intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị kinh doanh - Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp

Chia sẻ: Nguyễn Tình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

168
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Quản trị kinh doanh - Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp" được biên soạn nhằm nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh; lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh; thiết kế hệ thống sản xuất; xây dựng bộ máy quản trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị kinh doanh - Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp

  1. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp BÀI 4 TẠO LẬP DOANH NGHIỆP Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, chủ biên GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH KTQD, 2012. 2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, chủ biên PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền; NXB ĐH KTQD, 2012.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung Nền tảng ban đầu của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với công việc kinh doanh sau này của doanh nghiệp, khởi sự hay tạo lập doanh nghiệp là công việc đầu tiên và rất quan trọng của nhà sáng lập doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp tạo lập doanh nghiệp quyết định doanh nghiệp có tồn tại và phát triển lâu dài hay không? Người sáng lập có thể lựa chọn khởi sự ngay với quy mô lớn hoặc bắt đầu dần dần từ quy mô nhỏ nhưng với hình thức nào thì cũng có 4 nội dung chính mang tính chủ chốt cần đặc biệt lưu tâm trong xây dựng doanh nghiệp mới là:  Nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh;  Lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh;  Thiết kế hệ thống sản xuất;  Xây dựng bộ máy quản trị. Mục tiêu  Kết thúc bài sinh viên có thể nắm chắc các nội dung cơ bản gắn với việc tạo lập hoặc đổi mới một doanh nghiệp, như nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh, lựa chọn hình thức pháp lý cụ thể, thiết kế hệ thống sản xuất và thiết kế bộ máy quản trị doanh nghiệp. 34 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  2. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Tình huống dẫn nhập Tạo lập một doanh nghiệp mới Ba chị em nhà bạn Nam (Kỹ sư điện tử - tin học, kỹ sư quản trị doanh nghiệp, ThS. khoa học ngành công nghệ thông tin, trường ĐH BK), Phương (Cử nhân tin học quản lý, TS. Quản trị kinh doanh) và Hà (Kỹ sư công nghệ thông tin) tự tin vào khả năng của mình và có sự ủng hộ của gia đình về mặt tài chính, ba chị em có ý định lập công ty để đào tạo trong lĩnh vực Điện tử - Tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh. 1. Bạn có ủng hộ ý tưởng đó không, tại sao? 2. Nếu có họ nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào? Tại sao? NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 35
  3. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp 4.1. Nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh 4.1.1. Sự cần thiết  Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh xác định.  Doanh nghiệp được xây dựng, tồn tại và phát triển nếu đáp ứng được một (một số) loại cầu nào đó của thị trường.  Doanh nghiệp được tạo lập khi nó phù hợp với đòi hỏi của thị trường, phù hợp với các điều kiện kinh doanh cụ thể sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển lâu dài. Chính vì vậy mà mọi doanh nghiệp chỉ có thể tạo lập trên cơ sở sự nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường cũng như các điều kiện kinh doanh cụ thể của môi trường. 4.1.2. Nghiên cứu các cơ hội kinh doanh 4.1.2.1. Nghiên cứu và phát hiện cầu  Doanh nghiệp tồn tại là để đáp ứng yêu cầu nên việc làm đầu tiên để tạo lập doanh nghiệp là nghiên cứu cầu thị trường.  Nghiên cứu cầu chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cầu loại sản phẩm mà người có ý định tạo lập doanh nghiệp muốn cung cấp như: giá cả sản phẩm, giá cả hàng hóa thay thế, thu nhập người tiêu dùng.  Kết quả của nghiên cứu cầu giúp người tạo lập trả lời những câu hỏi sau: người tiêu dùng có cầu về loại sản phẩm cụ thể với giá cả bao nhiêu? Các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể như thế nào? Hàng hóa thay thế hay thu nhập ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm như thế nào? 4.1.2.2. Nghiên cứu cung  Trong cơ chế thị trường, cầu của một loại sản phẩm cụ thể không chỉ do một doanh nghiệp cung cấp mà luôn do nhiều doanh nghiệp khác nhau cung cấp, vì vậy những người có ý định tạo lập doanh nghiệp phải nghiên cứu cung.  Nghiên cứu cung chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cung loại sản phẩm người có ý định tạo lập muốn cung cấp: giá cả sản phẩm, giá các yếu tố đầu vào, chính sách thuế của Nhà nước, số doanh nghiệp đang và sẽ cung cấp cũng như quy mô cung cấp sản phẩm của thị trường, kì vọng của những người sản xuất…  Kết quả nghiên cứu cung giúp người có ý định tạo lập doanh nghiệp trả lời được các câu hỏi: người sản xuất có thể cung cấp loại sản phẩm cụ thể với giá bao nhiêu? Các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể như thế nào? Trong các điều kiện về giá cả các nhân tố đầu vào cũng như chính sách thuế ra sao?  Khi nghiên cứu quy mô cung cấp sản phẩm cần gắn chặt với đặc điểm từng bước khu vực hóa và quốc tế hóa của thị trường các sản phẩm nước ta hiện nay. 36 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  4. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp 4.1.2.3. Cân nhắc cơ hội kinh doanh Trên cơ sở nghiên cứu cung - cầu sẽ cân nhắc và phát hiện liệu có cơ hội kinh doanh loại sản phẩm đó hay không? Cần cân nhắc cụ thể cơ hội đó ở mức độ nào? Cần có các điều kiện nào về phía người sản xuất? 4.1.3. Nghiên cứu các điều kiện môi trường Nếu chỉ có cơ hội kinh doanh thì chưa đủ, cần có các điều kiện nhất định mới có thể tạo lập được doanh nghiệp. Các điều kiện này thường gắn với môi trường kinh doanh. Vì vậy, người có ý định tạo lập doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh. Nghiên cứu môi trường kinh doanh thường gắn với các nhân tố cụ thể như:  Các vấn đề về luật pháp;  Các vấn đề kinh tế vĩ mô như chính sách cơ cấu, chính sách khuyến khích, chính sách thuế...;  Các vấn đề về khoa học công nghệ;  Các vấn đề về nguồn nhân lực, tài nguyên;  Các vấn đề liên quan đến thủ tục cũng như chi phí gia nhập và hoạt động. Kết quả của nghiên cứu các điều kiện môi trường là các đánh giá cụ thể về các điều kiện môi trường. 4.2. Lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh 4.2.1. Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp 4.2.1.1. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên là các tổ chức, cá nhân có các cổ phần và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.  Số lượng thành viên: Số cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa.  Trách nhiệm: Các thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.  Công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn, và phân phối lợi nhuận theo tỉ lệ tài sản mà cổ đông đóng góp. 4.2.1.2. Công ty TNHH Công ty TNHH 1 thành viên do 1 tổ chức hay cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.  Công ty không được phát hành cổ phiếu.  Phân phối lợi nhuận: Sau khi đóng thuế, chủ sở hữu sẽ quyết định phân phối lợi nhuận. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là 1 doanh nghiệp mà các thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 37
  5. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp 4.2.1.3. Hợp tác xã Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp sức nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.  Trước đây: o Tồn tại dưới hình thức hợp tác xã kiểu cũ. o Không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, quản lý yếu kém, hiệu quả kinh tế thấp. Bị tan rã hàng loạt vào cuối thập niên 80.  Hiện nay: Tồn tại dưới hình thức Hợp tác xã cổ phần 4.2.1.4. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.  Công ty hợp danh không được quyền phát hành chứng khoán.  Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đóng góp về các khoản nợ của công ty.  Cơ cấu tổ chức: o Do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ; o Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề. 4.2.1.5. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp:  Có toàn quyền quyết định vể mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;  Là đại diện của công ty theo pháp luật;  Có thể tự thực hiện công việc quản trị hoặc thuê người khác Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp làm thay mình. VNR500 theo loại hình sở hữu năm 2012 4.2.1.6. Doanh nghiệp Nhà nước Là tổ chức do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước, hoặc công ty TNHH Nhà nước. Hình thức: 38 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  6. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp  Công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý.  Công ty cổ phần Nhà nước: Là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty Nhà nước, hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.  Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên: là công ty TNHH do Nhà nước sử hữu toàn bộ vốn điều lệ.  Công ty TNHH Nhà nước 2 thành viên trở lên là công ty TNHH Nhà nước trong đó các thành viên đều là công ty Nhà nước hoặc có thành viên là công ty Nhà nước và thành viên khác được Nhà nước ủy quyền góp vốn. 4.2.1.7. Nhóm công ty  Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.  Tồn tại dưới các hình thức: Công ty mẹ - con, hoặc tập đoàn kinh tế. 4.2.1.8. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do 2 hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài; hoặc là doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.  Ưu điểm: Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư Việt nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nếu không có bên Việt Nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.  Nhược điểm: hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết. 4.2.1.9. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 39
  7. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận. FDI sáu tháng đầu năm giai đoạn 2008 – 2012 (tỉ USD) 4.2.2. Sự cần thiết phải lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp Cơ chế thị trường dựa trên cơ sở đa sở hữu về tư liệu sản xuất, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trên nguyên lý cạnh tranh. Chỉ có các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới phát triển, còn các doanh nghiệp yếu kém thì sớm hay muộn cũng sẽ bị đào thải. Theo quy định pháp luật hiện nay nước ta có nhiều loại hình pháp lý doanh nghiệp.Vì vậy, khi tạo lập doanh nghiệp, cần lựa chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp. Mỗi loại hình thức pháp lý, doanh nghiệp lại gắn với điều kiện cụ thể về vốn, quy chế hoạt động, trách nhiệm pháp lý, chuyển nhượng sở hữu hay sửu dụng lợi nhuận… Mỗi doanh nghiệp lại có mục tiêu, khả năng kinh doanh, khả năng mở rộng khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn hình thức pháp lý thích hợp là rất cần thiết, và mỗi người cần tính toán và cân nhắc cẩn thận khi tham gia kinh doanh. 4.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức pháp lý 4.2.3.1. Khả năng lãnh đạo  Quy định pháp luật về chịu trách nhiệm về vốn và tài sản.  Quy định pháp luật về tổ chức bộ máy quản trị, mỗi loại hình khác nhau lại có quy định khác nhau về quyền sở hữu và sử dụng vốn, quyền lãnh đạo và quyền quản trị.  Hình thức pháp lý cũng liên quan gián tiếp đến quy mô hoạt động doanh nghiệp. Vì thế, khi lựa chọn hình thức pháp lý phải chú ý đến khả năng lãnh đạo. Người có khả năng lãnh đạo tốt sẽ lựa chọn hình thức pháp lý phù hợp cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô. 4.2.3.2. Khả năng mở rộng và phát triển Hình thức pháp lý không chỉ liên quan đến quy mô mà còn liên quan đến khả năng huy động vốn để mở rộng và phát triển kinh doanh. 4.2.3.3. Các vấn đề khác  Quy định về thuế quan.  Quy định về sử dụng lợi nhuận.  Quy định về quyền thừa kế tài sản. 40 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  8. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp 4.2.4. Xây dựng triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của người sáng lập về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nội dung:  Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp: o Tại sao doanh nghiệp tồn tại? o Doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực nào? o Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?  Xác định mục tiêu của doanh nghiệp: o Thường là các mục tiêu định tính. o Liên quan đến lợi ích của người sáng lập, người sở hữu, người quản trị và người lao động.  Các giá trị mà doanh nghiệp cần đạt: Là thái độ của doanh nghiệp với người sở hữu, nhà quản trị, người lao động, khách hàng, và các đối tượng khác.  Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện một cách triệt để. Vai trò: Như chiếc kim chỉ nam hướng doanh nghiệp, các bộ phận, cá nhân hành động. Yêu cầu: Khi xây dựng triết lý kinh doanh cần đảm bảo tính cô đọng, khái quát cao. 4.3. Các lựa chọn chủ yếu khi thiết kế hệ thống sản xuất 4.3.1. Khái niệm và các yêu cầu chủ yếu Khái niệm: Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, sự phân bố về không gian và mối quan hệ sản xuất – kỹ thuật giữa chúng với nhau. Chính là cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh nghiệp, là cơ sở để tổ chức quá trình sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Thực chất: Xác định hệ thống sản xuất của doanh nghiệp chính là xác định.  Các bộ phận sản xuất, phục vụ sản xuất.  Tỷ trọng của mỗi bộ phận.  Mối liên hệ sản xuất giữa chúng.  Sự bố trí cụ thể các bộ phận đó trong một không gian nhất định. Các yêu cầu cơ bản:  Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao nhất có thể:  Theo quan điểm truyền thống: chuyên môn hóa cao nhất: tuyệt đối hóa ưu điểm của chuyên môn hóa.  Theo quan điểm hiện đại: chuyên môn hóa ngoài ưu điểm, lại dẫn đến chia cắt quá trình.  Đảm bảo tính linh hoạt cần thiết. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 41
