Bài giảng Quản lý quy hoạch đô thị
lượt xem 12
download
Bài giảng Quản lý quy hoạch đô thị cung cấp cho người học những kiến thức như: những khải niệm cơ bản về đô thị và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị; định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị việt nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quản lý quy hoạch đô thị
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 BÀI GIẢNG MÔN QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ MỤC LỤC: CHƯƠNG I – NHỮNG KHẢI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. Những khái niệm cơ bản về Đô thị 1.2. Những khái niệm cơ bản về Quản lý đô thị 1.3. Những khái niệm cơ bản về Quản lý Quy hoạch đô thị CHƯƠNG II – ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 2.1. Quan điểm 2.2. Mục tiêu phát triển 2.3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị 2.4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia 2.5. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia 2.6. Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị 2.7. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị 2.8. Lộ trình thực hiện 2.9. Các giải pháp về cơ chế, chính sách chủ yếu phát triển đô thị CHƯƠNG III – LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ 3.1. Lập Quy hoạch đô thị 3.1.1. Nguyên tắc chung 3.1.2. Tổ chức lập Quy hoạch đô thị 3.1.3. Lấy ý kiến về Quy hoạch đô thị 1
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 3.1.4. Nhiệm vụ Quy hoạch đô thị 3.1.5. Lập đồ án Quy hoạch đô thị 3.1.6. Điều chỉnh quy hoạch đô thị 3.2. Nội dung đồ án Quy hoạch đô thị 3.2.1. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương 3.2.2. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã 3.2.3. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn 3.2.4. Quy hoạch phân khu 3.2.5. Quy hoạch chi tiết 3.3. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị 3.3.1. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương 3.3.2. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc Tỉnh, thị xã 3.3.3. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn 3.3.4. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu 3.3.5. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết 3.4. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị 3.4.1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị 3.4.2. Cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị 3.4.3. Thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị 3.5. Quản lý chi phí quy hoạch 3.5.1. Quản lý chi phí lập đồ án quy hoạch 3.5.2. Quản lý các chi phí có liên quan đến việc lập đồ án quy hoạch 3.5.3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch 2
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 CHƯƠNG IV – TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH 4.1. Tổ chức thực hiện Quy hoạch đô thị 4.1.1. Công bố công khai quy hoạch đô thị 4.1.2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị 4.1.3. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị 4.1.4. Cấp chứng chỉ quy hoạch 4.1.5. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị 4.2. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 4.2.1 Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 4.2.2. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 4.2.3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị 4.3. Quản lý và sử dụng đất đô thị theo quy hoạch 4.3.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đô thị. 4.3.2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đô thị. 4.3.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi, trưng dụng, chuyển mục đích sử dụng đất. 4.3.4. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 4.3.5. Giám sát, thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đất đô thị. 4.4. Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị 4.4.1. Quản lý phát triển đô thị mới 4.4.2. Quản lý cải tạo đô thị 3
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 CHƯƠNG I – NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. Những khái niệm cơ bản về Đô thị Đô thị là gì? Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống, có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng một địa phương. Phân loại đô thị Căn cứ Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, đô thị bao gồm 6 loại (Đặc biệt, I, II, III, IV, V) được xác định theo các tiêu chí cơ bản sau: - Vị trí, vai trò, chức năng, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế-xã hội - Quy mô dân số - Mật độ dân số - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và Kiến trúc, cảnh quan đô thị 1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. 2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. 3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. 4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị. 5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn. Phân cấp quản lý hành chính đô thị Cấp quản lý Loại đô thị Trung ương Loại đặc biệt (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh) hoặc thành phố loại I (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ). 4
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Tỉnh Các thành phố thuộc Tỉnh là đô thị loại II, loại III. Các thị xã thuộc Tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại III, loại IV. Huyện Các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại IV, loại V. *Đô thị bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị. Đô thị hóa Là quá trình tập trung, chuyển hóa dân cư nông nghiệp sang phi nông nghiệp gắn với phát triển kết cấu hạ tầng và văn minh công nghiệp. Quá trình đô thị hóa là quá trình phát triển về kinh tế - văn hóa - xã hội và không gian kiến trúc gắn với tiến bộ khoa học, kỹ thuật và ngành nghề mới. Lưu ý: Các nhà khoa học quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác nhau thông qua các biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Tỷ lệ đô thị hóa Là tỷ lệ dân số đô thị trong một thời điểm nhất định tại một khu vực lãnh thổ (tính theo %) Tốc độ đô thị hóa Là mức nhanh, chậm trong một thời kỳ nhất định (5 năm, 10 năm, 20 năm…) tại một lãnh thổ nhất định. 1.2. Những khái niệm cơ bản về Quản lý đô thị Quản lý đô thị là một quá trình để đi đến mục tiêu, đảm bảo cho đô thị phát triển ổn định, trật tự và bền vững nhằm tạo dựng môi trường sống thuận lợi cho dân cư đô thị, phù hợp với lợi ích quốc gia, cộng đồng dân cư và cá nhân trên cơ sở kết hợp tổng hoà nhiều yếu tố. Quản lý đô thị là một môn khoa học tổng hợp, được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống các chính sách cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền các cấp sử dụng để tạo điều kiện và kiểm soát quá trình tăng trưởng, phát triển đô thị, nhằm thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu dự kiến. Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm: Quản lý quy hoạch xây dựng; Quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị; Quản lý đầu tư xây dựng; Quản lý di sản; Quản lý kết cấu hạ tầng; Quản lý khoa học công nghệ và môi trường đô thị; Quản lý đất đai và thị trường 5
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 bất động sản; Quản lý kinh tế và tài chính đô thị; Quản lý văn hóa, giáo dục, xã hội; Quản lý hành chính đô thị; Quản lý dân số, xã hội và phát triển nguồn nhân lực... Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực công, nhân danh Nhà nước. Vì vậy, quản lý đô thị trước hết là quản lý Nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên, quản lý đô thị hiện đại đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức, hiệp hội khác nhau. Ở góc độ khác, quản lý đô thị còn là sự huy nguồn nhân lực và tài chính thông các các tổ chức chính phủ và phi chính phủ để đạt được các mục tiêu của xã hội trên địa bàn của đô thị. Quản lý đô thị bao hàm 5 vấn đề: Đối tượng của quản lý đô thị Đối tượng quản lý là đô thị. Là những hoạt động của các chủ thể trên địa bàn đô thị có liên quan đến nội dung, thẩm quyền và chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước ở đô thị. Chủ thể của quản lý đô thị Là các cơ quan, cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền Khách thể của công tác quản lý đô thị Là những lợi ích công cộng của cư dân đô thị, của quốc gia. Lợi ích này bao gồm trật tự an toàn xã hội, trật tự xây dựng, trật tự vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng, chất lượng môi trường sống và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể trên địa bàn đô thị. Mục tiêu của quản lý đô thị Mọi hoạt động của quản lý đều nhằm đạt đến một mục đích hay những mục đích, hướng đối tượng quản lý tiến đến trạng thái mong muốn. - Phát triển ổn định, trật tự và bền vững - Tạo lập môi trường sống thuận lợi. - Phù hợp lợi ích quốc gia, cộng đồng và dân cư. Ai quản lý đô thị a. Quản lý Hành chính Nhà nước: Còn gọi là hành chính công gắn liền với các hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp (Chính phủ - Trung ương và địa phương). 6
