
MÔ HÌNH KIM CƯƠNG
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH VÀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỤM NGÀNH
Phạm Văn Đại
Trường Chính sách công và Quản lý Fulbright

Mô hình kim cương của
Micheal Porter •Vẫn mang nặng tính chất cạnh
tranh kiểu cũ 1960-1980s, khi
một quốc gia có thể tự xây
dựng một ngành công nghiệp
(Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn
Quốc) dựa vào thị trường nước
nhà
•Không giải thích tốt cho các
nền kinh tế nhỏ và mở, khi
doanh thu của DN phần lớn
đến từ xuất khẩu, e.g Đài
Loan, New Zealand, Hàn Quốc
•Không giải thích tốt cho các
ngành thâm dụng tài nguyên
(resource based)
•Mô hình của M.P xây dựng
cho ngành trong quốc gia, có
đường biên giới thương mại
với bên ngoài
Chính sách kinh tế, thị
trường (hàng hoá, tài chính),
trợ cấp, giáo dục, định hình
nhu cầu, thiết lập các tiêu
chuẩn
Các quy định và động lực khuyến
khích đầu tư và năng suất; độ mở và
mức độ của cạnh tranh trong nước
Sự có mặt của các nhà cung
cấp và các ngành công
nghiệp hỗ trợ
Mức độ đòi hỏi và khắt
khe của khách hàng và nhu
cầu nội địa
Chín
h phủ Bối cảnh cho
chiến lược và
cạnh tranh
Các yếu tố
điều kiện cầu
Ngành công
nghiệp phụ
trợ và liên
Điều kiện yếu
tố đầu vào
Tiếp cận các yếu tố đầu
vào chất lượng cao

Mô hình kim cương cho phân tích NLCT địa phương ở cụm ngành
Lực lượng doanh
nghiệp
Các nhân tố sản
xuất
Tiếp cận chuỗi
cung ứng
Tiếp cận thị
trường
Chính
phủ
Cơ hội
▪Tài nguyên, lao động phổ thông
▪LĐ trình độ cao, cơ sở hạ tầng,
nguồn vốn sản xuất, công nghệ;
▪Chính sách ưu đãi của địa
phương cho cụm ngành như
miễn giảm thuế, tiền thuê đất…
▪Khoảng cách đến các thị
trường tiêu thụ, cảng ; chi
phí vận chuyển, thời gian,
logistics và các rủi ro
▪Các FTA, rào cản kỹ thuật
trong thương mại…
▪Sự hiện diện của các doanh
nghiệp dẫn dắt
▪Lực lượng đông đảo SME
▪Doanh nghiệp địa phương,
phát triển nội sinh
▪Vịtrí địa lý, khoảng cách đến
các nguồn NVL; trung tâm SX
và PP đầu vào; các nhà sản
xuất linh phụ kiện quan trọng;
▪Khoảng cách đến các cảng, chi
phí, thời gian, rủi ro trong vận
chuyển
Dư địa để nhà nước, ở đây đặc biệt là các
chính quyền địa phương có thể nâng cấp
04 thành tố chính
Các xu hướng thay đổi
quan trọng, các sự kiện
có khả năng tác động
đến 04 thành tố chính
Nguồn: Phát triển từ Micheal Porter (2008, tr. 227)

Ý nghĩa của phân tích NLCT cụm ngành?
•Xây dựng các giải pháp để phát triển cụm ngành ở địa phương => tạo ra nhiều việc làm
hơn, nhiều nguồn thu ngân sách hơn, đóng góp nhiều hơn cho GRDP:
✓Xác định các nút thắt, trọng tâm cần can thiệp chính sách, e.g. thiết kế các chương trình hành động để cải thiện
04 thành tố
✓Xác định các dư địa để can thiệp bằng chính sách nhằm giúp cụm ngành phát triển
✓Xác định các cơ hội trong tương lai để phát triển cụm ngành
•Xác định khả năng để một cụm ngành đóng vai trò chiến lược của địa phương => ưu
tiên nguồn lực
✓Các thành tố có lợi thế đáng kể so với các địa phương khác
✓Các cơ hội có thể đón đầu
•NLCT cụm ngành X ở địa phương A tốt hơn địa phương B KHÔNG có nghĩa:
✓A sẽ ưu tiên phát triển ngành X còn B thì không
✓A sẽ “cạnh tranh” thắng B ở cụm ngành X, A mạnh hơn B ở cụm ngành X….

Lựa chọn cụm ngành chiến lược
•NLCT chỉ là một trong số những cân nhắc khi lựa chọn cụm ngành
chiến lược để ưu tiên nguồn lực phát triển
•Lựa chọn cụm ngành chiến lược cần đồng bộ và hướng tới chiến lược
phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa phương
•Cụm ngành nào sẽ được ưu tiên nếu:
•Địa phương cần tạo việc làm cho lao động dôi dư ?
•Địa phương cần nguồn thu ngân sách?
•Địa phương cần phát triển đô thị hiện đại và năng động?
•Cần cân bằng giữa các lựa chọn của thị trường vs. mục tiêu phát triển
và khả năng can thiệp chính sách