  9. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Chú ý: o Tính linh hoạt và chuyên môn hóa là hai phạm trù mâu thuẫn nhau. o Giải quyết mâu thuẫn này tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô của từng doanh nghiệp.  Đảm bảo tính cân đối cần thiết ngay từ khâu thiết kế: o Cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất với các nguồn lực đầu vào. o Cân đối giữa bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất. o Cân đối giữa sản xuất chính, sản xuất phụ và sản xuất phù trợ. o Cân đối giữa các bộ phận cấu thành của sản xuất chính, sản xuất phụ và sản xuất phù trợ.  Phải tạo điều kiện gắn trực tiếp hoạt động quản trị và hoạt động sản xuất: o Phải tính toán, bố trí các bộ phận sản xuất phù trợ với công nghệ chế tạo trong một giới hạn không gian cần thiết. o Tạo điều kiện cho các hoạt động quản trị diễn ra thuận lợi nhất. o Đảm bảo sự quan sát, kiểm tra trực tiếp và thường xuyên hoạt động của dây chuyền sản xuất. 4.3.2. Một số lựa chọn cần thiết 4.3.2.1. Lựa chọn địa điểm Khái quát  Khái niệm: Lựa chọn địa điểm chính là việc xác định nơi đặt doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của nó.  Tầm quan trọng: o Là giải pháp rất quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất – kinh doanh nhờ thoả mãn tốt hơn, rẻ hơn các sản phẩm, dịch vụ mà không phải đầu tư thêm. o Lựa chọn địa điểm hợp lý tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới, thúc đẩy sản xuất – kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận. o Là một biện pháp quan trọng để giảm giá thành sản phẩm. o Lựa chọn địa điểm hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của doanh nghiệp. o Ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tổ chức hoạt động, sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp sau này. o Đóng vai trò cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà nếu sai thì khó sửa chữa được hoặc nếu sửa chữa sẽ rất tốn kém. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm  Thị trường tiêu thụ o Thị trường tiêu thụ trở thành một nhân tố quan trọng nhất tác động quyết định đến địa điểm doanh nghiệp. 42 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  10. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp o Các doanh nghiệp thường coi việc bố trí gần nơi tiêu thụ là một bộ phận trong chiến lược cạnh tranh của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp dịch vụ. o Để xác định địa điểm đặt doanh nghiệp cần thu thập phân tích và xử lý thông tin về thị trường. Các thông tin cơ bản gồm có:  Dung lượng thị trường;  Cơ cấu và tính chất của nhu cầu;  Xu hướng phát triển của thị trường;  Tính chât và tình hình cạnh tranh;  Đặc điểm sản phẩm và loại hình kinh doanh.  Nguồn nguyên liệu o Nguyên liệu có ảnh hưởng lớn đến quyết định định vị doanh nghiệp. o Khi quyết định phân bố doanh nghiệp, cần phân tích các yếu tố sau:  Chủng loại, số lượng và quy mô nguồn nguyên liệu;  Chất lượng và đặc điểm của nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất – kinh doanh;  Chi phí vận chuyển nguyên liệu.  Nhân tố lao động o Thông thường, doanh nghiệp đặt ở đâu thì sử dụng nguồn lao động ở đó là chủ yếu. o Các đặc điểm cần xem xét:  Số lượng lao động;  Trình độ chuyên môn, tay nghề;  Chi phí lao động;  Thái độ lao động…  Cơ sở hạ tầng kinh tế o Hiện nay, đây được coi là nhân tố hết sức quan trọng khi lựa chọn địa điểm cho doanh nghiệp. o Hai nhân tố quan trọng nhất của cơ sở hạ tầng kinh tế là hệ thống GTVT và thông tin liên lạc:  Khi đánh giá nhân tố GTVT cần chú ý các điểm như: Các loại hình GTVT sẵn có, trình độ, đặc điểm phát triển hiện tại và tương lai của hệ thống GTVT, chi phí…  Với hệ thống thông tin liên lạc, các doanh nghiệp hiện nay không thể đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi của thị trường nếu không có được hệ thống thông tin hiện đại.  Điều kiện và môi trường văn hóa xã hội o Phân tích, đánh giá các yếu tố văn hóa, xã hội là một đòi hỏi không thể thiếu được trong quá trình lựa chọn địa điểm cho doanh nghiệp. o Những yếu tố về cộng đồng dân cư, tập quán tiêu dùng, cách sống, thái độ lao động… ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp. o Yếu tố văn hóa thường là trở ngại lớn nhất với sự tồn tại, phát triển và hiệu quả hoạt động của các công ty liên doanh. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 43