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Hành chính công gắn bó chặt chẽ với khuôn khổ thể chế Chính phủ và môi trường chính trị, kinh tế - xã hội của thể chế đó và việc hoạch định các chính sách đó. Hành chính tư là hành chính tồn tại ở mọi tổ chức, cũng giống như quản lý. b. Quản trị Nhà nước: Quản trị là một quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định. Tác giả của quá trình trên gồm tác giả chính thức và tác giả không chính thức: - Thành phần Nhà nước; các thể chế chính trị nhà nước và cơ quan khác; - Thành phần tư nhân và các công ty hoặc doanh nghiệp. - Công dân (cá nhân hoặc nhóm) Quá trình quản lý Là một quá trình, gồm nhiều công đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau, phát triển theo sự vận hành của người quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Theo quan điểm điều khiển học, quá trình quản lý gồm 2 hệ thống: - Hệ thống điều khiển hoặc tổ chức quản lý - Hệ thống bị điều khiển hoặc là đối tượng quản lý Quản lý đô thị bằng cách nào Bằng sự phối hợp giữa các yếu tố (Thiên thời, Địa lợi, Nhân hoà) đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý. Các yếu tố phối hợp có thể là: + Yếu tố Kinh tế + Yếu tố hành chính + Yếu tố giáo dục, tuyên truyền, thuyết phục, v.v… 1.3. Những khái niệm cơ bản về Quản lý Quy hoạch xây dựng đô thị Quy hoạch: Là định hướng, là phương án phát triển và tổ chức không gian (cả vật thể và phi vật thể) về kinh tế - văn hóa - xã hội cho một thời kỳ nhất định trên lãnh thổ xác định. Quy hoạch được phân theo cấp hành chính (quốc gia, vùng, đô thị,…) và phân theo lĩnh vực, ngành: tổng thể kinh tế - xã hội. Quy hoạch chuyên ngành (xây dựng, đất đai, văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, ngành sản xuất…) Quy hoạch xây dựng (QHXD) 7
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Là tổ chức không gian đô thị, điểm dân cư nông thôn hệ thống công trình HTKT, HTXH nhằm tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia với cộng đồng đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. QHXD bao gồm các loại: - Quy hoạch vùng - Quy hoạch đô thị - Quy hoạch khu chức năng đặc thù - Quy hoạch nông thôn Quy hoạch xây dựng đô thị (QHXDĐT): Là tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình HTKT, HTXH và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị. Quy hoạch đô thị hiện được phân thành: - Quy hoạch chung : thành phố, thị xã, thị trấn đô thị mới - Quy hoạch phân khu : các khu vực trong thành phố, thị xã, đô thị mới. - Quy hoạch chi tiết : cho từng khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc đầu tư xây dựng. - Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: được lập cho các đối tượng giao thông, cao độ nền - thoát nước, cấp nước, thoát nước thải, năng lượng và chiếu sáng, thông tin liên lạc, nghĩa trang và xử lý chất thải rắn. - Thiết kế đô thị: Là nội dung được lồng ghép trong đồ án quy hoạch chung, phân khu, chi tiết. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng thì lập đồ án TKĐT riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xxây dựng và cấp phép xây dựng. Vai trò của quy hoạch xây dựng đô thị Quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những công cụ chủ yếu nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về xây dựng ở nước ta, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Quy hoạch xây dựng đô thị có nhiệm vụ cụ thể hóa chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước, chiến lược phát triển đô thị quốc gia, phối hợp với các quy hoạch chuyên ngành để đảm bảo cho quá trình đô thị hoa diễn ra trên cơ sở phát 8
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 triển bền vững, đạt được hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Đồng thời xác lập hệ thống không gian, chức năng đô thị không chỉ ở hình thức bố cục không gian kiến trúc mà còn phải đáp ứng xu thế liên tục đổi mới và phát triển của đời sống xã hội đô thị. Đồ án quy hoạch được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng đô thị, tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản, lập các kế hoạch cải tạo xây dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành và địa phương. Căn cứ vào quy hoạch được duyệt, các cơ quan chuyên môn tiến hành các bước đầu tư xây dựng như: Giới thiệu địa điểm, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch, lập và phê duyệt dự án, cấp phép xây dựng, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng v.v... Trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng đô thị - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về qui hoạch đô thị trên phạm vi cả nước. - Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về qui hoạch đô thị. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về qui hoạch đô thị. - Ủy ban nhân dân các cấp (trong đó có UBND quận) có trách nhiệm quản lý nhà nước về qui hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ và cấp trên. CHƯƠNG II – ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (Quyết định 445/QĐ-TTg ban hành ngày 07/04/2009) Tình hình phát triển đô thị Việt Nam 9
