
  4. Khung pháp lý về sáp nhập, mua lại ở Việt  Nam có những cấu thành sau (i) • Thứ nhất, pháp luật doanh nghiệp: quy định sáp nhập, mua lại như  một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm sáp nhập doanh  nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp. Ngoài ra còn điều chỉnh các cách  thức và thủ tục mua cổ phần, mua phần vốn góp, mua lại doanh  nghiệp tư nhân, sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. •  Thứ hai, pháp luật cạnh tranh: nhìn nhận sáp nhập, mua lại dưới  góc độ hành vi TTKT bao gồm sáp nhập doanh nghiệp, mua lại  doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp và liên doanh doanh nghiệp;  đưa ra các quy định hạn chế các giao dịch sáp nhập, mua lại dựa  trên thị phần kết hợp của các bên tham gia giao dịch.  •  Thứ ba, pháp luật đầu tư: xem xét sáp nhập, mua lại là một hình  thức đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư sáp nhập và mua lại doanh  nghiệp; đưa ra các quy định về tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của  nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực ngành nghề và điều  kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
  5. Khung pháp lý về sáp nhập, mua lại ở Việt  Nam có những cấu thành sau (ii) • Thứ tư, pháp luật dân sự: chủ yếu điều chỉnh sáp nhập, mua  lại dưới khía cạnh hợp đồng giữa các bên ­ các loại hợp đồng  này có thể là hợp đồng mua bán cổ phần, hợp đồng chuyển  nhượng phần vốn góp, hợp đồng mua bán tài sản … •  Thứ năm, pháp luật thuế: khi thực hiện sáp nhập, mua lại  thông thường sẽ thay đổi lớn về tài chính, các loại thuế thu  nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế gia trị gia  tăng….sẽ  phá t sinh vì vậy các bên tham gia phai hoàn thành  ̉ tất các nghĩa vụ thuế  đối với nhà nước Việt Nam. •  Thứ sáu, pháp luật kế toán: quy định về việc hợp nhất báo  cáo tài chính. Ngoài ra còn được quy định cụ thể tại các văn  bản Thông tư số 21/2006/TT­BTC, Thông tư số 161/2007/TT­ BTC, Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh,   Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế  toán khoản đầu tư vào công ty con.
  6. Khung pháp lý về sáp nhập, mua lại ở Việt  Nam có những cấu thành sau (iii) • Thứ bảy, pháp luật kiểm toán: kiểm tra cá c  hoat đông vê ̣ ̣ ̀  tà i chí nh cua doanh nghiêp đ ̉ ̣ ể  xá c định giá trị tài sản của doanh nghiệp. •  Thứ tám, pháp luật sở hữu trí tuệ: điều chỉnh  khía cạnh chuyển giao quyền tác giả, công nghệ,  bí mật kinh doanh giữa các bên. •  Thứ chín, pháp luật lao động: yêu cầu các bên  tham gia sáp nhập, mua lại phải thực hiện đúng  nghĩa vụ đối với người lao động, tức là các  phương án sử dụng lao động khi thương vụ  thành công.
  7. Khung pháp luật và thể chế (i)  • Hệ thống quy phạm có hiệu lực bắt buộc tạo  điều kiện cho thị trường xuất hiện; một quy  trình ban hành, sửa đổi và thực thi pháp luật  hợp lý, đơn giản, minh bạch, có sự tham gia của  các chủ thể có liên quan, có thể dự đoán trước  và tin cậy được và một hệ thống các thiết chế  với những nhân viên có nghiệp vụ, tuân theo  pháp luật, không tùy tiện khi thi hành công vụ.
  8. Khung pháp luật và thể chế (ii)  • Hoạt động M&A ở nghĩa kinh tế được xem xét  dưới nhiều góc độ: như một trong các hành vi  tập trung kinh tế được điều chỉnh bởi pháp luật  cạnh tranh, như một trong những hình thức tổ  chức lại doanh nghiệp được điều chỉnh theo  pháp luật về doanh nghiệp và như một trong  những hình thức đầu tư được điều chỉnh theo  pháp luật về đầu tư
  9. Khung pháp luật và thể chế (iii)  • Liên quan đến việc sáp nhập, mua lại cổ phần  của công ty đại chúng, công ty đã niêm yết trên  sàn giao dịch chứng khoán, M&A còn được điều  chỉnh bởi pháp luật về chứng khoán. • Hoạt động sáp nhập, mua lại trong các lĩnh vực  đặc thù được điều chỉnh bởi pháp luật chuyên  ngành.
  10. Khung pháp luật và thể chế (iv)  • Hoạt động M&A được điều chỉnh bởi hai nhóm  quy định chính: (i)quy định về thủ tục (quy trình  thủ tục, hồ sơ giấy tờ, thẩm quyền giải quyết)  và (ii) quy định về nội dung (các điều kiện, hạn  chế, các nghiệp vụ trong việc tiến hành giao  dịch M&A).
  11. Đánh giá chung • Trở ngại đối với hoạt động M&A tại Việt Nam  về mặt pháp lý là chưa có khung khổ pháp luật  hoàn chỉnh về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp  (thiếu quy định rõ ràng tỷ lệ sở hữu trong vốn  điều lệ của công ty đối với nhà đầu tư nước  ngoài theo Cam kết gia nhập WTO, chưa có quy  định bắt buộc bán (mua được 80% thì được  mua hết 20% phần vốn góp/cổ phần còn lại).
  12. Đặc điểm của khung pháp lý  điều chỉnh sáp  nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam  • Có sự điều chỉnh đan xen của nhiều lĩnh vực pháp  luật khác nhau chủ yếu là pháp luật doanh nghiệp,  pháp luật đầu tư và pháp luật cạnh tranh; •  Không được quy định tập trung ở một văn bản mà  nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác  nhau.  • Trong một số lĩnh vực pháp luật có liên quan như  pháp luật dân sự, pháp luật thuế,  pháp luật đất đai,  pháp luật chứng khoán, pháp luật lao động, pháp  luật sở hữu trí tuệ…không có giới hạn rõ ràng giữa  điều chỉnh hoạt động sáp nhập, mua lại với các  hoạt động mua bán/chuyển nhượng tài sản khác,  không có sự điều chỉnh riêng biệt. 
  13. Lưu ý • Nếu giao dịch sáp nhập, mua lại được thực hiện giữa  các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô thị phần không  lớn (dưới 30%) chủ yếu chỉ chịu sự điều chỉnh của  pháp luật doanh nghiệp.  • Nếu giao dịch sáp nhập, mua lại do nhà đầu tư nước  ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam, doanh nghiệp  có vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 49% vốn điều lệ  bên cạnh sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp sẽ  phải tuân theo những quy định của pháp luật đầu tư.  • Nếu các doanh nghiệp tham gia sáp nhập, mua lại có thị  phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan  thì mới chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh,  đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông  báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành  TTKT
  14. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ  góc độ pháp luật doanh nghiệp (i)  • Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là  công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một  công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng  cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi  ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời  chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. •  Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là  công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công  ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng  cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi  ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời  chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập (Điều 152 và 153 Luật Doanh nghiệp năm 2005 )
  15. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ  góc độ pháp luật doanh nghiệp (ii)   • Khác với khái niệm “sáp nhập doanh nghiệp”,  “hợp nhất doanh nghiệp” theo Luật Cạnh tranh  2004, Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ rõ đối tượng  của sáp nhập, mua lại là công ty chứ không dùng  từ “doanh nghiệp”.  • Có sự khác biệt trong sử dụng thuật ngữ này là  để phân biệt rõ ràng với doanh nghiệp tư nhân   thực hiện sáp nhập, mua lại mà có hình thức  “bán doanh nghiệp” theo Điều 145 Luật Doanh  nghiệp 2005.
  16. Nhược điểm của Luật Doanh nghiệp 2005:  Thế nào là các công ty “cùng loại”? • Cùng loại về loại hình doanh nghiệp hay cùng  loại về ngành nghề kinh doanh? • Cơ quan đăng ký kinh doanh của các địa phương  hiểu “cùng loại” là cùng mô hình tổ chức doanh  nghiệp. • Các công ty thuộc các loại hình tổ chức khác  nhau thì không tiến hành các hoạt động sáp  nhập, hợp nhất doanh nghiệp. 
  17. Lưu ý • Sử dụng thuật ngữ “mua bán doanh nghiệp”  theo nghĩa kinh tế có thể chấp nhận được  nhưng trong các nghiên cứu khoa học pháp lý chỉ  nên sử dụng đối với mua bán doanh nghiệp tư  nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp  100% vốn Nhà nước; ngoài các trường hợp trên,  để cho rõ ràng, nên sử dụng thống nhất là “mua  lại doanh nghiệp”
  18. Điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 • Bãi bỏ yêu cầu chỉ được sáp nhập, hợp nhất  công ty cùng loại • Cụ thể hóa, chi tiết hóa quy định về sáp nhập,  hợp nhất doanh nghiệp về trình tự, thủ tục và  việc ghi, thay đổi thông tin về vốn, cổ đông,  thành viên khi đăng ký lại doanh nghiệp • Quy định hạn chế sở hữu chéo trong một số  trường hợp
  19. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ  góc độ pháp luật  đầu tư (i) • Tại Khoản 6 Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 lần đầu  tiên quy định “đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua  lại doanh nghiệp” như một trong những hình thức đầu  tư trực tiếp  bên cạnh việc thành lập tổ chức kinh tế  100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn  của nhà đầu tư nước ngoài; thành lập tổ chức kinh tế  liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư  nước ngoài; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp  đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; đầu tư phát  triển kinh doanh; mua cổ phần hoặc góp vốn để tham  gia quản lý hoạt động đầu tư; các hình thức đầu tư trực  tiếp khác. • Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005:”Đầu tư  trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu  tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
  20. Điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp  từ góc độ pháp luật  đầu tư (ii) • Trong Luật Đầu tư không có quy định về hợp nhất  doanh nghiệp như hình thức đầu tư  và coi mua cổ  phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động  đầu tư tách rời với sáp nhập và mua lại doanh  nghiệp • Nhà đầu tư có thể mua cổ phần hoặc góp vốn để  tham gia quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ khi mua  cổ phần/góp vốn đủ chiếm được trên 50% quyền  bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành  viên công ty cổ phần/công ty TNHH mới được coi là  “mua lại” doanh nghiệp • Nhà đầu tư nước ngoài có những hạn chế nhất định  trong việc thực hiện việc mua lại doanh nghiệp,  trước hết theo quy định về tỷ lệ góp vốn, mua cổ  phần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2