  11. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp o Ngoài ra, cũng phải tính đến các nhân tố xã hội khác như: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy mô dân cư, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán… o Các phương pháp lựa chọn địa điểm.  Phương pháp định tính o Căn cứ vào các nhân tố có tính định tính để đánh giá và lựa chọn địa điểm. o Đơn giản nhất song cũng có độ chính xác cao nhất.  Phương pháp định lượng o Là phương pháp sử dụng các thước đo về mặt lượng để đánh giá và quyết định địa điểm tối ưu. o Cách làm:  Phân tích mọi nhân tố ảnh hưởng đến địa điểm xây dựng và mức độ tác động của từng nhân tố;  Xác định khung điểm của từng nhân tố theo phương pháp trọng số;  Quy định điểm tối thiểu của từng nhân tố và tổng số điểm tối thiểu cần đạt;  Cho điểm từng nhân tố;  Lựa chọn địa điểm có tổng số điểm thực tế cao nhất và vượt qua ngưỡng điểm tối thiểu quy định.  Phương pháp kết hợp định tính và định lượng o Lúc đầu đánh giá thông qua một số tiêu thức định tính để khoanh dần khu vực lựa chọn, sau đó sử dụng các tiêu thức định lượng để tiếp tục đánh các khu vực đã được chấp nhận để quyết định địa điểm tối ưu. o Phương pháp này không phức tạp nhưng có thể đáp ứng được yêu cầu lựa chọn địa điểm ở mức độ chính xác nhất định nên thường được áp dụng trong thực tế. 4.3.2.2. Lựa chọn quy mô sản xuất  Khái quát o Là việc lựa chọn độ lớn của doanh nghiệp. o Quy mô doanh nghiệp được đo bằng năng lực sản xuất với thước đo định lượng thích hợp. Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ.  Quyết định quy mô sản xuất cũng là một quyết định rất quan trọng, tác động lâu dài đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. o Nếu lựa chọn đúng sẽ mang lại hiệu quả cao. o Nếu lựa chọn không đúng sẽ xảy ra 2 trường hợp:  Nếu quy mô quá lớn so với cầu thị trường thì chi phí kinh doanh không tải lớn, vì vậy, hiệu quả kinh doanh thấp.  Nếu quy mô quá nhỏ so với mức cần thiết thì sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, hoặc nếu không muốn bỏ lỡ thì phải chịu chi phí đầu tư lớn mà kỹ thuật lại chắp vá, không đồng bộ. 44 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  12. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp  Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quy mô o Dự báo về môi trường và thị trường; o Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp; o Năng lực tài chính; o Khả năng mở rộng và phát triển doanh nghiệp; o Khả năng, năng lực quản trị.  Nguyên tắc lựa chọn quy mô theo cầu Khi dự báo về thị trường, phải gắn với phân tích và dự báo chu kỳ sống của sản phẩm. Có thể lựa chọn một trong các nguyên tắc như: o Đáp ứng cầu thị trường ở mức cao nhất; o Đáp ứng cầu thị trường theo nguyên tắc trung bình; o Đáp ứng theo nguyên tắc tối thiểu; o Trong trường hợp sản xuất theo mùa, thì đáp ứng theo nguyên tắc dưới mức tối thiểu. 4.3.2.3. Lựa chọn nguyên tắc xây dựng các bộ phận sản xuất Nguyên tắc xây dựng các bộ phận sản xuất  Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc công nghệ o Đặc trưng:  Mỗi bộ phận sản xuất chỉ hoàn thành một giai đoạn công nghệ;  Mỗi bộ phận sản xuất được bố trí máy móc, thiết bị cùng loại;  Tên của bộ phận sản xuất được gọi theo tên máy móc, thiết bị hoặc công nghệ chế tạo. o Ưu điểm:  Tính linh hoạt cao;  Không cần nhiều nơi làm việc. o Nhược điểm:  Đường vận chuyển dài, phải sử dụng nhiều thiết bị vạn năng nên năng suất thấp;  Cần nhiều kho trung gian, nhiều phương tiện vận chuyển nên chi phí cao;  Công tác điều độ sản xuất, kế hoạch sản xuất phức tạp, vốn luân chuyển chậm.  Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc đối tượng o Đặc trưng:  Mỗi bộ phận sản xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm (bộ phận, chi tiết) nào đó;  Bố trí nhiều loại thiết bị, máy móc khác nhau phù hợp với quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm;  Tên của bộ phận sản xuất được đặt theo tên sản phẩm (bộ phận, chi tiết) mà nó chế biến. o Ưu điểm:  Cho phép nâng cao trình độ chuyên môn hóa, sử dụng thiết bị chuyên dùng, hình thành dây chuyền sản xuất; NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 45