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Việt Nam là một nước nông nghiệp, trải qua nhiều cuộc chiến tranh. Các đô thị của Việt Nam trải qua những thời kỳ dài thiếu quy hoạch, phát triển đô thị đan xen lẫn nông thôn. Bên cạnh đó, nên kinh tế chậm phát triển, vốn đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Quy hoạch đô thị chậm triển khai, thiết kế kiến trúc cảnh quan chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng môi trường đô thị chưa đảm bảo. Công tác quản lý phát triển đô thị còn nhiều hạn chế, cụ thể là: - Tốc độ phát triển nhanh của các đô thị đã vượt khả năng điều hành của chính quyền địa phương. Năng lực quản lý phát triển đô thị chưa theo kịp nhu cầu đòi hỏi của thực tế. 10
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Đô thị hóa Quốc gia phát Quốc gia đang triển phát triển Sự phát triển các Sự bùng nổ dân số nhân tố chiều sâu - Sự phát triển thiếu đồng bộ giữa mở rộng không gian đô thị và chất lượng đô thị. - Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng kĩ thuật đô thị lớn, nhưng việc xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội còn hạn chế. Vì thế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở nhiều đô thị còn chưa đáp ứng yêu cầu. - Hiện tượng ùn tắc, tai nạn giao thông vẫn là mối lo ngại tại các đô thị lớn; tỷ lệ đất giao thông trong các đô thị còn thấp, hầu hết dưới 10% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ dân đô thị được cấp nước, tỷ lệ thoát nước đô thị còn thấp, tình trạng ngập úng cục bộ, ô nhiễm môi trường... - Đặc biệt, đô thị Việt Nam còn đang đứng trước các vấn đề lớn mới nảy sinh mang tính toàn cầu như hội nhập, cạnh tranh đô thị, biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng, phát triển bền vững. Nhất là, các vấn đề phức tạp của quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị như dịch cư, chênh lệch giàu nghèo, nhà ở, lao động, việc làm; phát triển vùng ven đô, liên kết đô thị-nông thôn, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên... Tuy còn nhiều khó khăn nhưng hiện nay Nhà nước và Nhân dân cũng rất nỗ lực để cải thiện hệ thống đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống. Thành lập các cơ quan chuyên trách về quản lý đô thị ở trung ương và địa phương. Nâng cao tiêu chí đánh giá phân loại đô thị (Nghị định 42/2009/NĐ-CP); Xác định định hướng phát triển đô thị rõ ràng (Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 07/07/2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050). Xu hướng phát triển đô thị Việt Nam 11
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Tập trung nguồn lực, thu hút vốn đầu tư phát triển các đô thị lớn, đô thị cực lớn trên cơ sở thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng đô thị lớn, đô thị cực lớn có vai trò, vị thế là cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia, hoặc cực tăng trưởng hỗ trợ (cực tăng trưởng thứ cấp); đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu kinh tế tổng hợp dọc vùng duyên hải, hải đảo, các khu kinh tế cửa khẩu, tạo ra thế phát triển cân bằng trên các vùng lãnh thổ quốc gia, gắn phát triển kinh tế-xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước; chú trọng đầu tư xây dựng, phát triển các đô thị trung bình và nhỏ có vai trò là đô thị trung tâm, đô thị chính tại các vùng đô thị hóa cơ bản, các tiểu vùng đô thị hóa, vùng tỉnh, dảm bảo việc phân bố hợp lí hệ thống đô thị giữa các vùng, giữa vùng phía Đông (vùng Duyên hải) và vùng phía Tây, Tây Bắc (vùng biên giới và Tây Nguyên), giữa khu vực đô thị và nông thôn; xây dựng đô thị một cách có tổ chức, hệ thống, đẹp và bền vững; tăng cường kiểm soát phát triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật; ngăn chặn tình trạng phát triển đô thị lan tỏa thiếu kiểm soát bám dọc theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ, đảm bảo hành lang an toàn giao thông, môi trường sinh thái và cảnh quan đô thị. Giảm thiểu tình trạng lãng phí đất đai (đặc biệt là đất tự nhiên và đất nông nghiệp), tình trạng san gạt lớn làm biến dạng địa hình, cảnh quan gây nguy cơ sạt lở, lũ lụt. Việt Nam sẽ có những đô thị xứng tầm, đủ sức cạnh tranh quốc tế; có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị chủ chốt toàn cầu. Cụ thể: - Xây dựng Việt Nam thành một cửa ngõ chiến lược cho thị trường du lịch, dịch vụ của khu vực và thế giới. Phát triển đô thị gắn với chiến lược phát triển kinh tế biển-đảo, biên giới và cửa khẩu; - Tạo các trục mở, thúc đẩy phát triển lãnh thổ, các trục hành lang biên giới, trục ven biển và trục hành lang Bắc Nam, Đông Tây; - Đẩy mạnh tính cạnh tranh của vùng, từng đô thị bằng cách phân chức năng quản lý Vùng. Tăng cường phát triển vùng, hạn chế phát triển theo kiểu lan tỏa. Dẫn từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn. Phát triển các khu công nghiệp, cảng, 12
