intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý ca

Chia sẻ: 9 9 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

155
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm cung cấp tài liệu để các bạn có thể bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng cơ bản, kỹ năng làm việc với nhóm đa ngành và những nguyên lý chung trong quản lý ca. Việc trình bày và thảo luận các nội dung của chủ đề được đặt trong bối cảnh văn hóa - xã hội của Việt Nam.Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng Quản lý ca dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý ca

  1. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTHÂN CHủĐ DựTrung án “Nâng tâmcao năng cứu Nghiên lực cho - TưNhân vấn viên CTXH Xã & hộiPTHÂN Cơ sở ởCHủĐ TP.HCM” Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM QUẢN LÝ CA Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.
  2. [Type Quản lýtext] ca SDRC - CFSI MỤC LỤC ĐỀ CƯƠNG ................................................................................................................... 2 I. TÊN CHỦ ĐỀ: QUẢN LÝ CA ........................................................................ 3 II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ ............................................................................................. 3 III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY ............................................................................... 3 IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày .................................................................. 3 V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ ...................................................................................... 3 VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ....................................................................... 4 VII. YÊU CẦU HỌC TẬP ...................................................................................... 4 TÀI LIỆU PHÁT ........................................................................................................... 5 Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CA..................................................... 6 Bài 2: TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ CA ......................................................................... 9 Bài 3: CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ CA ..................................... 22 I. KỸ NĂNG LIÊN KẾT ...................................................................................... 22 II. KỸ NĂNG ĐIỀU PHỐI NGUỒN LỰC ........................................................... 23 III. KỸ NĂNG LƯU TRỮ THÔNG TIN VÀ LẬP HỒ SƠ ................................... 24 BÀI ĐỌC THÊM .................................................................................................... 27 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 29 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
  3. [Type Quản lýtext] ca SDRC - CFSI ĐỀ CƯƠNG Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
  4. [Type Quản lýtext] ca SDRC - CFSI I. TÊN CHỦ ĐỀ: “QUẢN LÝ CA” II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ Chủ đề này nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản, kỹ năng làm việc với nhóm đa ngành và những nguyên lý chung trong quản lý ca. Việc trình bày và thảo luận các nội dung của chủ đề được đặt trong bối cảnh văn hóa - xã hội của Việt Nam. III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Sau khi kết thúc việc học tập học phần này, người học có thể: - Về kiến thức:  Hiểu được kiến thức cơ bản về quản lý ca như khái niệm, nguyên tắc và tiến trình của quản lý ca  Biết cách làm việc với nhóm đa ngành. - Về kỹ năng:  Kỹ năng lập hồ sơ quản lý ca, kỹ năng lưu trữ thông tin.  Kỹ năng liên kết xây dựng nhóm đa ngành nhằm hỗ trợ Thân chủ (TC) được tốt hơn  Kỹ năng liên kết và điều phối các nguồn lực - Về thái độ:  Tạo mối quan hệ tin tưởng giữa Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) và TC.  Tôn trọng và bảo mật các thông tin riêng tư của TC. IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ Bài 1: Khái quát chung về quản lý ca 1. Khái niệm quản lý ca và các khái niệm liên quan 2. So sánh quản lý ca và công tác xã hội (CTXH cá nhân) 3. Nguyên tắc của quản lý ca Bài 2: Tiến trình quản lý ca: Bao gồm 6 bước 1. Bước 1: Tiếp nhận ca 2. Bước 2: Đánh giá nhu cầu thân chủ, đánh giá nhanh và đánh giá chi tiết Giới thiệu một số công cụ dùng để thu thập thông tin và đánh giá nhu cầu của TC 3. Bước 3: Xây dựng kế hoạch can thiệp Hội chuẩn ca, kỹ năng làm việc với nhóm đa ngành 4. Bước 4: Triển khai kế hoạch can thiệp 5. Bước 5: Giám sát và lượng giá 6. Bước 6: Kết thúc ca (kết thúc ca hoặc kết luận là không kết thúc) Bài 3: Các kỹ năng cơ bản trong quản lý ca 1. Kỹ năng liên kết 2. Kỹ năng điều phối 3. Kỹ năng lưu trữ thông tin và lập hồ sơ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
  5. [Type Quản lýtext] ca SDRC - CFSI VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - Trình bày trường hợp điển cứu, thẻ màu. - Thảo luận nhóm - sắm vai - kể chuyện - Thực hành các kỹ năng giao tiếp, sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái, cách lập hồ sơ và lưu trữ thông tin TC. VII. YÊU CẦU HỌC TẬP - Tham dự lớp đầy đủ - Tham gia thảo luận nhóm tích cực - Tham gia phân tích các trường hợp điển cứu - Chia sẻ kinh nghiệm - Đọc thêm tài liệu VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đỗ Văn Bình và Phan Thị Mỹ Nhung. (2011). Quản lý ca. Tài liệu của SDRC lưu hành nội bộ [2] Nguyễn Thị Ngọc Bích và Đoàn Tâm Đan. (2009). Công tác xã hội với cá nhân. Tài liệu của SDRC lưu hành nội bộ. [3] HSC, Multidisciplinary working, A frame work for pracitic in Wales, 2011 [4] Dự án Cầu Vòng. (2009-2012). Quản lý ca trong thực hành CTXH với trẻ em. 2012 [5] Module 3. CTXH cá nhân và gia đình. ULSA Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
  6. [Type Quản lýtext] ca SDRC - CFSI TÀI LIỆU PHÁT Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 5
  7. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CA 1. Khái niệm về quản lý ca Quản lý trường hợp còn được gọi là quản lý ca (tiếng Anh là Case managment). Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý ca. Sau đây là một số khái niệm về quản lý ca. - Quản lý ca là sự điều phối các dịch vụ và trong quá trình này NVCTXH làm việc với TC để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới TC có hiệu quả (SW Practice, 1995). - Hiệp hội Công tác xã hội Thế giới định nghĩa quản lý ca là sự điều phối mang tính chuyên nghiệp các dịch vụ xã hội và dịch vụ khác nhằm giúp cá nhân/gia đình đáp ứng nhu cầu được bảo vệ hay chăm sóc (lâu dài). - Hiệp hội Các nhà quản lý ca của Mỹ năm 2007 điều chỉnh khái niệm về quản lý ca như sau: Quản lý ca là quá trình tương tác, điều phối bao gồm các hoạt động đánh giá, lên kế hoạch, tổ chức điều động và biện hộ về chính sách/ quan điểm và dịch vụ, nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu của TC sao cho sự cung cấp dịch vụ tới cá nhân có hiệu quả với chi phí giảm và có chất lượng. Từ những khái niệm trên có thể đưa ra đặc điểm của hoạt động quản lý ca như sau: - Quản lý ca là tiến trình tương tác nhằm trợ giúp TC đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề. Ca ở đây là trường hợp cụ thể của một cá nhân cần can thiệp. - Tiến trình này bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của thân chủ, lên kế hoạch trợ giúp từ đó tìm kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ, nguồn lực để chuyển giao tới TC, giúp họ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. - Đây là hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn vì vậy người làm quản lý ca cần có kiến thức chuyên môn CTXH cũng như kiến thức nền tảng về hành vi con người, gia đình và kiến thức xã hội khác. Người làm quản lý ca thường là đại diện cho cơ quan cung cấp dịch vụ, họ cũng là người đại diện cho TC để biện hộ quyền lợi, huy động nguồn lực, dịch vụ cho họ. Nhiệm vụ cơ bản của người quản lý ca là đánh giá, liên kết, điều tiết nguồn lực và dịch vụ. - TC là cá nhân, người đang có vấn đề, họ đang có những nhu cầu cơ bản không được đáp ứng, vì vậy họ cần sự trợ giúp. Tuy nhiên, khi trợ giúp cho cá nhân thì NVCTXH còn làm việc với gia đình họ, do vậy trong quản lý ca, đối tượng can thiệp chủ yếu là cá nhân, nhưng cũng có lúc cần làm việc với gia đình. Nói tóm lại, quản lý ca là một quá trình trợ giúp mang tính chuyên môn, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu TC (cá nhân, gia đình), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 6
  8. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI 2. So sánh giữa CTXH cá nhân và Quản lý ca CTXH cá nhân Quản lý ca - Một phương pháp trợ giúp trong CTXH - Một tiến trình trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác trực thông qua mối quan hệ tương tác trực tiếp 1-1. tiếp 1-1. - Đối tượng trợ giúp là cá nhân đang có - Đối tượng trợ giúp là cá nhân đang có vấn đề về tâm lý, xã hội. vấn đề, nhu cầu cần hỗ trợ. - Mục đích: Giúp cho cá nhân giải quyết - Giúp cá nhân giải quyết vấn đề, đáp vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ, từ ứng nhu cầu theo một tiến trình đánh những thay đổi với môi trường xung giá nhu cầu, xác định, kết nối và điều quanh. phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. - QLC thực hiện theo một tiến trình: - CTXH cá nhân thực hiện việc tham đánh giá nhu cầu TC (cá nhân, gia vấn, trợ giúp và cung cấp dịch vụ. đình), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. - Người QLC cũng là người được đào tạo chuyên môn. - Người CTXH cá nhân là người được - Trong quản lý ca người ta nhấn mạnh đào tạo chuyên môn vai trò là kết nối TC với nguồn lực, điều tiết và biện hộ cho TC để họ có được dịch vụ trợ giúp tốt nhất hơn là trực tiếp cung cấp dịch vụ. Như vậy, có thể thấy người làm CTXH cá nhân và quản lý ca có những điểm rất tương đồng như đối tượng can thiệp là cá nhân và gia đình, nhiệm vụ của người trợ giúp đều có thể là người cung cấp dịch vụ (ví dụ như tham vấn), họ cũng có thể thực hiện nối kết nguồn lực với TC. Tuy nhiên, khi nói tới người quản lý ca người ta nhấn mạnh đến vai trò là kết nối TC với nguồn lực, điều tiết và biện hộ cho TC để có dịch vụ tốt nhất. 3. Nguyên tắc trong quản lý ca - Tin tưởng vào TC và đảm bảo mối quan hệ tin tưởng giữa TC và NVCTXH - Quyền và trách nhiệm tự quyết định xuất phát từ TC - Tôn trọng tính bảo mật và thông tin riêng tư do TC cung cấp - Thái độ không phán xét đối với TC - Các dịch vụ trợ giúp cần thích hợp với nhu cầu của TC, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả từ nhiều khía cạnh (tài chính, thời gian…) - Thu hút sự tham gia của TC, gia đình, cộng đồng và các nhà cung cấp dịch vụ vào tiến trình quản lý ca (QLC). Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 7
  9. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI Tóm tắt ý chính Quản lý ca là một quá trình trợ giúp mang tính chuyên môn, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu TC (cá nhân, gia đình), xác định vấn đề của thân chủ, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả Nguyên tắc trong Quản lý ca - Tin tưởng vào TC và đảm bảo mối quan hệ tin tưởng giữa TC và NVCTXH - Quyền và trách nhiệm tự quyết định xuất phát từ TC - Tôn trọng tính bảo mật và thông tin riêng tư do TC cung cấp - Thái độ không phán xét đối với TC. - Các dịch vụ trợ giúp cần thích hợp với nhu cầu của TC, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả từ nhiều khía cạnh (tài chính, thời gian…) - Thu hút sự tham gia của thân chủ, gia đình, cộng đồng và các nhà cung cấp dịch vụ vào tiến trình QLC. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 8
  10. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 2: TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ CA Có 6 bước trong tiến trình QLC 1) Tiếp nhận ca và thiết lập mối quan hệ 2) Đánh giá khía cạnh tâm lý xã hội của TC, phân tích môi trường sinh thái, xác định vấn đề của TC 3) Xây dựng kế hoạch can thiệp 4) Thực hiện kế hoạch can thiệp 5) Giám sát và lượng giá 6) Kết thúc ca 1. Bước 1: Tiếp nhận ca Tiếp nhận ca: Khi ca được thông báo, người QLC cần tiếp nhận TC, tìm hiểu các thông tin về TC. Khi tiếp nhận NVCTXH ghi lại và điền vào biểu mẫu những thông tin cơ bản như: - Thông tin về người giới thiệu TC đến với người QLC  Ai cung cấp thông tin, họ tên, địa chỉ, số điện thoại và những thông tin cần thiết khác. - Thông tin chung về trường hợp/ca: về thời gian, địa điểm tiếp nhận ca, điện thoại liên lạc, người tiếp nhận. - Thông tin về TC  Tên, tuổi, địa điểm TC đang ở, giới tính.  Tên cha mẹ, hoàn cảnh gia đình  Vấn đề của TC  Tình trạng của TC hiện nay, những điều gì đã được trợ giúp TC... 2. Bước 2: Đánh giá khía cạnh tâm lý xã hội của thân chủ Đánh giá - Mục đích của đánh giá là thu thập thông tin cần thiết để đánh giá những gì cần phải thay đổi, những nguồn lực nào cần có để đem lại thay đổi, những vấn đề nào có thể xảy ra do thay đổi, cần đánh giá những thay đổi đó như thế nào… - Đánh giá bao gồm chẩn đoán về tâm lý và xã hội và có thể bao gồm cả những nhân tố y tế. Những nhân tố tích cực, bao gồm tiềm năng và điểm mạnh của TC cũng được đưa ra. Đây là hoạt động đa dạng và đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều người, đa ngành. Nội dung đánh giá - Nhu cầu của TC - Năng lực giải quyết các vấn đề của TC - Nguồn hỗ trợ không chính thức - Nguồn lực hỗ trợ chính thức (từ cơ quan dịch vụ an sinh). Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 9
  11. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI  Đánh giá các nhu cầu cụ thể - Thu nhập - Giải trí - Các hoạt động trong cuộc - Nhà ở sống hàng ngày - Việc làm - Đi lại, giao thông - Y tế - Yếu tố liên quan pháp lý - Sức khỏe tâm thần - Giáo dục - Mối quan hệ - xã hội  Đánh giá khả năng hoạt động độc lập/năng lực giải quyết vấn đề + Đánh giá tình trạng hoạt động thể chất: + Đánh giá chức năng hoạt động nhận thức: + Đánh giá hoạt động cảm xúc + Đánh giá hành vi  Đánh giá nguồn lực trợ giúp không chính thức + Có thể bao gồm cá nhân, nhóm trong cộng đồng… có thể tham gia trợ giúp TC (ví dụ họ hàng, người nhận nuôi giúp trong cộng đồng…) + Cần thu thập thông tin về: họ là ai, địa chỉ, họ có mối quan hệ thế nào với TC, họ có thể giúp đỡ ở khía cạnh nào.  Đánh giá nguồn lực trợ giúp chính thức + Đánh giá những tổ chức trợ giúp chính thức, chuyên nghiệp, những cơ quan cung cấp dịch vụ xã hội chính thức. + Cần thu thập thông tin về: đó là tổ chức nào, mục tiêu và các dịch vụ họ cung cấp, địa chỉ, điện thoại, người chịu trách nhiệm… Các loại đánh giá: - Đánh giá sơ bộ nguy cơ (còn gọi là đánh giá nhanh thường được sử dụng đối với TC là trẻ em) Dựa vào các thông tin có được từ việc tiếp nhận thông báo, NVCTXH phân tích và đưa ra nhận định xem liệu hiện thời TC có bị tổn thương nghiêm trọng không, hoặc có nguy cơ bị tổn thương nghiêm trọng trong tương lai không nếu như không có sự hỗ trợ hoặc can thiệp kịp thời.  Xác định mức độ nguy cơ, tổn thương  Xác định nhu cầu ưu tiên xếp theo thứ tự các nhu cầu  Xác định các giải pháp thích hợp, từ đó làm cơ sở lập kế hoạch can thiệp hỗ trợ Ví dụ: TC (trẻ em bị/có nguy cơ bị xâm hại) thì những câu hỏi quan trọng liên quan đến trẻ cần phải trả lời khi đánh giá sơ bộ là: + Theo thông tin nhận được thì trẻ có bị hoặc có khả năng bị tổn thương trong tương lai gần hay không? Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 10
  12. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI + Theo thông tin nhận được thì các thương tổn xảy ra đối với trẻ có nghiêm trọng hoặc đe dọa đến mạng sống của trẻ hay không? + Nếu như môi trường chăm sóc trẻ vẫn như cũ không có gì thay đổi thì liệu trẻ có nguy cơ tiếp tục bị tổn thương hay không? Trong trường hợp trẻ bị tổn thương do người nào đó gây ra thì những câu hỏi quan trọng liên quan đến người chăm sóc trẻ cần phải trả lời khi đánh giá sơ bộ là: + Kẻ xâm hại có còn khả năng tiếp cận trẻ hay không? + Người chăm sóc trẻ chính hiện nay có cam kết và có đủ nguồn lực cũng như khả năng để bảo vệ trẻ trong lúc này không? - Đánh giá chi tiết: Đánh giá tất cả các nhu cầu của TC, khả năng đáp ứng nhu cầu của TC, việc sử dụng hiện nay của TC về các nguồn hỗ trợ chính thức và không chính thức. Giúp TC phát hiện các tiềm năng của mình và sử dụng các tiềm năng đó. Trong tiến trình QLC việc đánh giá phải thực hiện liên tục để kịp thời điều chỉnh sự hỗ trợ, sự can thiệp phù hợp giúp cho TC khắc phục những hạn chế của mình. Yêu cầu toàn diện của đánh giá chi tiết đòi hỏi người quản lý ca phải thu thập thông tin liên quan đến nhiều  Cụ thể, trong bước đánh giá chi tiết người quản lý ca cố gắng khám phá và đánh giá những điều sau đây:  Các sự việc liên quan đến hoàn cảnh của TC như trình độ học vấn, công việc, sự nghiệp đã trải qua, tiền án tiền sử (nếu có) và các yếu tố khác…  Để khám phá và đưa ra những nhận định về những điều trên, người QLC có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ người đưa TC đến cơ sở xã hội, TC, cha mẹ của TC, người chăm sóc trực tiếp trẻ, toàn bộ gia đình hay một số thành viên trong gia đình, bạn bè của TC.  Người QLC có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau cho việc thu thập thông tin và đánh giá. Chẳng hạn, trong những buổi làm việc với trẻ, người QLC có thể thực hiện các cuộc vấn đàm ngắn kết hợp với việc cho trẻ chơi như cho trẻ vẽ hình, kể chuyện, nói chuyện với con rối… nhằm giúp trẻ bộc lộ những thông tin cần thiết. Bên cạnh đó các hồ sơ xã hội, sơ đồ sinh thái, sơ đồ thế hệ, các chẩn đoán tâm lý và giáo dục… cũng là những công cụ mà người quản lý ca có thể sử dụng. Một số công cụ dùng để thu thập thông tin và đánh giá vấn đề của TC - Sơ đồ phả hệ gia đình Sơ đồ phả hệ gia đình là một bức tranh về gia đình, bao gồm nhiều thông tin chứa đựng nhiều ý nghĩa hơn chỉ là một sơ đồ. Nó cũng được sử dụng để thu thập thông tin về các thành viên trong gia đình và mối quan hệ của họ (thường ít nhất là 3 thế hệ). Sơ đồ phả hệ gia đình còn cung cấp thông tin liên quan hành vi nào đó. Cây phả hệ gia đình đưa ra cái nhìn rộng mở hơn về vị trí của cá nhân trong gia đình. - Tầm quan trọng của sơ đồ phả hệ gia đình  Mô phỏng sinh động về gia đình và mối quan hệ trong gia đình. Đây là mối quan tâm đối với nhà can thiệp/trị liệu.  Dễ dàng thực hiện với TC, tạo nên bức tranh cấu trúc gia đình và có thể cập nhật. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 11
  13. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI  Có thể nắm bắt nhanh về gia đình và thông tin về vấn đề tiềm ẩn  Giúp đỡ nhà can thiệp/trị liệu có thông tin, làm căn cứ chẩn đoán, lên kế hoạch về mối quan hệ của TC, kể cả liên quan tới sức khỏe và bệnh tật của họ  Giúp cả nhà can thiệp/trị liệu và cá nhân, gia đình thấy được “bức tranh lớn hơn” về gia đình cả quá khứ và hiện tại. - Xây dựng sơ đồ phả hệ gia đình  Vẽ sơ đồ cấu trúc gia đình  Mô tả bằng đồ thị mối liên hệ và những đặc điểm khác của các thành viên khác nhau trong gia đình.  Ghi lại các thông tin gia đình  Nhân khẩu học: độ tuổi, ngày sinh, địa điểm, nghề nghiệp, trình độ học vấn  Chức năng: y tế, cảm giác, chức năng hành vi, sao nhãng công việc  Các sự kiện gia đình quan trọng: Chuyển biến, thay đổi mối quan hệ, di cư, thất bại, thành công  Mô tả các mối quan hệ xã hội trong sơ đồ phả hệ  Xem việc các mối quan hệ đó là rất gần gũi hoặc lỏng lẻo, mâu thẫn, không thân thiết hay thân thiết, không giao tiếp hay xa lánh. - Tìm kiếm các thông tin: Ở cấp độ cá nhân:  Nguy cơ dễ bị tổn thương  Điểm yếu  Thất bại  Các vấn đề chưa được giải quyết, buồn rầu, thất bại, chấp nhận  Phớt lờ, kỹ năng xã hội, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng khác  Cách phản ứng với vấn đề  Định kiến và thành kiến  Vấn đề chưa được giải quyết, thất bại, cáu kỉnh, oán giận, bực bội  Điểm mạnh  Khả năng nhạy cảm  Cơ chế đối phó  Khả năng quản lý khủng hoảng  Kỹ năng giải quyết vấn đề - Hệ thống/ mối quan hệ:  Gần gũi hay xa cách  Tương tác - thân thiết hay xa lánh  Gia đình thân mật hay lúng túng hay không tham gia - Quyền lực Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 12
  14. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI  Lấn át hay phục tùng  Không linh hoạt hay linh hoạt Sơ đồ phả hệ của H S 1948 S 1947 S 1947 S 1960 K 1967 M 2008 S 1970 S 1970 S 1969 K 1990 S 1975 H S 1995 S 2009 S 1990 Ký hiệu trong sơ đồ phả hệ Chú thích: Nam Nữ Chết Cưới nhau hợp pháp Thân thiết Mọi người Kết hôn không hợp pháp cùng chung 1 gia đình Ly dị Cắt đứt, xa cách Quan hệ không tốt Ly thân S = Sinh M = Mất K=Kết hôn - Bản đồ sinh thái  Là một công cụ được sử dụng để đánh giá chức năng gia đình và xây dựng các can thiệp điều trị. Là một bản đồ mô phỏng ranh giới bao quanh cá nhân, gia đình và các tổ chức xã hội như môi trường xã hội xung quanh họ. Bản đồ sinh thái mô phỏng cuộc sống gia đình của TC và mối quan hệ gia đình họ với những người trong và ngoài gia đình.  Người ta thường sử dụng sơ đồ sinh thái để mô hình hóa những mối quan hệ giữa TC và nguồn lực dịch vụ trong cộng đồng. Khi phát hiện ra chưa có mối liên hệ giữa tổ chức dịch vụ cần có, NVCTXH cần tác động như Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 13
  15. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI giới thiệu cho TC và biện hộ với đối tác, điều phối nguồn lực để TC có thể tiếp cận dịch vụ đó. Ví dụ: Trong trường hợp một người già không còn người thân thiết và mất đi sức khỏe lao động, bà rất cần được hỗ trợ về mặt tâm lý cũng như vật chất và điều kiện khác, bà cần được giới thiệu tới trung tâm dưỡng lão hoặc thẻ bảo hiểm y tế để trợ giúp y tế, ví dụ như khám bệnh, tư vấn về chế độ ăn uống, hay điều trị thuốc, bà cũng cần được giới thiệu tới tổ chức Phi chính phủ đang làm việc trên địa bàn để được trợ giúp dinh dưỡng hoặc các tổ chức tại cộng đồng để hỗ trợ tâm lý. Các ký hiệu thường được sử dụng trong bản đồ sinh thái Quan hệ thân thiết Quan hệ tương đối tốt Quan hệ xa Quan hệ rất xa Quan hệ mâu thuẫn Sơ đồ sinh thái CHÁU HÀNG HỌ XÓM THÂN CHỦ HỘI NGƯỜI CHỊ GÁI CAO TUỔI NHÀ VÀ CON THỜ DÂU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG MẠNH THƯỜNG QUÂN  Thông qua sơ đồ sinh thái ta nhận thấy được các mối quan hệ có lợi cho TC trong việc hỗ trợ các chính sách, các nguồn hỗ trợ về kinh phí đều ở rất xa. Mặt khác, các nguồn hỗ trợ về tinh thần thì lại ở rất gần với TC.  Một điều quan trọng đó là NVCTXH cần làm thế nào để cho TC nhận được đúng dịch vụ cần thiết và dịch vụ đó có chất lượng, do vậy cần có đánh giá theo dõi dịch vụ. Thường trong một khu vực có nhiều các chương trình dịch vụ, nhất là ở những thành phố lớn, NVCTXH là cầu nối, là đầu mối giữa TC và các dịch vụ, do vậy NVCTXH là người hiểu rõ hơn ai hết về dịch vụ đó ai cần và cần như thế nào và nên cung cấp cho ai. Do vậy, Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 14
  16. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI việc xây dựng bản đồ sinh thái sẽ thấy được trong cộng đồng của cá nhân và gia đình có những nguồn lực nào và nguồn lực nào họ chưa được tiếp cận để từ đó có can thiệp kịp thời. - Đánh giá tình trạng tâm thần  Kiểm tra tình trạng tâm thần được căn cứ vào quan sát đối với TC, cách TC hành động, cách họ nói và họ hiện diện, họ nhận thức.  Kiểm tra chính thức thường được thực hiện bởi bác sỹ hoặc nhà tâm lý học, nhưng NVCTXH cũng có thể kiểm tra không chính thức thông qua quan sát và ghi lại cách TC tư duy, tình trạng cảm xúc và hành vi.  Phần nhiều trong số những kiểm tra này được thực hiện bằng cách quan sát TC thể hiện trong các cuộc phỏng vấn và cách thức họ đưa thông tin về bản thân và hoàn cảnh của họ.  Việc đánh giá tâm thần không được làm riêng rẽ mà lồng ghép vào trong các hoạt động khác như phỏng vấn đánh giá. NVCTXH có thể sử dụng các câu hỏi liên quan đến tình trạng tâm thần. Cũng có thể đề nghị TC làm trắc nghiệm tâm lý để khẳng định những quan sát và cảm nhận của mình về TC. - Một điều lưu ý khi đánh giá tình trạng tâm thần:  Quan sát những gì Những nội dung cần quan sát như sau: - Vẻ bề ngoài - Chức năng nhận thức - Hành vi - Trí tuệ - Quá trình và nội dung - Thử nghiệm thực tế suy nghĩ - Tưởng tượng về giết người hoặc - Ảnh hưởng tự tử - Khả năng kiểm soát - Phán xét - Sự sáng suốt  Cách thức quan sát + Trong khi phỏng vấn hãy chú ý cách TC truyền đạt thông tin (bằng lời nói hành động, ứng xử. + Xem xét nội dung giao tiếp: họ nói gì và cách họ nói + Có thể trao đổi với những người khác gần gũi với họ + Ghi chép lại những quan sát của bạn + Ghi lại những hành vi của TC trong buổi phỏng vấn + Trích nguyên văn những câu nói của họ + Ghi chép cẩn thận những gì quan sát được + Đưa ra kết luận của mình Lưu ý: Sử dụng những tính từ để mô tả TC một cách khách quan. Không đưa những ý có tính nhận xét, phán xét vào bản ghi chép. Các giá trị và thành kiến của NVCTXH không nên được thể hiện trong bản ghi chép. - Đối tượng cần đánh giá:  Thân chủ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 15
  17. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI  Gia đình TC  Môi trường xã hội - Làm việc với nhóm đa ngành Nhu cầu của TC rất khác nhau và thay đổi. Điều này đòi hỏi phải các nguồn lực hỗ trợ khác nhau trong cộng đồng: chính phủ và tư nhân, chính thức và không chính thức, chuyên biệt và chung. NVCTXH cần mang lại “sự định hướng toàn diện, nhìn nhận tất cả các khía cạnh của con người, hoàn cảnh và môi trường của họ. Người thực hành nghề là nhà soạn nhạc của nhiều dịch vụ đa dạng, một số dịch vụ có thể do họ cung cấp, những dịch vụ khác do những người ngành nghề khác cung cấp. Các dịch vụ cho TC có thể được cung cấp bởi các nhà chuyên môn ở các ngành khác nhau như: CTXH, tâm lý học, y tá, lão khoa, tâm lý học và y tế. NVCTXH cần có mối liên hệ hiệu quả với những chuyên gia đến từ các ngành nghề khác nhau để phối hợp cung cấp dịch vụ cho TC. - Nhóm đa ngành/liên ngành (NĐN)  Là một nhóm các chuyên gia đại diện cho các ngành nghề khác nhau và cùng hợp tác để thúc đẩy các hoạt động: đánh giá vấn đề và hoàn cảnh TC, từ đó đưa ra các hành động đáp ứng với vấn đề của TC một cách toàn diện và hiệu quả có thể.  Mục đích của hợp tác liên ngành là điều phối can thiệp để giảm nguy cơ tổn thương đối với cá nhân và gia đình, đồng thời vẫn bảo vệ và tôn trọng quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ.  Đưa ra cơ chế “kiểm tra và cân bằng” nhằm đảm bảo lợi ích và quyền của TC. Các cơ chế này tăng cường tính chuyên nghiệp thông qua các buổi họp, hội thảo khi mà các nhà chuyên môn có cơ hội thảo luận chung về chiến lược, nguồn lực và giải pháp cho vấn đề của trường hợp/ca. 3. Bước 3: Xây dựng kế hoạch can thiệp - Mục đích xây dựng kế hoạch can thiệp Kế hoạch can thiệp là nhằm chuẩn bị những phương án hành động khả thi nhằm đối phó với những tình huống thực tế. Theo Schneider (1998), lập kế hoạch can thiệp là một chức năng quan trọng trong quản lý ca. NVCTXH cùng TC đưa ra chương trình hành động nhằm giải quyết vấn đề, để đạt được những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của TC. - Xác định mục tiêu  Việc đề ra mục tiêu là một bước quan trọng của hình thành kế hoạch dịch vụ. Mục tiêu cần được nêu cụ thể, tính thực tế, được thảo luận cùng với TC. Mục tiêu là nền tảng cho việc lập kế hoạch can thiệp. Khi đề ra mục tiêu, cần kiểm tra những nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch.  Một mục tiêu tốt được xem như đáp ứng các yêu cầu sau (còn gọi là mục tiêu SMART) viết tắt của + Specific (Cụ thể) + Measurable (Có thể đo lường được) + Action-oriented (Định hướng hành động) Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 16
  18. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI + Realistic (Mang tính thực tế) + Timely (Kịp thời) - Các hợp phần của kế hoạch can thiệp Việc lập kế hoạch can thiệp dưới dạng văn bản với một số đặc điểm cơ bản.  Mục tiêu: NVCTXH cần xác định rõ nhu cầu của TC và đưa ra thứ tự ưu tiên để thiết kế mục tiêu.  Nguồn lực: Những yếu tố, điều kiện gì cần có để thực hiện  Các hoạt động cụ thể, được phân công rõ ràng cho từng người.  Thời gian cần được xác định khi nào, bao lâu  Những khó khăn có thể gặp phải: cần chỉ ra những trở ngại và những đề xuất giải pháp thay thế. - Các nguyên tắc Việc lập kế hoạch can thiệp được hướng dẫn bởi những nguyên tắc cơ bản mà những người thực hành nghề thường thống nhất. Các nguyên tắc này bao gồm:  Cá nhân hóa các dịch vụ Đó là sự đáp ứng khác biệt đối với mỗi trường hợp cá nhân hay gia đình tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, sự phát triển cảm xúc và mức độ xã hội hóa, hoàn cảnh... Không có TC nào được đối xử giống nhau và cũng không có kế hoạch can thiệp nào là chuẩn mực. Mỗi kế hoạch can thiệp cần được thay đổi khi hoàn cảnh đời sống của mỗi cá nhân thay đổi.  Trợ giúp mang tính toàn diện. Dịch vụ toàn diện bao gồm lập kế hoạch cho tất cả các dịch vụ phù hợp với TC, cả chính thức và không chính thức. Vì nhu cầu của con người cũng đa dạng và nhiệm vụ cuả quá trình này cũng xung quanh vấn đề đó, kế hoạch can thiệp phải mang tính lồng ghép. Việc lập kế hoạch cho một cá nhân lớn tuổi có thể bao gồm điều trị y tế, trợ giúp giao thông, dịch vụ làm nhà và thăm nom từ họ hàng.  Tiết kiệm chi phí. Nguyên tắc tiết kiệm liên quan đến cả ý thức về chi phí trong cung cấp các dịch vụ. Không nên có quá nhiều hay quá ít dịch vụ trong bản kế hoạch. Cần tránh sự trùng lắp. Thường thì TC nếu làm việc với hai hoặc ba tổ chức dịch vụ cùng một lúc sẽ có những khó khăn nhất định. Kế hoạch can thiệp cần phải quan tâm đến khả năng tiếp nhận của TC và liên quan tới những yếu tố cần theo dõi như ngày và nơi hẹn, quản lý giao thông (đi lại), và thu xếp chăm sóc trẻ. Nếu liên hệ nhiều quá dịch vụ điều này có thể làm cho TC quá tải dẫn đến họ họ nản chí liên hệ với các cơ quan dịch vụ. Ngược lại, nếu quá ít dịch vụ được thiết kế trong kế hoạch sẽ làm cho không đủ hoạt động để trợ giúp họ.  Trao quyền cho thân chủ. Trao quyền cho TC là tạo điều kiện để TC tham gia ở mức độ tối đa vào việc chọn dịch vụ. Việc xem xét quyền của TC có liên quan tới nguyên tắc này. Trong quá trình lập kế hoạch can thiệp, TC phải được thông báo về quyền của họ. Họ có quyền đánh giá và đưa ra phản hồi về chất lượng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 17
  19. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI dịch vụ. Tạo điều kiện cho TC là cho họ tham gia vào quá trình lập kế hoạch can thiệp.  Đảm bảo sự khác biệt văn hóa. Sự phù hợp về văn hóa đòi hỏi kế hoạch can thiệp phải coi trọng các giá trị, chuẩn mực và ngôn ngữ của TC.  Đảm bảo tính liên tục của chăm sóc. Nguyên tắc liên tục chăm sóc áp dụng với việc cung cấp dịch vụ trên cơ sở dài hạn, không xác định thời gian. Giả định của nguyên tắc liên tục chăm sóc, hay lập kế hoạch dài hạn như chúng ta đã thấy ở phần trước là thường không có giải pháp cuối cùng nào cho điều kiện của TC, như trong trường hợp người già yếu, trẻ em mồ côi, người bị bệnh tâm thần kinh niên. Theo đó, kế hoạch can thiệp phải hướng tới việc cung cấp dịch vụ trên cơ sở mở, lâu dài để xử lý những tình huống cụ thể cản trở hoạt động của TC. - Đối tượng tham gia lập kế hoạch bao gồm:  NVCTXH đóng vai trò nòng cốt, là người chịu trách nhiệm chính trong công tác lập kế hoạch. Nó thể hiện ở hai khía cạnh: một mặt, NVCTXH là người phác thảo kế hoạch sơ lược dựa trên các thông tin thu thập và phân tích qua các công cụ đánh giá; mặt khác, NVCTXH điều phối sự tham gia của các thành viên khác để cùng đề xuất các phương án can thiệp cho kế hoạch. NVCTXH cũng chính là người tổ chức thảo luận chọn lọc phương án hành động.  TC và những người thân của TC, với tiêu chí tôn trọng và đề cao mọi năng lực của TC, vì thế chính mỗi TC cũng được coi là thành phần tham gia lập kế hoạch.  Cuối cùng là các đối tác có liên quan (cơ quan ban ngành liên quan, các tổ chức Phi chính phủ, các trung tâm xã hội…) cung cấp thông tin về chính sách của cơ sở mình, để hỗ trợ NVCTXH lập kế hoạch hành động phù hợp. Hội thảo ca - Một trong những chiến lược đối với lập kế hoạch là tổ chức hội thảo ca. Việc này được thực hiện khi đã có các kế hoạch chăm sóc TC hoặc dịch vụ. Ở một số cơ quan, việc này được thực hiện không chính thức. Ở một số nơi, trẻ em vào hệ thống được NVCTXH trình bày trước cuộc họp với những người chủ chốt bao gồm nhà tâm lý học trẻ em, chuyên gia tâm thần học trẻ em, NVCTXH làm CTXH, bác sỹ nhi và những người khác phục vụ trẻ em. - Ví dụ trong trường hợp trẻ bị lạm dụng, hội thảo ca với sự tham gia của các nhà chuyên môn sẽ được tổ chức. Hội thảo trường hợp đa ngành này là nơi các chuyên gia trực tiếp tham gia cùng với trẻ, gia đình của trẻ, để chia sẻ kiến thức, thông tin về trẻ. Mục tiêu của hội thảo là:  Phân tích nguy cơ và khuyến nghị hành động liên quan đến lập kế hoạch an sinh của trẻ và gia đình, tôn trọng nghĩa vụ luật pháp của cá nhân các thành viên  Hội thảo có thể xem xét các vấn đề sau + Mức độ nguy cơ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18
  20. T[Type text]– Quản lý ca Tài liệu phát SDRC - CFSI + Kế hoạch an sinh để bảo vệ trẻ như là: đưa trẻ về sống với cha mẹ/người giám hộ hay sống ở nhà họ hàng hoặc đưa trẻ ra khỏi nhà và để ở tại nhà nuôi dưỡng, nhà cho trẻ em. Hội thảo có thể xem xét những vấn đề sau + Thái độ của cha mẹ đối với quyết định chăm sóc thay thế cho con của họ + Mức độ rủi ro đối với những trẻ khác trong gia đình + Nhu cầu của những thành viên khác trong gia đình 4. Bước 4: Thực hiện kế hoạch can thiệp Mục đích Nhằm hiện thực hóa kế hoạch can thiệp đã được xây dựng, mục đích cao nhất là trực tiếp can thiệp vào trường hợp của TC, giải quyết triệt để vấn đề TC gặp phải. Thành phần tham gia thực hiện - Trong giai đoạn này NVCTXH cùng TC triển khai các hoạt động được đưa ra trong kế hoạch. - Các bước thực hiện kế hoạch can thiệp:  Liên kết và xây dựng cam kết giữa nhân NVCTXH và các hệ thống chính thức.  Cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp với từng giai đoạn trong kế hoạch.  Thường xuyên theo dõi và lượng giá để có những điều chỉnh kịp thời. Lưu ý: Khi triển khai cần chú ý những tình huống thực tế để ứng dụng kế hoạch linh hoạt, có sự điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Những điều chỉnh về thời gian của một số hoạt động cụ thể khá phổ biến do chúng ta không thể lường trước mọi tình huống phát sinh. 5. Bước 5: Giám sát và lượng giá Một nhiệm vụ quan trọng của NVCTXH trong giai đoạn này là giám sát các hoạt động dịch vụ có diễn ra theo như kế hoạch không, để từ đó có tác động thúc đẩy. Khái niệm giám sát - Giám sát là việc đánh giá liên tục sự tham gia của TC và dịch vụ mà họ được cung cấp. Mục tiêu của giám sát là để đảm bảo dịch vụ được triển khai và đáp ứng có hiệu quả cho TC. Giám sát còn giúp cho phòng ngừa và ứng phó nhanh với những sự cố có thể xảy ra trong quá trình trợ giúp. Đôi khi, nó có tác dụng giúp cho can thiệp kịp thời và TC không rơi vào tình trạng khủng hoảng. - Giám sát được thực hiện như sau:  Trao đổi với TC thường xuyên để xem xét sự tiến bộ ở TC cũng như xác định chất lượng dịch vụ, tìm hiểu xem TC có hài lòng với dịch vụ hay không. Nếu TC đề xuất điều chỉnh kế hoạch thì NVCTXH cũng cần xem xét và lưu ý để có hành động đáp ứng kịp thời  Những người tham gia, có trách nhiệm trong trợ giúp cũng cần được gặp và trao đổi, để họ đưa ra nhận xét về sự tiến bộ của TC, rằng liệu dịch vụ có nên tiếp tục nữa hay không? Dịch vụ có nên được điều chỉnh gì không? Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2