  13. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp  Rút ngắn đường vận chuyển của đối tượng chế biến;  Sử dụng ít phương tiện vận chuyển, kho tàng, diện tích sản xuất. o Nhược điểm:  Không linh hoạt, chỉ thích hợp với điều kiện sản xuất ổn định;  Đòi hỏi cầu thị trường về sản phẩm phải có quy mô đủ lớn.  Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc kết hợp o Kết hợp hai nguyên tắc trên khi xây dựng bộ phận sản xuất; o Phát huy được ưu điểm và hạn chế nhược điểm của cả 2 nguyên tắc trên. Nhân tố ảnh hưởng  Tính chất biến động của thị trường;  Số nơi làm việc (NLV);  Khả năng tài chính;  Trình độ trang thiết bị công nghệ. 4.3.2.4. Lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất  Tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền o Đặc trưng:  Quá trình công nghệ được chia nhỏ thành nhiều bước công việc có thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành bội số với bước công việc có thời gian ngắn nhất;  Nơi làm việc được chuyên môn hóa cao bố trí theo nguyên tắc đối tượng, hình thành đường dây chuyền;  Đối tượng được chế biến đồng thời trên tất cả các nơi làm việc của dây chuyền. o Các loại dây chuyền: Nếu xét trên phương diện tính ổn định sản xuất trên dây chuyền, có thể chia ra hai loại:  Dây chuyền cố định;  Dây chuyền thay đổi. Nếu xét ở trình độ liên tục trong quá trình hoạt động của nó:  Dây chuyền sản xuất liên tục;  Dây chuyền gián đoạn. Dây chuyền còn có thể phân chia theo phạm vi áp dụng của nó. Như thế, sẽ bao gồm dây chuyền bộ phận, dây chuyền phân xưởng, dây chuyền toàn xưởng. Hình thức hoàn chỉnh nhất là loại dây chuyền tự động toàn xưởng. Trong đó hệ thống các máy móc thiết bị sản xuất, các phương tiện vận chuyển kết hợp với nhau rất chặt chẽ, hoạt động tự động nhờ một trung tâm điều khiển. o Tính toán các thông số cần thiết  Nhịp dây chuyền (r, đơn vị thời gian) Nhịp dây chuyền là khoảng cách thời gian chế biến 2 sản phẩm kế tiếp nhau ở bước công việc cuối cùng. 46 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  14. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Nhịp dây chuyền thường bằng thời gian của bước công việc ngắn nhất. Với dây chuyền đang hoạt động sẽ có: T Q r Trong đó: T: là tổng thời gian dây chuyền hoạt động. Q: là sản lượng dây chuyền tạo ra trong thời gian hoạt động đó.  Số nơi làm việc cần thiết của dây chuyền NLVBCV = tBCV/r Trong đó: NLVBCV là số nơi làm việc của một bước công việc tBCV: là thời gian công nghệ chế biến đối tượng lao động ở bước công việ đó. → Số nơi làm việc cần thiết của dây chuyền: NLVDC = ∑ NLVBCV  Bước dây chuyền (B, đơn vị đo độ dài) Là khoảng cách giữa trung tâm 2 nơi làm việc thuộc hai bước công việc kề nhau. Độ dài phụ thuộc vào tính chất của dây chuyền, đặc điểm sản phẩm và thiết bị máy móc.  Độ dài của băng chuyền (L, đơn vị đo dộ dài) L = ∑Bij Độ dài có hiệu quả của băng chuyền bằng tổng độ dài các bước của dây chuyền.  Tốc độ chuyển động của băng chuyền (v) V = B/r Chú ý: Trong những trường hợp đặc biệt, người ta có thể thiết kế dây chuyền với các bước dây chuyền không bằng nhau, do đó có thể có nhiều tốc độ. o Ưu điểm: sản xuất dây chuyền là phương pháp có thể đem lại hiệu quả cao, giảm bớt nhiều công việc quản trị bên trong. o Nhược điểm: Đòi hỏi đầu tư lớn và tính toán chặt chẽ.  Tổ chức sản xuất theo nhóm o Đặc trưng  Không tổ chức sản xuất cho từng sản phẩm cụ thể;  Tổ chức sản xuất dựa trên cơ sở phân nhóm sản phẩm để thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị chung theo sản phẩm tổng hợp của nhóm;  Sử dụng các dụng cụ, đồ gá lắp chung cho từng loại sản phẩm trong từng nhóm. o Nội dung chủ yếu  Phân nhóm sản phẩm: theo công nghệ và theo cấu tạo sản phẩm  Lựa chọn, thiết kế sản phẩm tổng hợp. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 47
  15. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp  Đó là chi tiết phức tạp hơn cả, tổng hợp mọi yếu tố của mọi chi tiết trong nhóm.  Nếu trong nhóm có sản phẩm mang đặc trưng này, sẽ lấy nó làm sản phẩm điển hình, nếu không sẽ phải tự thiết kế.  Tính toán hệ số các bước công việc của mọi sản phẩm khác của nhóm trên cơ sở mối quan hệ của chúng với các sản phẩm điển hình.  Bố trí máy móc thiết bị sản xuất và xác lập các định mức kinh tế - kỹ thuật cần thiết cho sản phẩm điển hình. Thiết kế các dụng cụ, đồ gá lắp cần thiết để sản xuất các sản phẩm trong nhóm.  Tổ chức sản xuất theo nhóm. o Ưu điểm: Có tác dụng nâng cao hiệu quả sản xuất do nâng cao loại hình sản xuất, chuyên môn hóa nơi làm việc.  Phương pháp tổ chức sản xuất đơn chiếc o Đặc trưng  Không lập quy trình công nghệ cho từng sản phẩm mà chỉ quy định bước công việc chung.  Nơi làm việc không được chuyên môn hóa, sử dụng thiết bị, công nhân vạn năng. o Nội dung  Xây dựng và bố trí sản xuất theo nguyên tắc công nghệ.  Sử dụng các kỹ thuật thích hợp khi tổ chức quá trình sản xuất. o Hiệu quả và phạm vi áp dụng  Hiệu quả thấp nhất.  Phạm vi: Chỉ áp dụng ở những nơi không đủ tiêu chuẩn sản xuất theo 2 kiểu trên. 4.3.2.5. Lựa chọn số cấp của bộ phận sản xuất  Tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quy mô mà quyết định lựa chọn số cấp cần thiết của bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.  Nhân tố ảnh hưởng: o Quy mô càng lớn → Hoạt động tổ chức và quản trị càng phức tạp, nếu không ra quyết định kịp thời → Thiệt hại sẽ lớn; o Trình độ đội ngũ các nhà quản trị; o Lựa chọn cơ sở tổ chức: chuyên môn hóa cao hay quá trình thống nhất.  Xác định số cấp cụ thể của một doanh nghiệp: o Lý luận: Khoảng cách giữa cấp cao nhất đến cấp thấp nhất càng xa thì càng làm giảm tốc độ ra quyết định và chất lượng quyết định; o Trong mô hình hiện đại tính tới các yếu tố tính trọn vẹn của cả quá trình trong chừng mực có thể được; o Trong mô hình truyền thống thường được chọn số cấp. 48 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  16. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Số cấp trong một doanh nghiệp. Quy mô Các cấp Quy mô lớn Xưởng Phân xưởng Ngành Nơi làm việc Quy mô vừa Phân xưởng Ngành Nơi làm việc Quy mô nhỏ Nơi làm việc 4.4. Xây dựng bộ máy quản trị 4.4.1. Khái lược 4.4.1.1. Tổ chức chính thức và phi chính thức  Tổ chức chính thức: o Là tổ chức được xây dựng có ý thức theo các mục tiêu nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức. o Là tổng hợp các bộ phận khác nhau của mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo mô hình thích hợp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.  Tổ chức phi chính thức o Hình thành ngoài ý muốn của bộ máy quản trị. o Mang tính chất khách quan:  Do sự tương hợp nhau về tính tình, cách cư xử, thói quen sinh hoạt;  Sự giống nhau về quyền lợi;  Bầu không khí của doanh nghiệp. o Có vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với cơ cấu tổ chức chính thức. Ý nghĩa: Trong công tác tổ chức phải biết thúc đẩy ảnh hưởng tích cực, hạn chế các ảnh hưởng có tính chất kìm hãm của tổ chức phi chính thức. 4.4.1.2. Các yêu cầu chủ yếu khi xây dựng bộ máy quản trị  Phải đảm bảo tính chuyên môn hóa ở trình độ nhất định o Đảm bảo tính chất cùng loại của các hoạt động ở trình độ nhất định. o Vai trò: Nhằm đơn giản hóa công việc của các nhà quản trị.  Phải đảm bảo tiêu chuẩn hóa o Xuất phát từ tiêu chuẩn hóa công việc để tiêu chuẩn hóa nhà quản trị thực hiện công việc đó; o Phải đảm bảo tính thống nhất quyền lực; o Quyền lực quản trị phải thống nhất; o Thể hiện ở quy chế hoạt động.  Phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giữa các bộ phận, cá nhân o Phải thiết kế cân đối; o Phải liên kết hoạt động của mọi cá nhân, bộ phận bằng quy chế hoạt động. o Hòa hợp giữa tổ chức chính thức và phi chính thức. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 49
  17. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp  Phải đảm bảo tính linh hoạt cần thiết o Bộ máy quản trị phải thích ứng được với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. o Nếu thay đổi một hoặc một số bộ phận không dẫn đến thay đổi cả hệ thống. 4.4.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu bộ máy quản trị  Hình thức pháp lý của doanh nghiệp o Đòi hỏi một số loại hình doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định nhất định trong cơ cấu bộ máy quản trị. o Cơ cấu bộ máy quản trị có thể thay đổi theo sự hoàn thiện của luật pháp.  Cơ cấu sản xuất o Bao gồm các cấp, các bộ phận được xây dựng theo nguyên tắc nhất định, sự phân bố về không gian và thiết lập các mối quan hệ kỹ thuật – sản xuất giữa chúng với nhau. o Ảnh hưởng trực tiếp và là cơ sở để xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị. o Các vấn đề về quy mô, số cấp và bộ phận sản xuất… tác động trực tiếp đến bộ máy. → Nhân viên sản xuất ảnh hưởng lớn đến cơ cấu sản xuất. → Quy mô càng lớn → nhiều nơi làm việc → Cơ cấu càng phức tạp.  