
4.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
•Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [19, Điều 4].
Về góc độ pháp lý:
•Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và
con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích
Theo quan điểm của nhà tổ
chức: •Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài
sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch
giữa giá thành và giá bán sản phẩm
Theo quan điểm lợi nhuận:
•Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số,
hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi
Theo quan điểm chức năng:
•Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có
những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại
có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua
được
Theo quan điểm phát triển:
•Doanh nghiệp được xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức,
có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”
Theo quan điểm lý thuyết hệ
thống: