intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế: Phẩn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

28
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế: Phẩn 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: mục tiêu và chức năng quản lý nhà nước về kinh tế; thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế; bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế; cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế: Phẩn 2

  1. Chƣơng 5 THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ 5.1. Thông tin trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế Không có một hoạt động quản lý nào dù ở cấp quản lý vĩ mô hay quản lý vi mô lại tách rời khỏi thông tin. Thông tin được coi trọng như là hệ thần kinh của hệ thống quản lý, và do đó, thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng. Nghiên cứu về hệ thống thông tin, đảm bảo thông tin nhanh giúp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nói riêng. 5.1.1. Khái niệm chung về thông tin Thông tin là khái niệm có từ rất lâu đời, có nội dung và ý nghĩa với tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng. Không có thông tin, hoạt động của con người bị giới hạn, không có hiệu quả, thậm chí có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Thông tin là một khái niệm rộng, nó được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra khái niệm thông tin. Khái niệm thông tin thường gắn liền với mục đích phục vụ nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thường, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay quá trình phát triển của một sự vật, một hệ thống nào đó. Trong lĩnh vực quản lý, thông tin được sử dụng chủ nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Với mục đích đó, trong quản lý nhà nước về kinh tế, thông tin được quan niệm là những tín hiệu được thu nhận và được sử dụng cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước về kinh tế. Định nghĩa trên có mấy điểm đáng lưu ý: - Không phải mọi tín hiệu (tin tức) đều là thông tin đối với quản lý. Muốn trở thành thông tin, những tín hiệu phải đáp ứng được hai yêu cầu là: + Hiểu được và giải thích được. + Có ích đối với việc ra quyết định hoặc giải quyết nhiệm vụ nào đó trong quản lý. Như vậy, những dữ liệu chưa được phân tích và xử lý thì chưa được gọi là thông tin. - Thông tin phải luôn phản ánh mối liên hệ qua lại lẫn nhau giữa người gửi tin với người nhận tin hoặc người sử dụng tin. Thông tin bao giờ cũng là thông tin đối với chủ thể nào đó. Trong điều kiện không có người nhận tin hoặc người sử dụng tin thì cũng không còn khái niệm thông tin nữa. Như vậy, thông tin có quan hệ mật thiết với truyền thông, tức truyền đạt tin và thông tin trong một hệ thống. Hệ thống ở đây có thể được hiểu là nền kinh tế quốc dân, một tổ chức, một doanh nghiệp… 5.1.2. Vai trò của thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế Sản phẩm của thông tin không phải là vật chất nhưng nó luôn tồn tại với ý nghĩa vật chất. Bởi thông tin đem đến cho người sử dụng, nhất là thông tin kinh tế giá cả thị trường, khối lượng sản phẩm, nhu cầu cung cấp cho xã hội về một loại hàng hóa nào đó, chính sách giá cả, thuế Nhập khẩu…mang ý nghĩa cả về giá trị vật chất. Thông tin kinh tế là những tín hiệu thu được giúp Nhà nước ra được những quyết định đúng, đảm bảo cho kinh tế phát triển liên tục, bền vững, tránh được những sai lầm, gây tổn thất cho kinh tế xã hội. Do vậy, thông tin kinh tế có vai trò: 76
  2. - Là cơ sở, tiền đề cho những chính sách giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế quốc dân có hiệu quả. - Thông tin là cơ sở giúp Nhà nước ra các quyết định điều chỉnh, uốn nắn, khắc phục hậu quả và buộc mọi công dân, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tuân thủ, phục vụ theo đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước. - Dưới nhiều góc độ quản lý Nhà nước, thông tin kinh tế có những ý nghĩa cụ thể khác nhau. Với những nguồn thông tin đã được xử lý đảm bảo tính chính xác sẽ giúp Nhà nước có những quyết định kịp thời, nhạy bén điều chỉnh xã hội. Từ thông tin kinh tế. Nhà nước điều chỉnh ngay các mặt hoạt động xã hội như: chính trị, an ninh, quốc phòng, y tế… Tuy nhiên vấn đề cốt lõi của thông tin trong nên kinh tế ngày nay vẫn không phải là có thông tin mà quan trọng là vấn đề xử lý và sử dụng thông tin đó như thế nào. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin cho quản lý Nhà nước về kinh tế, nhằm đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết có ích đến đúng vị trí và đúng thời điểm. 5.1.3. Yêu cầu của thông tin Thông tin giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh tể của Nhà nước. Chính vì vậy, thông tin kinh tế ở bất kỳ hình thức nào, của tổ chức nào, ở lĩnh vực nào đều phải đảm bảo các yêu cầu sau: 5.1.3.1. Tính chính xác Đây là yêu cầu đầu tiên, quan trọng nhất đối với thông tin kinh tế. Điều này được thể hiện: - Các số liệu cung cấp cho các cơ quan tổng hợp, nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế đất nước phải thu thập từ cơ sở điều tra, phân tích khoa học. - Các số liệu thông tin kinh tế phải được thể hiện cả định tính và định lượng. - Việc xử lý thông tin phải tuân thủ quy trình công nghệ thông tin hiện đại. Khi nguồn thông tin sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của Nhà nước không chính xác, gây hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, thông tin về giá cả xăng dầu. Nếu dự đoán sai theo thông tin kinh tế không chính xác dẫn đến cung cầu căng thẳng giả tạo, để nhập giá cao để rồi sau đó lại bán giá thấp. Trong nền kinh tế mở cửa, cơ chế tự do cạnh tranh ra sức phát huy tác dụng. Do đó, thông tin kinh tế góp phần để Nhà nước định hướng, giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết. 5.1.3.2. Tính cập nhật, kịp thời và tính hệ thống Trong nền kinh tế thị trường, sự biến động giá cả, cung cầu của sản xuất kinh doanh là những biến động xảy ra hàng ngày, hàng giờ. Để mất cơ hội do thông tin chậm, không kịp thời sẽ không đối phó được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Thông tin về quản lý kinh tế cần đảm bảo tính đầy đủ, không chắp vá và có tính hệ thống cao. Hoạt động thu thập thông tin phải diễn ra thường xuyên, thông qua các phương pháp phân tích khoa học. Tính cập nhất, hệ thống, đầy đủ sẽ tạo ra các quyết định đúng đắn. Ví dụ: Năm 2002, hàng trăm xe chở dưa hấu bị thối, phải bỏ đi vì không sang được cửa khẩu Trung Quốc. Nguyên nhân chính là do thông tin về các quy định, chính sách của phía Trung 77
  3. Quốc đã thay đổi từ hàng tháng trước về nhập khẩu mặt hàng này, nhưng ở Việt Nam các nhà buôn vẫn chưa nằm được. 5.1.3.3. Tính khoa học Tính khoa học của thông tin kinh tế góp phần làm nên tính chính xác, tin cậy của nó. Muốn vậy thì những thông tin này phải được: - Thông tin kinh tế phải được thu thập, phân tích, xử lý bằng những phương tiện công nghệ thông tin hiện đại, các thông tin này nhất thiết phải được cung cấp từ các mạng lưới thông tin đáng tin cậy. - Các số liệu, tình hình thu thập qua thông tin kinh tế phải đặt trong mối quan hệ biến động chung về kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. - Phải đảm bảo lôgíc, ổn định trong cả hiện tại và tương lai, đồng thời nó là cơ sở để dự đoán cho những mốc thời gian nhất định. Tính lôgíc của thông tin nhằm phục vụ các quyết định của Nhà nước đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ cho các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện. Đây là cơ sở cho Nhà nước quyết định hợp lý, có hiệu quả cho nền kinh tế phát triển, tránh tình trạng cho các quyết định quản lý Nhà nước về kinh tế nay sửa đổi, mai bổ sung, gây ra tâm lý không an tâm cho các chủ thể kinh doanh, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. - Thông tin kinh tế chỉ trở thành công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước khi trở thành những quyết định về chủ trương chính sách. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi thông tin phải được bảo mật, nếu nó bị rò rỉ, sẽ là cơ hội cho kẻ xấu tích trữ, buôn bán bất chính, những kẻ cơ hội làm rối loạn thị trường, tung dư luận xấu về chính trị xã hội. Ví dụ: Những nguồn tin về quy hoạch đô thị, tách tỉnh, thành lập quận mới…làm cho thị trường bất động sản nóng lên. Nếu như những thông tin này bị rò rỉ thì Nhà nước mất nguồn thu, nhân dân mất quyền sử dụng đất, đầu cơ buôn bán bất động sản giàu lên. Hay việc chuẩn bị thông tin cho việc thực hiện luật Thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam. Đấy là quyết định đúng song vẫn chưa chuẩn bị được những điều kiện cần và đủ để hàng loạt các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế lợi dụng trốn thuế, hoàn thuế, gian lận thương mại, làm thiệt hại cho ngân sách Nhà nước đến nay vẫn chưa thống kế được thiệt hại. Thông tin kinh tế cũng góp phần giành thắng lợi trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, những định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này là sự quan tâm của quốc gia kia. Vì lẽ đó, tính bảo mật luôn phải đề cao. 5.1.3.4. Tính kinh tế Thông tin trong quản lý kinh tế của Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động quản lý, tránh sự phô trương hình thức. Tránh tình trạng phương tiện hiện đại nhưng không có đội ngũ cán bộ có đủ trình độ sử dụng, hoặc là không sử dụng được triệt để công suất của máy móc. 5.1.3.5 Tính bảo mật Thông tin trong quản lý kinh tế của Nhà nước còn phải đảm bảo yêu cầu bảo mật, để bảo vệ được tiềm năng kinh tế và độc lập, chủ quyền, an ninh trật tự và kỷ cương của đất nước, sẵn sàng thích ứng được với mọi tình thế xảy ra kể cả trường hợp xấu nhất. 78
  4. 5.1.4. Phân loại thông tin 5.1.4.1. Theo nguồn xuất xứ của thông tin Khi tiếp cận thông tin theo nguồn gốc xuất xứ, thông tin được phân thành: - Thông tin bên trong (thông tin nội bộ): Là thông tin xuất hiện bên trong hệ thống. Nó cho phép xác định các hoạt động diễn ra bên trong hệ thống. Đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế, mọi diễn biến về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội…là những thông tin bên trong. - Thông tin bên ngoài: Xuất hiện từ môi trường bên ngoài của hệ thống. Những diễn biến trong khu vực và trên thế giới về các lĩnh vực hoạt động là thông tin bên ngoài đối với hoạt động quản lý Nhà nước. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, để có một quyết định đúng đắn, Nhà nước phải kết hợp hài hòa các thông tin bên trong và bên ngoài để ban hành những quyết định khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế nói riêng, hiệu quả xã hội nói chung. 5.1.4.2. Theo cách tiếp cận thông tin - Thông tin có hệ thống: Là thông tin đưa đến cho người nhận theo những chu trình được đề ra từ trước. Thông tin có hệ thống tạo ra sự ổn định cho hệ thống quản lý kinh tế của Nhà nước. Ví dụ: Báo cáo định kỳ của các địa phương, ban, ngành, cơ sở sản xuất kinh doanh…được thực hiện theo một biểu mẫu quy định. - Thông tin không có hệ thống: Là thông tin được đưa đến cho người nhận một cách ngẫu nhiên, nó thường liên quan đến những sự kiện bất ngờ và không lường trước trong quá trình hoạt động. Ví dụ: thông tin hàng ngày qua báo chí, phát thành, bản tin nhanh…và không dựa trên một khuôn mẫu nào. 5.1.4.3. Theo sự ổn định của thông tin - Thông tin thường xuyên: Là những thông tin ít biến đổi như các định mức, các chỉ tiêu, kế hoạch dài hạn, hàng năm. - Thông tin biến đổi: Là những thông tin xuất hiện do sự biến đổi của hệ thống và môi trường. Ví dụ: Giá vàng, tỷ giá hối đoái, tổng vốn FDI qua các thời kỳ… 5.1.4.4. Theo hình thức thể hiện của thông tin - Thông tin được thể hiện qua văn bản: báo cáo, văn kiện, bản đồ… - Thông tin được thể hiện bằng lời. 5.1.4.5. Theo kênh thu nhận của thông tin - Thông tin chính thống: Là thông tin thu nhận được theo các kênh do Nhà nước quy định, cấp dưới phải báo cáo lên cấp trên theo những địa chỉ và nội dung nhất định. Bao gồm: báo cáo của các sở, ngành, địa phương… - Thông tin không chính thống là các thông tin mà Nhà nước không thể thu nhập được qua các kênh chính thống mà phải thu nhận qua các cuộc kiểm tra đặc biệt. Ví dụ: thông tin về nhu cầu sử dụng điện thoại của nhân dân, thông tin về nhu cầu nhà ở… 79
  5. 5.1.4.6. Theo nội dung của thông tin - Thông tin khoa học – kỹ thuật: Là những thông tin về công nghệ mới, phát minh khoa học, dự đoán về khả năng phát triển khoa học kỹ thuật. - Thông tin quản lý: Là những thông tin được tạo thành trực tiếp trong quá trình quản lý như các văn bản luật, văn bản dưới luật… - Thông tin kinh tế: Là các thông tin phản ánh nguồn lực sản xuất, các quá trình sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước… - Thông tin chính trị văn hóa: Phản ánh tình hình chính trị văn hóa trong nước và trên thế giới. - Thông tin hàng ngày, như: giá thực phẩm, giá vàng, thông tin về thời tiết… 5.1.4.7. Theo cấp độ và xử lý thông tin - Thông tin sơ cấp: Là thông tin thu được do sự ghi chép trực tiếp - Thông tin thứ cấp: Là thông tin có được trên cơ sở xử lý thông tin sơ cấp. 5.1.5. Hệ thống thông tin quản lý 5.1.5.1. Khái niệm Có nhiều quan niệm khác nhau về hệ thống thông tin trong quản lý, nhưng theo cách hiểu chung nhất, hệ thống thông tin trong quản lý kinh tế của Nhà nước là hệ thống các phân hệ đảm bảo thông tin cho quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước đạt được mọi mục tiêu đề ra. Nó bao gồm các phân hệ sau: Hình 5.1. Sơ đồ hệ thống xử lý thông tin quản lý qua các phân hệ Thu thập Thu thập là khâu đầu tiên của hệ thống thông tin. Yêu cầu chính của khâu này là: - Đúng yêu cầu: cần xác định đúng nguồn tin đáp ứng yêu cầu của người dùng tin. - Đầy đủ, có dung lượng và chất lượng thông tin cao. Do đó, phải thu thập thường xuyên, không trùng lắp, không bỏ sót. Thu thập thông tin cả chính thống và không chính thống. 80
  6. Chọn lọc Mục đích của khâu này là làm cho thông tin có độ tin cậy cao. Do vậy, phải hiệu chỉnh những số liệu thu thập được, lọc lấy những thông tin cần thiết và “khử nhiễu”. Phân loại Nội dung của khâu này là sắp xếp những tài liệu thu được, phân loại chúng theo nhiều dấu hiệu: nguồn tài liệu, thời gian nhận, nội dung tài liệu…để làm cho việc tìm kiếm được dễ dàng. Khi kiểm tra tính chính xác của thông tin thu nhận được thì biết được nguồn gốc của tài liệu chứa thông tin đó. Xử lý Đây là một khâu quan trọng của cả hệ thống đảm bảo thông tin. Mục đích của nó là làm biến đổi các tài liệu để bảo quản được thuận lợi hơn, phục vụ nhiều nhất cho người dùng tin. Nội dung gồm: - Mẫu hóa tài liệu. - Tóm tắt nhiều tài liệu theo cùng một chủ đề. - Phân tích các tài liệu để rút ra những thông tin mới, có thể kèm theo sự đánh giá. - Tổng hợp tài liệu để thu được những thông tin tổng hợp. Bảo quản Khi bảo quản thông tin cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Bảo quản được nhiều tài liệu trong cùng một đơn vị thể tích. - Khi cần có thể lấy tài liệu một cách nhanh chóng. Giao nộp Yêu cầu của khâu này là đáp ứng đòi hỏi của người sử dụng về 3 mặt: - Đúng loại thông tin cần sử dụng. - Đủ mức độ chi tiết hóa. - Đúng thời gian yêu cầu. 5.1.5.2. Mối quan hệ giữa thông tin quản lý và truyền thông. Các phương pháp truyền thông trong quản lý kinh tế. Mối quan hệ giữa thông tin quản lý và truyền thông Truyền thông là một quá trình hai chiều, mỗi chủ thể vừa là người truyền tin đồng thời cũng là người nhận tin. Những tác động đó được thực hiện thông qua truyền thông trong hệ thống của từng cơ quan, đơn vị cũng như toàn xã hội. Truyền thông là phương tiện, cũng là cách thức để người ta liên hệ nhau. Thông tin quản lý có quan hệ chặt chẽ với truyền thông, là một yếu tố cơ bản của truyền thông. Việc thay đổi các trang thiết bị hiện đại trong truyền thông đã làm tăng hiệu quả trên thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước. Phƣơng pháp truyền thông Có hai phương pháp chủ yếu: 81
  7. * Truyền đạt bằng lời: Dùng lời nói để đưa tin trực tiếp xuống dưới. - Ưu điểm: + Truyền đạt nhanh. + Nắm được thông tin phản hồi nhanh. + Người truyền đạt có thể điều chỉnh kịp thời. + Ít tốn kém - Hạn chế: + Phụ thuộc vào quan điểm của người truyền tin. + Thường bị bỏ quên hoặc sót thông tin với những thông tin có nội dung dài. + Do chủ quan của người truyền đạt, thông tin có thể bị bóp méo. + Khó quản lý thông tin. * Truyền đạt bằng văn bản: Chiếm khoảng 90% lượng thông tin sử dụng trong quản lý Nhà nước nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Các thông tin cần truyền đạt được in thành các văn bản và chuyển đi. - Ưu điểm: + Truyền đạt được thông tin dài + Thuận tiện cho việc lưu trữ và có thể dùng nhiều lần. + Thông tin chuẩn xác, thuận tiện cho việc quản lý thông tin. + Sự hiểu biết đồng đều, chính xác. - Hạn chế: + Thông tin truyền đi chậm. + Dễ bị thất lạc. Ngoài 2 hình thức truyền đạt thông tin như đã nói trên, thông tin còn được truyền đạt qua các phương tiện: điện thoại, internet, fax, mail… 5.1.5.3. Những tồn tại và phương hướng xây dựng hệ thống thông tin quản lý Quan điểm xây dựng Để thông tin phát huy hết tác dụng, phục vụ tốt cho hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế, việc xây dựng hệ thống thông tin phải dựa trên các quan điểm sau: - Quan điểm chính trị: Hệ thống thông tin của Nhà nước phải được xây dựng vì mục đích chính trị của Đảng và Nhà nước, không được đi ngược với lợi ích của Nhà nước và nhân dân. - Quan điểm hệ thống: Nghĩa là, hệ thống thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế phải có tính thức bậc. Phải xem xét hệ thống thông tin quản lý kinh tế trong tương quan với các hệ thống thông tin khác. - Quan điểm khả thi: Hệ thống thông tin được lập ra phải theo hướng hiện đại hóa, không thoát ly thực tế, phải tính đến khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân lực… - Quan điểm hiệu quả: Xem xét trên các phương diện chính trị, xã hội, kinh tế. 82
  8. Nguyên tắc xây dựng - Xuất phát từ mục đích của hệ thống, chức năng nhiệm vụ của tổ chức Nội dung của nguyên tắc này là phải dựa vào nhu cầu thông tin đối với từng loại cơ quan, từng loại cán bộ lãnh đạo quản lý để thiết kế và tổ chức thông tin. Theo nguyên tắc này, thông tin quản lý Nhà nước về kinh tế được hình thành theo sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước ở tất cả các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Chính phủ là nơi nhận thông tin cuối cùng từ các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương. - Phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà nước Thông tin được thu nhận theo 2 kênh: + Theo ngành, lãnh thổ - Đây chính là sự kết hợp theo chiều dọc và ngang. + Theo cấp. - Thuận lợi khi sử dụng và mang lại hiệu quả cao Nghĩa là: + Thông tin đưa vào một lần, sử dụng nhiều lần. + Có thể tổ chức thông tin giống như các ngân hàng dữ liệu. +Chuẩn hóa dữ liệu, chuẩn hóa tài liệu, thống nhất tiêu chuẩn. + Tiến tới áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế. - Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý + Phân tích hệ thống quyết định. + Xác định nhu cầu thông tin cho các quyết định, + Tổng hợp các quyết định. + Thiết kế hệ thống quản lý và xử lý thông tin. Những tồn tại - Chưa nhận thức cũng như thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ phục vụ lãnh đạo quản lý của công tác thông tin báo cáo. - Chưa thực hiện đẩy đủ các nguyên tắc của công tác thông tin. - Không có quy chế chặt chẽ hoặc thường xuyên không chấp hành chế độ thông tin báo cáo. - Trình độ đội ngũ cán bộ còn thấp. Phƣơng hƣớng hoàn thiện - Xây dựng và ban hành quy chế về chế độ thông tin báo cáo. Nghị định 11/1998/NĐ-CP ngày 24/11/1998 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc trong đó có quy định chế độ thông tin báo cáo. Một bản quy chế thông tin báo cáo phải bao gồm: + Mục đích yêu cầu. + Đối tượng phải cung cấp số liệu. + Hình thức và kỳ hạn. 83
  9. + Nội dung. + Chức danh phải báo cáo. + Xử lý: chế độ xử phạt, khen thưởng đối với những trường hợp vi phạm hoặc chấp hành tốt. - Kiểm tra việc thực hiện quy chế về chế độ thông tin báo cáo - Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. - Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. 5.1.5.4. Vận hành hệ thống thông tin quản lý Một khi thiết kế xong, hệ thống thông tin trong quản lý cần được thực hiện. Trong quá trình thực hiện, các vấn đề sau đây cần được quan tâm: - Thử hệ thống trước khi lắp đặt Trước khi lắp đặt hệ thống thông tin, những sai lầm dễ tìm thấy và việc sửa sai sẽ dễ dàng và ít tốn kém. - Chuẩn bị những người sử dụng thông qua việc đào tạo thích hợp Bất kể thông tin có tốt đến đâu, nếu người sử dụng không hiểu biết đầy đủ những khả năng của nó và khai thác những khả năng đó thì hệ thống không được sử dụng hết tiềm năng của nó. Vì vậy, về nguyên tắc, ngân sách cho bất kỳ một hệ thống thông tin mới nào cũng bao gồm thời gian và tiền cho việc đào tạo những người sử dụng. Ví dụ: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong UBND các cấp đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải hiểu biết về tin học. Mức độ hiểu biết lại tùy thuộc vào vị trí mà họ đảm nhận. - Chuẩn bị cho sự hòa nhập Con người phải thích nghi với sự thay đổi đang đe dọa họ. Thực tế hiện nay cho thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bằng hệ thống máy tính là đe dọa đối với các thành viên trong tổ chức. Một trong những biện pháp làm giảm đi căng thẳng đó là tạo điều kiện cho những người chịu ảnh hưởng tham gia đầy đủ vào việc thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin. Qua đó, những người sử dụng được làm quen với hệ thống trước khi sử dụng chúng, khả năng hệ thống bỏ qua nhu cầu của họ giảm đi, thích nghi nhanh hơn. - Kiểm tra độ an toàn Khi trở thành thông tin trong hoạt động quản lý, nó phải đảm bảo tính bí mật. Nghĩa là, những cá nhân không có quyền hạn sẽ không có những thông tin có giá trị. Những thông tin như: kế hoạch sản xuất, hồ sơ bạn hàng, số liệu về hàng tồn kho, hồ sơ nhân viên…là những số liệu rất dễ bị những người không có thẩm quyền tấn công. Biện pháp là phải cài đặt bảo mật đối với hệ thống. - Thường xuyên kiểm tra lại Thông tin cần cho người quản lý thường xuyên thay đổi cùng với sự thay đổi của thị trường, bạn hàng, sự điều tiết của Chính phủ…bởi vậy, việc thực hiện phải được xem như sự bắt đầu cho một quá trình luôn tiếp diễn. Hệ thống thông tin cần phải được xem xét định kỳ cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. 84
  10. 5.2. Quyết định trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế 5.2.1. Khái niệm Quyết định là một quá trình xác định, lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ thể. Quyết định quản lý Nhà nước là những hoạt động sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của Nhà nước, nhằm định ra chương trình, tính chất của người hoặc cấp phải thực hiện quyết định để giải quyết một vấn đề nhất định. Quản lý Nhà nước về kinh tế là quá trình đề ra và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý kinh tế. Phạm vi và mức độ tác động của quyết định quản lý kinh tế lớn hơn nhiều so với các quyết định sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến toàn bộ các hệ thống kinh tế - xã hội, từng ngành, từng cấp… Các quyết định quản lý Nhà nước mang những đặc điểm cơ bản sau: - Quyết định quản lý Nhà nước là sản phẩm của Nhà nước. - Quyết định quản lý thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của Nhà nước. Chủ thể ra quyết định là các cơ quan Nhà nước, cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức được Nhà nước uỷ quyền. - Mục đích của quyết định là giải quyết một vấn đề nhất định trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. - Quyết định được ban hành trên cơ sở pháp luật và chứa đựng những quy định bắt buộc phải thi hành. - Phạm vi tác động rộng, có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. 5.2.2. Các loại hình quyết định 5.2.2.1. Căn cứ vào tính chất của vấn đề cần giải quyết - Quyết định chuẩn tắc: là quyết định xuất hiện nhiều lần và mang tính thông lệ, giải quyết những nhiệm vụ lặp đi lặp lại. Ví dụ: Quyết định xử phạt hành chính trong giao thông, quyết định cấp bằng tốt nghiệp đại học… - Quyết định không chuẩn tắc: là quyết định được ban hành để giải quyết những vấn đề phức tạp, ngẫu nhiên, không xuất hiện thường xuyên. Ví dụ: Quyết định thực hiện chương trình cải cách tổng thể nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010, quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. 5.2.2.2. Căn cứ vào số lượng mục tiêu - Quyết định đa mục tiêu: nội dung của quyết định bao hàm nhiều mục tiêu, nhiệm vụ phải thực hiện. Ví dụ: Các chiến lược, các quy hoạch, các chương trình… - Quyết định đơn mục tiêu: chỉ nhằm thực hiện một mục tiêu được nêu ra cụ thể trong quyết định. Ví dụ: Quyết định thành lập doanh nghiệp. 85
  11. 5.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tổng quát - Quyết định chiến lược: Xác định những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu cho các đối tượng quyết định. Ví dụ: Quyết định chiến lược phát triển kinh tế 10 năm giai đoạn 2001 – 2010. - Quyết định chiến thuật: quyết định chiến thuật chỉ ra những giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu chiến lược trong những lĩnh vực hoạt động nhất định…trong những thời gian tương đối ngắn. - Quyết định tác nghiệp: là quyết định nhằm xử lý những tình huống cụ thể trong họat động quản lý Nhà nước. Ví dụ: Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ… 5.2.2.4. Theo thời gian - Quyết định dài hạn: Có hiệu lực từ 7 năm trở lên - Quyết định trung hạn: Có hiệu lực từ 3 – 7 năm. - Quyết định ngắn hạn: Có hiệu lực dưới 3 năm. 5.2.2.5. Theo phạm vi điều chỉnh - Quyết định toàn cục: là những quyết định ảnh hưởng đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Ví dụ: Quyết định thực hiện chương trình phát triển kinh tế 10 năm. - Quyết định bộ phận: là những quyết định chỉ ảnh hưởng đến một số chủ thể kinh tế - xã hội nhất định như một ngành hay một cá nhân. Ví dụ: quyết định thành lập một doanh nghiệp, quyết định khen thưởng đối với cán bộ. 5.2.2.6. Theo tính chất của quyết định - Quyết định quy phạm:: Quyết định chuẩn mực đưa ra những căn cứ có tính nguyên tắc cho việc xử lý những công việc cụ thể hàng ngày. Cơ sở của nó chính là các quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định ban hành khung giá đất. - Quyết định cá biệt: là quyết định xử lý một tình huống cụ thể với đối tượng cụ thể. Ví dụ: Quyết định của UBND tỉnh về việc nghiệm thu đề tài cấp tỉnh. 5.2.3. Yêu cầu đối với quyết định quản lý Nhà nước Nguyên tắc quản lý Nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi mọi hoạt động của cơ quan quản lý kinh tế, trong đó có hoạt động ra quyết định phải phù hợp với quy định của pháp luật cả về nội dung và trình tự ban hành. Nghĩa là mọi quyết định quản lý kinh tế phải được ban hành trên cơ sở Hiến pháp, Luật, và văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, nhằm thực hiện pháp luật. Bên cạnh đó, các quyết định quản lý kinh tế cũng phải đảm bảo tính hợp lý, nghĩa là nó phải phù hợp với đường lối chính trị, nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân và thực tiễn, khả năng quản lý của Nhà nước trong những giai đoạn cụ thể. 5.2.3.1. Tính khoa học Các quyết định quản lý nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở của những luận cứ khoa học và thực tiễn vững vàng. Có thể cụ thể hóa tính khoa học của quyết định quản lý Nhà nước qua những đặc điểm: 86
  12. - Phù hợp với sự vận động của các quy luật khách quan. - Ra quyết định dựa trên cơ sở lý luận khoa học: tuân thủ sự đòi hỏi của các nguyên lý khoa học, ra quyết định với trình tự công nghệ kiện toàn và vận dụng các phương pháp khoa học hiện đại. - Ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh thực tế bởi những con người có năng lực và hết lòng vì sự nghiệp đất nước. 5.2.3.2. Tính tối ưu Quyết định thực chất là sự lựa chọn mạo hiểm và không thể đảo ngược giữa nhiều mục tiêu và giải pháp có thể. Tính tối ưu của quyết định thể hiện ở khả năng lựa chọn được giải pháp làm giảm tới mức tối thiểu chi phí để đạt được mục tiêu mong muốn, hay nói cách khác là làm tăng thêm đến tối đa lợi ích có được từ mức chi phí nhất định. 5.2.3.3. Tính khả thi Trong quá trình quyết định phải tổng hợp, suy nghĩ về các loại nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các đối tượng quản lý. Điều đó có nghĩa là vừa xem xét về nhu cầu của sự phát triển, vừa cân nhắc sát với khả năng và năng lực, thực hiện; vừa suy nghĩ về cơ hội và thành công, vừa suy nghĩ tới rủi ro và thất bại; đảm bảo chắc chắn sự hợp lý về kinh tế của phương án quyết định, sự tiên tiến về công nghệ, khả năng về tài nguyên và các điều kiện khác. 5.2.3.4 Tính hệ thống Yêu cầu về tính hệ thống của các quyết định quản lý nhà nước thể hiện ở những điểm sau: - Phải coi đối tượng của quyết định là một hệ thống, khi ra quyết định phải cố gắng đảm bảo sự phát triển đồng thời ba yếu tố là môi trường bên ngoài, điều kiện bên trong và mục tiêu của các đối tượng. - Cho dù được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề khác nhau, các quyết định quản lý nhà nước cần hoạt động trong một chỉnh thể thống nhất nhằm hướng tới những mục đích chung của đất nước. Tránh tình trạng mâu thuẫn và đối lập giữa các quyết định mà Nhà nước ban hành. - Các quyết định quản lý nhà nước cần được xây dựng và thực hiện trong sự phối hợp đồng bộ của các hệ thống tham gia vào quá trình quyết định như: hệ thống thông tin, hệ thống tham mưu, hệ thống quyết định, hệ thống chấp hành, hệ thống phản hồi, hình thành một chỉnh thể hệ thống quyết định. 5.2.3.5. Tính hợp pháp Tính hợp pháp của các quyết định quản lý nhà nước được thể hiện ở những điểm sau: - Các quyết định phải phù hợp với mục đích và nội dung của pháp luật, có ý nghĩa là không trái với Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy của các cơ quan nhà nước cấp trên. - Các quyết định phải được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan hoặc chức vụ cụ thể. - Quyết định quản lý nhà nước phải được ban hành đúng hình thức và thủ tục quy định. 87
  13. 5.2.3.6. Tính cô đọng dễ hiểu Dù được thể hiện dưới hình thức nào, các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nghĩa. Điều đó một mặt sẽ tránh cho người thực hiện quyết định khả năng hiểu sai về mục tiêu, cách thức và phương tiện thực hiện, mặt khác tiết kiệm được dung lượng thông tin, tiện lợi cho việc thông báo và bảo mật. 5.2.3.7. Tính xác định về thời gian, đối tượng thực hiện và chủ thể chịu trách nhiệm về tổ chức thực thi Tính xác định về thời gian cho biết quyết định đưa ra ngày nào, có hiệu lực từ ngày nào và sẽ được thực hiện trong bao lâu. Mặt khác, một quyết định muốn có hiệu quả cao phải xác định rõ các chủ thể quản lý điều hành và các đối tượng thực hiện quyết định. Điều này đặt ra trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận trong việc kiểm tra đôn đốc nhằm làm cho quyết định được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả cao. 5.2.4. Căn cứ ra quyết định Việc ra quyết định không thể tùy tiện, nó phải xuất phát từ các căn cứ sau: - Căn cứ vào mục tiêu dài hạn của đất nước. - Xuất phát từ yêu cầu của các quy luật khách quan. - Căn cứ vào thực trạng và xu thế biến động của các đối tượng. - Căn cứ vào thực trạng và xu thế biến đổi của môi trường. - Căn cứ vào bối cảnh ra quyết định: chắc chắn, rủi ro, không xác định. - Căn cứ vào thời gian cho phép. - Căn cứ vào các quy phạm Pháp luật có liên quan. 5.2.5. Quá trình quyết định Quá trình quyết định là một quá trình quản lý bao gồm hai nội dung cơ bản: ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. 5.2.5.1. Các bước của quá trình ra quyết định Ra quyết định là một quá trình bao gồm 5 bước: - Xác định vấn đề. - Thu thập thông tin về vấn đề. - Xác định tiêu chuẩn cần đánh giá. - Dự kiến các phương án có thể xảy ra. - Lựa chọn phương án tối ưu. - Ban hành quyết định. Xác định vấn đề Quá trình ra quyết định được bắt đầu từ lúc xuất hiện vấn đề. Vấn đề ở đây chính là những tình huống xảy ra khi trạng thái của sự việc khác đi so với trạng thái mong muốn. Vấn đề đe dọa khả năng thực hiện của mục tiêu ban đầu của hệ thống. 88
  14. Các quyết định quản lý Nhà nước vô cùng đa dạng, hiểu vấn đề mang tính chủ quan và làm sáng tỏ vấn đề là bước quan trọng đầu tiên của quá trình ra quyết định quản lý, và công việc này không hề đơn giản. Để hiểu được vấn đề, người quản lý phải nhận thức được mâu thuẫn, phải bị ép hành động và phải có những điều kiện, vật chất để hành động. + Làm thế nào để người quản lý nhận thức được mâu thuẫn? Hiển nhiên là họ phải so sánh trạng thái hiện tại với trạng thái tiêu chuẩn của mỗi đối tượng quản lý, bằng cách so sánh với việc thực hiện trong năm qua, với những mục tiêu đã đặt ra, hay là việc thực hiện của những đơn vị khác trong cùng một tổ chức, trong cùng một ngành hay cùng một khu vực… + Nhưng nếu chỉ có mâu thuẫn mà chưa có sức ép thì việc tìm ra vấn đề có thể bị trì hoãn trong tương lai. Do vậy, phải có sức ép như: pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước, khủng hoảng tài chính… + Cuối cùng, người có thẩm quyền sẽ không làm sáng tỏ vấn đề khi không có thẩm quyền, tiền, thông tin và những điều kiện vật chất khác. Ví dụ: không phải Chính phủ các nước đang phát triển không nhận thức được vấn đề rác thải ở nước họ, nhưng họ bị giới hạn bởi khả năng tài chính. Khi và chỉ khi xuất hiện vấn đề: dịch bệnh, ô nhiễm môi trường …thì buộc các Chính phủ phải có quyết định giải quyết. Điều tra, thu thập, xử lý thông tin, phân tích tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định Đây là bước hết sức quan trọng. Thông thường, những vấn đề bức xúc, những cơ hội mới xuất hiện thường bùng nổ thông tin rất dữ dội. Ví dụ, nhà hàng khách sạn mọc lên như nấm thì kéo theo đó là nạn mại dâm, tham nhũng…cùng phát triển. Lúc này, nhà quản lý phải nhanh nhạy nắm bắt tình hình và có biện pháp thu thập thông tin, phân tích đánh giá và rút ra những kết luận để có những quyết định giải quyết tình hình. Rõ ràng, khi xuất hiện vấn đề thì có thông tin nên nhiệm vụ thu thập thông tin là rất cần thiết và nhất thiết phải làm. Việc thu thập thông tin có thể tiến hành theo nhiều cách. Thông tin đẩy đủ sẽ giúp cho chủ thể quản lý thấy rõ vấn đề đã đến mức phải có quyết định mới có thể thay đổi tình thế hay chỉ ra những quyết định bổ sung để chấn chỉnh tình hình. Đây là vấn đề thuộc quyền của người lãnh đạo sau khi đã xác định rõ vấn đề và có đẩy đủ thông tin cho việc ra quyết định. Xác định tiêu chuẩn đánh giá Mỗi quyết định đưa ra được tổ chức thực hiện và kết quả của việc thực hiện phải được đánh giá cụ thể. Việc đánh giá kết quả của việc thực hiện quyết định được thể hiện ở nhiều mặt, các mặt đó phải được thể hiện bởi các chỉ tiêu cụ thể. Chính vì vậy, khi đưa ra một quyết định, chủ thể quản lý phải nghĩ ngay đến hình thức tổng kết đánh giá và sẽ dùng chỉ tiêu nào để đánh giá, chỉ tiêu định tính hay chỉ tiêu định lượng. Các chỉ tiêu định lượng ở tầm vĩ mô được thể hiện như: tỷ lệ gia tăng GDP, tỷ lệ lạm phát, mức tăng trưởng kinh tế, hoặc ở tầm vĩ mô là tổng doanh thu đạt được, lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận, các chỉ tiêu về mặt định tính. Với các quyết định về mặt quản lý kinh tế của các cơ quan quản lý Nhà nước, hiệu quả về mặt định tính là hết sức quan trọng, thường có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn, bởi vì các quyết định 89
  15. về các chỉ tiêu này thường được đánh giá về tính thiết thực của quyết định, hoặc tính hợp lý, hoặc đưa đến sự công bằng văn minh xã hội, mức độ giảm tệ nạn xã hội, tỷ lệ xóa đói giảm nghèo… Dự kiến các phƣơng án có thể xảy ra Hệ thống kinh tế là một hệ thống ngẫu nhiên và phức tạp, nên khi đưa ra một quyết định cho dù có thu thập thông tin đầy đủ đến đâu, hoặc chuẩn bị kỹ đến đâu cũng không thể hạn chế hết tính đa dạng của nó. Do vậy, khi ra quyết định trong quản lý, chủ thể quản lý phải dự kiến các phương án có thể xảy ra. Thường là: - Những phương án thuận lợi: là các phương án xảy ra theo phương hướng mong muốn của chủ thể quản lý. - Những phương án xảy ra theo chiều không thuận lợi, không theo mong muốn của chủ thể quản lý. - Những phương án không thuận lợi nhưng cũng không mang lại hậu quả gì. Chủ thể quản lý phải dự kiến hết các phương án giải quyết khi tình huống xuất hiện, làm được điều này tạo cho chủ thể không bị lúng túng, bị động trước những tình thế phức tạp có thể xảy ra. Ví dụ, khi Quốc hội thông qua Luật thuế VAT thì Chính phủ phải giao cho Tổng cục thuế và các cơ quan nghiên cứu khoa học kinh tế thảo luận nghiên cứu và ra các văn bản hướng dẫn đối với từng ngành cụ thể. Và mỗi ngành lại có bộ phận nghiên cứu, cụ thể hóa để thực thi trong ngành mình và có biện pháp xử lý khi có sự cố xảy ra. Khi nào chúng ta làm được điều đó thì Luật thuế VAT mới được thực thi có hiệu quả. Lựa chọn phƣơng án tối ƣu Lựa chọn phương án tối ưu và ra quyết định là bước cuối cùng, mọi nỗ lực đều được kết tinh ở bước này. Mỗi một quyết định như đã nêu ra ở các bước trước đều có rất nhiều phương án có thể xảy ra, nhiệm vụ của chủ thể quản lý là tìm ra phương án tối ưu để ra quyết định. Việc chọn phương án tối ưu phải căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá như: chi phí nhỏ nhất, lợi nhuận lớn nhất, mức tăng trưởng kinh tế… Ngày nay, để đề ra được một quyết định tối ưu, người ta thường dùng các phương tiện hiện đại để lựa chọn phương án như: mô hình toán, phương pháp phân tích thống kê…Trong thực tế, đôi khi việc lựa chọn phương án tối ưu có thể quá phức tạp hoặc không thể diễn đạt được thì có thể sử dụng những phương pháp tiếp cận gần tối ưu. 5.2.5.2. Tổ chức thực hiện và tổng kết quyết định * Phổ biến quyết định Phổ biến quyết định là truyền đạt quyết định xuống những người thực hiện, việc phổ biến quyết định phải đảm bảo yêu cầu: - Quyết định phải phổ biến rõ ràng, cụ thể về mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp thực hiện, phương tiện thực hiện, thời gian, điều kiện vật chất… - Nêu rõ quyền hạn nghĩa vụ và quyền lợi của người thực hiện và những bộ phận có liên quan. * Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch thực hiện phải ghi rõ: 90
  16. - Thời gian thực hiện. - Các cơ sở vật chất cần huy động. - Số người cần huy động. - Cán bộ phụ trách. * Kiểm tra việc thực hiện quyết định Việc kiểm tra là để xem quyết định có được thực hiện nghiêm chỉnh không, phát hiện sai sót để bổ sung sửa chữa. Kiểm tra được tiến hành bởi các thủ trưởng, các ban thanh tra, cơ quan cấp trên. Đồng thời, người kiểm tra cũng phải tự kiểm tra trong quá trình thực thi quyết định. Các hình thức kiểm tra có thể là: - Kiểm tra thường xuyên. - Kiểm tra chỗ thiết yếu. - Kiểm tra xác suất. - Kiểm tra toàn bộ. Tùy theo tính chất của quyết định để áp dụng hình thức kiểm tra cho phù hợp. * Tổng kết rút kinh nghiệm Mỗi quyết định đưa ra thực hiện phải có tổng kết rút kinh nghiệm. Khi tổng kết rút kinh nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Những mặt đạt được khi thực hiện quyết định. - Những điểm chưa đạt được và nguyên nhân của nó. - Các điểm cần phát huy, hạn chế. - Đánh giá hiệu quả của quyết định. Đối với các quyết định cần triển khai lâu dài thì đưa ra các hình thức biến thành phong trào quần chúng. Các quyết định chỉ giải quyết các vấn đề cụ thể thì phải tổng kết có biểu dương và phải có văn bản tổng kết lưu để sau đó làm tài liệu tham khảo cho các quyết định khác. Tuy nhiên, trong quá trình ra quyết định, các nhà quản lý thường gặp phải một số khó khăn sau: - Thiếu thông tin. - Nhận thức sai lầm, dẫn đến bóp méo sự thật. - Do quan tính. - Do ảnh hưởng của những tiền lệ trước đó, giới hạn cho sự lựa chọn hiện nay. - Dung hòa lợi ích. 5.2.6. Các phương pháp kỹ thuật ra quyết định Phương pháp và kỹ thuật được sử dụng trong quá trình ra quyết định là một bộ phận cấu thành của khoa học quyết định. Việc xây dựng và thực thi quyết định cần phải dựa vào những phương pháp và kỹ thuật của nhiều ngành khoa học khác nhau. Bao gồm: 91
  17. 5.2.6.1. Điều tra, nghiên cứu Với phương pháp này, đòi hỏi người nghiên cứu phải đi sâu vào thực tế, thu thập đầy đủ dữ liệu để từ đó nhận thức đúng về tính quy luật của sự vật. Nó được coi là công việc cơ bản của các nhà quản lý. Các phương pháp điều tra, nghiên cứu cũng cần được thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Phương pháp chọn mẫu điều tra gồm có: - Chọn ngẫu nhiên. - Chọn mẫu khoảng cách đều, nghĩa là, từ tổng thể, cứ cách một số đơn vị bằng nhau, rút ra một đơn vị là đơn vị mẫu. - Xuất phát từ tổng thể, chọn ngẫu nhiên một quần thể lớn, từ đó lại chọn ngẫu nhiên một quần thể nhỏ, rút ra một số đơn vị làm mẫu. - Bên cạnh đó, còn có phương pháp điều tra toàn diện, phương pháp chuyên gia, phương pháp trưng cầu dân ý...Vấn đề quan trọng là phải nắm được chắc các phương pháp, thông qua các phương pháp loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, nâng cao giá trị khoa học của công tác điều tra. 5.2.6.2. Dự báo khoa học Dự báo là quá trình tính toán, dự báo sự phát triển tương lai của sự vật dựa trên thông tin đã có. Có thể nói, quá trình dự báo là quá trình phân tích khoa học trên cơ sở điều tra nghiên cứu thực tiễn và suy diễn lôgic. Trong quản lý Nhà nước, dự báo là căn cứ quan trọng của việc ra quyết định, nó không chỉ là những sự báo mang tính định tính mà còn bao hàm cả những phán đoán mang tính định lượng. * Quá trình dự báo bao gồm các bước sau: - Xác định mục tiêu dự báo. - Thu thập và phân tích số liệu. - Xây dựng mô hình dự báo. - Tiến hành phân tích, đánh giá đối với kết quả dự báo. - Điều chỉnh kết quả dự báo, chọn ra thông tin tốt nhất làm căn cứ cho việc ra quyết định. * Khi tiến hành dự báo, các phương pháp thường được sử dụng là: - Phương pháp dự báo nhân quả: là phương pháp dự báo dựa trên các mô hình toán thống kê, xuất phát từ mối quan hệ nhân quả trong sự phát triển của các sự vật hiện tượng và tiến hành dự báo. Phương pháp dự báo thông qua các mô hình thống kê sẽ có mức độ chính xác cao nếu thu được dữ liệu thống kê chính xác. - Phương pháp dự báo tương tự: là phương pháp dựa trên việc nghiên cứu xu thế vận động của các hiện tượng kinh tế - xã hội cùng loại, cùng bản chất đã xảy ra ở hệ thống khác mà có thể ước đoán được xu thế vận động và phát triển của hiện tượng – kinh tế xã hội đang được quan tâm. 92
  18. Phương pháp dự báo tương tự nhằm phát hiện các đại lượng có cùng loại, cùng bản chất, là loại dự báo được sử dụng nhiều và khá hấp dẫn. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, cần chú ý: + Phải lựa chọn mô hình tương tự phản ánh bản chất của hiện tượng tương đồng. + Phải xác định được độ trễ theo thời gian của các hiện tượng. + Phải phát hiện được sự khác biệt giữa hiện tượng cần quan tâm và bản mẫu. - Phương pháp dự báo trực quan: là phương pháp dựa trên việc tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, dựa vào sự nhạy cảm và kinh nghiệm của họ mà suy luận về sự phát triển của sự vật trong điều kiện thiếu thông tin. 5.2.6.3. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia dựa trên hoạt động sáng tạo của các chuyên gia hay của các nhà phân tích. Phương pháp này tập hợp được các học giả, các nhà phân tích chuyên nghiệp, sử dụng thành quả khoa học và kinh nghiệm thực tiễn để ra quyết định. Phương pháp chuyên gia bao gồm các quá trình sau: - Thành lập các nhóm chuyên gia: muốn có được những lời khuyên có giá trị, phải thành lập được nhóm chuyên gia. Các chuyên gia tham gia vào quá trình ra quyết định phải đáp ứng một số yêu cầu sau: + Có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm trên lĩnh vực cần ra quyết định. + Có định hướng tâm lý hướng về tương lai. + Am hiểu sự vận động của vấn đề cần giải quyết trên cả bình diện địa phương cũng như quốc gia và thế giới. + Có suy nghĩ độc lập và có ý thức tiếp thu ý kiến của người khác. + Có năng lực phân tích tổng hợp. - Tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia: đây là công việc quan trọng nhất của phương pháp chuyên gia và cũng là hoạt động khó khăn nhất. Nhóm chuyên gia tổng hợp phải tiến hành các hoạt động sau: + Xây dựng nội dung cần xin ý kiến. + Tổ chức để lấy ý kiến của các chuyên gia. Để lấy ý kiến của các chuyên gia, có thể dùng các phương pháp sau: + Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp nhanh nhất, đơn giản nhất để nhận được ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề cần quan tâm. Những cuộc phỏng vấn được tiến hành nhanh, trong không khí thoải mái...có thể cho ta những ý kiến bổ ích. + Phương pháp hội thảo: là phương pháp phổ biến để tìm giải pháp cho một vấn đề quan trọng nào đó. Đây là một phương pháp vận dụng trí tuệ tập thể để giải quyết những vấn đề quan trọng. Một không khí gợi mở, có dẫn dắt, có tổng kết, có suy nghĩ của những người tham gia sẽ đem lại hiệu quả cao nhất cho hội thảo. + Phương pháp tấn công não: là phương pháp tọa đàm thẳng thắn giữa các chuyên gia nhằm góp ý đối với các phương án quyết định. Thông qua trao đổi trực tiếp thông tin, có thể phát 93
  19. huy đầy đủ tư duy sáng tạo của các chuyên gia, trong thời gian ngắn có thể phát hiện được những quan điểm mới và những ý kiến xây dựng sáng tạo. + Phương pháp Coturn: người chủ trì bắt đầu hội nghị để mọi người có thể bàn bạc về vấn đề và phương án giải quyết vấn đề. Đến thời điểm chín muồi, người quyết định sẽ nêu rõ vấn đề để mọi người thảo luận sâu hơn. + Phương pháp đối chiếu: là một kỹ thuật tham mưu quan trọng. Người ra quyết định đưa ra các phương án khác nhau cho các nhóm khác nhau soạn thảo, sau đó triển khai tranh luận, chỉ ra những yếu kém của đối phương, nhằm bộc lộ đầy đủ mọi mâu thuẫn. + Phương pháp Delphi: Delphi là phương pháp nghiên cứu và dự báo những cơ hội và phát minh mới, công nghệ mới. Các cơ quan quản lý dùng phương pháp Delphi để dự đoán bầu không khí xã hội và những thay đổi trong kinh tế. 5.2.6.4. Phương pháp phân tích toán học Là phương pháp khoa học nghiên cứu và phân tích những vấn đề quyết định có thể lượng hóa để tìm được phương án quyết định tốt nhất. Ngày nay, phân tích toán học là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống ra quyết định của Nhà nước, góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. Các phương pháp định lượng đang được phát triển và hoàn thiện dần nhờ sự hỗ trợ của hệ thống máy tính. Các mô hình toán ứng dụng cho vấn đề thực tế ngày càng phức tạp hơn, giải quyết được nhiều vấn đề rộng hơn. 5.2.6.5. Phương pháp nghiên cứu khả thi Là phương pháp khoa học tìm lời giải đáp hợp lý cho các phương án quyết định trong mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng, khả năng thành công và rủi ro, bất lợi, thất bại, cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cho các phương án ra quyết định. Phân tích dự án được coi là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Nó tìm đáp án về tính khả thi của các phương án quyết định từ sáu mặt: mục đích, đối tượng, thời gian, không gian, nhân lực, phương pháp. Sau đó căn cứ chung vào quy trình và các bước đi chung của phân tích dự án: nghiên cứu tình hình, thu thập thông tin, xác định mục tiêu, xác định phạm vi, định tiêu chuẩn đánh giá, xây dựng mô hình toán học và cuối cùng đưa vào máy để tính toán, cung cấp cho lãnh đạo những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. 5.2.6.6. Mô phỏng thử nghiệm Thử nghiệm là việc thực hiện một hoặc một số phương án quyết định trên phạm vi nhỏ được lựa chọn để nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá tình hình trong quá trình thực hiện và kết quả đạt được, nhằm có được kết luận chính xác về tính hiệu quả, tính khả thi của quyết định. Cần phải lựa chọn đối tượng thí điểm một cách thận trọng và tiến hành thí điểm một cách khoa học. Mô phỏng là phương pháp khoa học dựa vào tình hình thực tế của phương án thiết kế để dựng thành mô hình phỏng theo các vấn đề cần giải quyết. Kết quả thí nghiệm đạt được từ mô phỏng sẽ là cơ sở đánh giá các phương án. 94
  20. 5.3. Văn bản quản lý Nhà nƣớc về kinh tế 5.3.1. Khái niệm về văn bản quản lý Nhà nƣớc Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thực hiện sự giao tiếp ở những khoảng không gian cách biệt nhau vô tận qua các thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Là sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động giao tiếp, ngôn bản tồn tại ở dạng âm thanh hoặc được ghi lại dưới dạng chữ viết. Ngôn ngữ được ghi lại dưới dạng chữ viết chính là văn bản. Như vậy, văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ hay ký hiệu nhất định. Với cách hiểu rộng này, văn bản có thể gọi là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, văn bản là phương tiện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng nhất để kiến tạo nền hành chính Nhà nước. Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn được các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ Nhà nước hoặc giữa cơ quan Nhà nước với các tổ chức công dân. Văn bản có hai đặc trưng cơ bản: - Tính ý chí: Xét về bản chất, ý chí trong các văn bản quản lý Nhà nước bao giờ cũng là ý chí của giai cấp cầm quyền. Trên thực tế, chỉ có lực lượng nào nắm quyền lực Nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí của mình trong các văn bản quản lý Nhà nước. Đối với Nhà nước ta, đó là ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xây dựng một xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Tính Nhà nước: Văn bản quản lý Nhà nước do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện. Nói cách khác, các văn bản quản lý Nhà nước được hình thành bằng con đường Nhà nước chứ không thể bằng con đường nào khác. Chính ví vậy, nó đòi hỏi các đối tượng khác phải tuân thủ và được dùng làm cơ sở để cơ quan quản lý kiểm tra hoạt động của các đối tượng bị quản lý. 5.3.2. Chức năng cơ bản của văn bản 5.3.2.1. Chức năng thông tin Thông tin là chức năng chung của mọi loại văn bản, không loại trừ văn bản trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Các thông tin chứa đựng trong các văn bản là nguồn của cải quý giá của đất nước; là sản phẩm hàng hóa đặc biệt có vai trò to lớn trong việc tạo ra của cải vật chất cũng như tình thần cho xã hội; là yếu tố quyết định để đưa ra các chủ trương, chính sách, những quyết định kinh tế cá biệt nhằm giải quyết những công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Về thời điểm thông báo nội dung, thông bao gồm 3 loại với những đặc thù riêng: - Thông tin quá khứ: Là những thông tin liên quan đến những việc đã được giải quyết trong quá trình hoạt động của các cơ quan quản lý. Ví dụ: Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đã trở thành thông tin trong quá khứ. 95
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2