Trình độ đội ngũ các nhà quản trị o Nhà quản trị có trình độ quản trị cao sẽ giải quyết tốt các nhiệm vụ quản trị với năng suất cao vì vậy đòi hỏi ít nơi làm việc. o Nhà quản trị có kiến thức sâu hay vạn năng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cách tổ chức ở các cấp, các bộ phận.  Trang thiết bị quản trị o Giúp các nhà quản trị nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc nên có ảnh hưởng trực tiếp. o Sự phát triển của công nghệ thông tin → làm thay đổi cơ cấu bộ máy quản trị.  Sự thay đổi của môi trường o Cạnh tranh ngày càng gay gắt. o Sự biến động của thị trường nên cơ cấu tổ chức truyền thống khó phù hợp. → Cần phải có cách tư duy mới, đổi mới nhằm phù hợp với môi trường. 4.4.2. Các hệ thống tổ chức của doanh nghiệp 4.4.2.1. Hệ thống tổ chức kiểu trực tuyến Đặc trưng:  Hình thành một đường thẳng quản trị từ trên xuống;  Mỗi cấp chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp;  Hai bộ phận quản trị cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau mà phải thông qua cấp trên chung. 50 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  18. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Ưu điểm:  Bảo đảm tính thống nhất trong quản trị;  Xóa bỏ việc một điểm phải nhận nhiều lệnh khác nhau. Nhược điểm:  Trưởng ở cấp cao phải có trình độ tổng hợp lớn;  Đường ra quyết định dài và phức tạp → hao phí lao động. 4.4.2.2. Hệ thống tổ chức kiểu chức năng Cơ sở: Lý thuyết của W.F.Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng. Đặc trưng:  Sử dụng nhiều đốc công ở các lĩnh vực khác nhau: Đốc công hoạch định kế hoạch, đốc công điều độ sản xuất, đốc công tổ chức lao động…  Mỗi đốc công có quyền ra mệnh lệnh trong lĩnh vực mình phụ trách.  Mỗi người lao động phải nhận lệnh của mọi đốc công.  Hệ thống nhiều tuyến, vì vậy việc giao nhiệm vụ ra mệnh lệnh được thực hiện theo hình thức của nhiệm vụ. Ưu điểm:  Sử dụng chuyên gia giỏi trong hoạt động quản trị;  Xóa bỏ đường ra quyết định phức tạp trong phân xưởng. Nhược điểm:  Phá vỡ tính thống nhất;  Khó tách bạch quyền hạn và trách nhiệm của các đốc công chức năng. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 51
  19. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp 4.4.2.3. Mô hình trực tuyến - tư vấn Duy trì hệ thống trực tuyến và kết hợp tổ chức các điểm tư vấn khi cần thiết  Nhà quản trị trực tuyến: Có quyền ra lệnh.  Các điểm tư vấn: Chỉ có nhiệm vụ tư vấn cho cấp quản trị trực tiếp. → Tư vấn chỉ chuẩn bị quyết định cho thủ trưởng trực tiếp mà không có quyền ra lệnh. Ưu điểm  Giảm nhẹ gánh nặng cho nhà quản trị trực tuyến;  Vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa sử dụng đội ngũ chuyên gia. Nhược điểm  Tách biệt một cách quá cứng nhắc giữa người chuẩn bị và người ra quyết định.  Không gắn trách nhiệm của người chuẩn bị quyết định vào chất lượng của quyết định.  Phát triển mô hình: Chế độ cộng đồng trách nhiệm (cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng thành quả). 4.4.2.4. Mô hình trực tuyến – chức năng Đặc trưng  Duy trì hệ thống trực tuyến kết hợp với tổ chức các bộ phận chức năng cấp doanh nghiệp.  Quyền ra lệnh thuộc về cấp trưởng trực tuyến và chức năng. 52 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
  20. Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp Ưu điểm  Gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với bộ phận trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định;  Thúc đẩy chuyên môn hóa hoạt động quản trị;  Có sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức. Nhược điểm  Giảm sự truyền thông giữa các bộ phận.  Có thể tạo ra sự xung đột về thứ tự ưu tiên mục tiêu giữa các bộ phận.  Khó khăn trong phối hợp hoạt động.  Chi phí cho hoạt động ra quyết định lớn.  Chỉ thích hợp với điều kiện sản xuất – kinh doanh ổn định. 4.4.2.5. Hệ thống tổ chức quản trị theo nhóm Đặc điểm  Hình thành các nhóm trên cơ sở sản phẩm, nhóm sản phẩm, quá trình hoạt động, không gian;  Các nhóm có thể hạch toán độc lập;  Một số lĩnh vực hoạt động cùng loại được tập trung vào một số phòng chức năng trung tâm; Ưu điểm  Biến tổ chức từ hệ thống lớn, phức tạp thành hệ thống đơn giản hơn;  Trách nhiệm của từng nhóm được xác định rõ ràng;  Sự thay đổi của các nhóm không dẫn đến sự thay đổi của toàn hệ thống;  Thích hợp với điều kiện kinh doanh biến động. Nhược điểm  Không thích hợp với quy mô quá nhỏ;  Không thúc đẩy sự hợp tác giữa các tuyến sản phẩm – dịch vụ;  Hạn chế khả năng điều động nguồn lực ngoài tuyến sản phẩm – dịch vụ;  Có thể sử dụng không hiệu quả một số kỹ năng và nguồn lực trong từng tuyến. NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2