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 các khu vực dịch vụ tại các vùng chiến lược. Đẩy mạnh phát triển văn hóa địa phương và du lịch; - Tạo môi trường sống tốt, an toàn bằng việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sống tốt, an toàn bằng việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường và phát triển đô thị trong cả nước. - Thúc đẩy mạng lưới thông tin và giao thông. Xây dựng hệ thống giao thông liên kết trong vùng và tiến tới hòa với mạng lưới cả nước, ứng dụng các quy trình quản lý bằng hệ thống công nghệ thông tin thông minh. Phát triển đất nước trở thành một điểm trung chuyển chiến lược của Đông Nam Á và Châu Á với các khu vực đầu mối giao thông quốc tế, các khu kinh tế tự do. Hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo 3 giai đoạn: đến 2015 phát triển theo mô hình vùng đô thị lớn, đến 2025, vùng đô thị hóa tập trung, và ngoài 2025, là mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có nền kiến trúc tiên tiến, giàu bản sắc; có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế-xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế. 2.1. Quan điểm Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam phục vụ mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm: - Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; - Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai đoạn phát triển chung của đất nước; - Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; 13
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 - Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp độ thích hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng và chiến lược phát triển của mỗi đô thị; - Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội; đối với các đô thị ven biển, hải đảo và dọc hàng lang biên giới phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia. Phát triển bền vững: là vấn đề toàn cầu hóa đề cập từ năm 1987 đã được Việt Nam ký kết tham gia Chương trình Nghị sự 21 và gần đây đã có Quyết định 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng chính phủ về Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Phát triển bền vững là phát triển thỏa mãn các nhu cầu của con người của xã hội hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Đây là nhu cầu xuyên suốt quá trình phát triển kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đô thị bền vững: xuất phát từ phát triển bền vững nói chung được dựa trên nguyên tắc là mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế đô thị, môi trường đô thị, văn hóa xã hội đô thị và quản lý đô thị. Phát triển đô thị bền vững được đánh giá thông qua hệ thống nhóm các tiêu chí từ nguyên tắc chung đô thị bền vững được cụ thể hóa hơn là: đô thị sinh thái, đô thị xanh… 2.2. Mục tiêu phát triển Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc. 2.3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị 14
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 a) Mức tăng trưởng dân số đô thị: Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước; năm 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số đô thị cả nước. b) Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị: - Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị. - Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V. c) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị: Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha, chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90 m2/người; năm 2025, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 85 m2/người. d) Hạ tầng kỹ thuật đô thị: - Tại các đô thị lớn, cực lớn (đô thị đặc biệt, đô thị loại I và II) có tỷ lệ đất giao thông chiếm từ 20 – 26% đất xây dựng đô thị, các đô thị trung bình và nhỏ (đô thị loại III trở lên) chiếm từ 15 – 20% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn đạt trên 35% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2025. - Năm 2015 đạt trên 80%, năm 2025 trên 90% dân số đô thị được cấp nước sạch; 100% các đô thị được cấp điện sinh hoạt vào năm 2015; trên 80% các tuyến phố chính đô thị được chiếu sáng và trên 50% được chiếu sáng cảnh quan vào năm 2025; bảo đảm nước thải và chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn theo quy định. 15
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 - Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị và hội nhập kinh tế quốc tế; năm 2015 đạt trên 80% và năm 2025 đạt 100% chính quyền các đô thị từ loại III trở lên áp dụng chính quyền đô thị điện tử, công dân đô thị điện tử. - Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm theo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật của Việt Nam. đ) Phát triển nhà ở đô thị: - Năm 2015, bình quân đạt trên 15 m2/người; - Năm 2025, đạt bình quân 20 m2/người. 2.4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia a) Định hướng phát triển chung: Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế. Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và phía Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại đô thị. Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị. Giai đoạn 2011 – 2020, phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực và tác động lan 16
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 toả đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nam, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để xây dựng một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển. Việc thực hiện các định hướng phát triển vùng phải bảo đảm sử dụng đất có hiệu quả và tiết kiệm, gắn với các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng để bảo đảm phát triển bền vững. Vùng đồng bằng: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên cơ sở tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật. Quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hoá lớn, đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa. Hiện đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến. Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp. Phát triển các khu công nghiệp, các cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao gắn với các đô thị lớn để hình thành các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, có tầm cỡ khu vực, có vai trò dẫn dắt và tác động lan toả đến sự phát triển các vùng khác. Vùng trung du, miền núi: Phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc tạo thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, trước hết là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bảo vệ và phát triển rừng. Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, thủy điện và khoáng sản; xây dựng hồ chứa nước, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện và ngăn lũ. Khuyến khích phát triển công nghiệp và dịch vụ có nhu cầu diện tích đất lớn. Phát triển giao thông nông thôn, bảo đảm đường ô tô tới các xã thông suốt bốn mùa và từng bước có đường ô tô đến thôn, bản. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đổi mới căn bản tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh. Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội tại các khu vực biên giới, nhất là tại các cửa khẩu. Vùng biển, ven biển và hải đảo: Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tàu, xi măng, chế biến thủy sản chất lượng cao... Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo thành các trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là 17
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 các ngành có giá trị gia tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ dầu khí, vận tải... Phát triển cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển, sông - biển; phát triển các đội tàu, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển... Phát triển kinh tế đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo. Phát triển đô thị: Đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đô thị. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm một số thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Phát huy vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, vai trò của các trung tâm trên từng vùng và địa phương, nhất là về phát triển nguồn nhân lực, phổ biến thông tin, truyền bá kiến thức, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hình thành những cụm, nhóm sản phẩm, tạo hiệu ứng lan tỏa nhanh, hiệu quả cao trong sự gắn kết giữa sản xuất với thị trường từ trung tâm đến ngoại vi. Có chính sách để phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp. Xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông, ven biển. Hình thành và phát triển các hành lang, vành đai kinh tế và các cực tăng trưởng có ý nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khu vực: Tạo sự kết nối đồng bộ về hệ thống kết 18
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 cấu hạ tầng để hình thành trục kinh tế Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các hành lang kinh tế xuyên Á. Hình thành các cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, kết nối các đô thị trung tâm dọc tuyến hành lang kinh tế. Xây dựng trung tâm hợp tác phát triển kinh tế lớn tại các cửa khẩu trên các hành lang kinh tế. b) Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước: - Mạng lưới đô thị Mạng lưới đô thị quốc gia được phân theo các cấp, bao gồm: các đô thị trung tâm cấp quốc gia; các đô thị trung tâm cấp vùng liên tỉnh; các đô thị trung tâm cấp tỉnh; các đô thị trung tâm cấp huyện; các đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn (gọi tắt là đô thị trung tâm cấp khu vực) và các đô thị mới. Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế như: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, và Huế; thành phố trung tâm cấp vùng như: Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên, Hòa Bình, Nam Định, Vinh, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Biên Hòa, Vũng Tàu và Cần Thơ; các thành phố, thị xã trung tâm cấp tỉnh, bao gồm 5 thành phố trung tâm quốc gia, khu vực và quốc tế, 12 đô thị là trung tâm cấp vùng đã kể trên và các thành phố, thị xã tỉnh lỵ khác; các đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm các thị trấn huyện lỵ và các thị xã là vùng trung tâm chuyên ngành của tỉnh và các đô thị trung tâm cấp tiểu vùng, bao gồm các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông thôn hoặc là các đô thị vệ tinh, đô thị đối trọng trong các vùng ảnh hưởng của đô thị lớn, cực lớn. - Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã hội quốc gia là: + Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình và Phú Thọ; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn, bao gồm: vùng núi Đông Bắc Bộ; vùng núi Bắc Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc Bộ. + Vùng đồng bằng Sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, thành phố Hà Nội, Hải Dương, thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình; + Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng 19
- Bài giảng môn học : Quản lý quy hoạch đô thị 2017 Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn, bao gồm: vùng Bắc Trung Bộ, vùng Trung Trung Bộ và vùng Nam Trung Bộ; + Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng; + Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Tây Ninh; + Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 12 tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. c) Các đô thị lớn, cực lớn Các đô thị lớn, đô thị cực lớn như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ …được tổ chức phát triển theo mô hình chùm đô thị, đô thị đối trọng hoặc đô thị vệ tinh có vành đai bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái. Vùng Thủ đô Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh là các vùng đô thị lớn, trong đó Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là các đô thị trung tâm. d) Các chuỗi và chùm đô thị Tùy thuộc vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên, các mối quan hệ và nguồn lực phát triển, các chuỗi và chùm đô thị được bố trí hợp lý tại các vùng đô thị hóa cơ bản; dọc hành lang biên giới, ven biển, hải đảo và trên các tuyến hành lang Đông – Tây, tạo mối liên kết hợp lý trong mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng. 2.5. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia a) Tổ chức không gian hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng hoặc liên vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, bảo đảm mối liên kết giữa các vùng trong nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung nguồn lực quốc gia để xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng như các tuyến đường bộ, đường sắt, hệ thống cảng hàng không, cảng biển trong đó có các tuyến đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc – Nam, xây dựng mới các tuyến nhánh nối các đô thị với các vùng đô thị hóa cơ bản và các hành lang biên giới, ven biển, hải đảo. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Bình
36 p | 758 | 354
-
Bài giảng môn học: Quy hoạch giao thông vận tải
39 p | 805 | 168
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về đô thị - TS. Phan Ánh Hè
99 p | 533 | 114
-
Bài giảng Quy hoạch đô thị bền vững: Chương IV
52 p | 504 | 94
-
Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi part 9
20 p | 195 | 54
-
Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi part 7
20 p | 171 | 52
-
Bài giảng Quản lý bất động sản đô thị - Lê Anh Vân
97 p | 406 | 51
-
Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi part 8
20 p | 161 | 50
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 5
29 p | 206 | 47
-
Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư: Chương 4 - ThS. KTS Nguyễn Ngọc Uyên, ThS. KTS. Nguyễn Quang Vinh
62 p | 180 | 41
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 4
12 p | 146 | 31
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 7 - ThS. Đỗ Thị Lan Anh
22 p | 123 | 17
-
Bài giảng Quản lý đô thị với sự tham gia của cộng đồng
66 p | 33 | 15
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng: Chương 4 - ThS. Lê Hải Quân
53 p | 35 | 10
-
Bài giảng Quản lý đất đai đô thị
82 p | 37 | 8
-
Bài giảng Quản lý hành chính đô thị: Phần 2 - ThS. Trần Thị Minh Châu
42 p | 58 | 7
-
Bài giảng Quản lý hành chính đô thị: Phần 1 - ThS. Trần Thị Minh Châu
65 p | 48 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn