
Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp
34 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
BÀI 4 TẠO LẬP DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, chủ biên GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH KTQD, 2012.
2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, chủ biên PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền;
NXB ĐH KTQD, 2012.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Trang Web môn học.
Nội dung
N
ền tảng ban đầu của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với công việc kinh doanh
sau này của doanh nghiệp, khởi sự hay tạo lập doanh nghiệp là công việc đầu tiên và rất
quan trọng của nhà sáng lập doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp tạo lập doanh nghiệp
quyết định doanh nghiệp có tồn tại và phát triển lâu dài hay không? Người sáng lập có thể
lựa chọn khởi sự ngay với quy mô lớn hoặc bắt đầu dần dần từ quy mô nhỏ nhưng với
hình thức nào thì cũng có 4 nội dung chính mang tính chủ chốt cần đặc biệt lưu tâm trong
xây dựng doanh nghiệp mới là:
Nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh;
Lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh;
Thiết kế hệ thống sản xuất;
Xây dựng bộ máy quản trị.
Mục tiêu
Kết thúc bài sinh viên có thể nắm chắc các nội dung cơ bản gắn với việc tạo lập hoặc đổi
mới một doanh nghiệp, như nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh, lựa chọn hìn
h
thức pháp lý cụ thể, thiết kế hệ thống sản xuất và thiết kế bộ máy quản trị doanh nghiệp.

Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 35
Tình huống dẫn nhập
Tạo lập một doanh nghiệp mới
Ba chị em nhà bạn Nam (Kỹ sư điện tử - tin học, kỹ sư quản trị
doanh nghiệp, ThS. khoa học ngành công nghệ thông tin, trường
ĐH BK), Phương (Cử nhân tin học quản lý, TS. Quản trị kinh
doanh) và Hà (Kỹ sư công nghệ thông tin) tự tin vào khả năng của
mình và có sự ủng hộ của gia đình về mặt tài chính, ba chị em có ý
định lập công ty để đào tạo trong lĩnh vực Điện tử - Tin học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh.
1. Bạn có ủng hộ ý tưởng đó không, tại sao?
2. Nếu có họ nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào? Tại sao?

Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp
36 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
4.1. Nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh
4.1.1. Sự cần thiết
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh xác định.
Doanh nghiệp được xây dựng, tồn tại và phát triển nếu đáp ứng được một (một số)
loại cầu nào đó của thị trường.
Doanh nghiệp được tạo lập khi nó phù hợp với đòi hỏi của thị trường, phù hợp với
các điều kiện kinh doanh cụ thể sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển lâu dài.
Chính vì vậy mà mọi doanh nghiệp chỉ có thể tạo lập trên cơ sở sự nghiên cứu kỹ
lưỡng thị trường cũng như các điều kiện kinh doanh cụ thể của môi trường.
4.1.2. Nghiên cứu các cơ hội kinh doanh
4.1.2.1. Nghiên cứu và phát hiện cầu
Doanh nghiệp tồn tại là để đáp ứng yêu cầu nên việc
làm đầu tiên để tạo lập doanh nghiệp là nghiên cứu
cầu thị trường.
Nghiên cứu cầu chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới cầu loại sản phẩm mà người có ý định tạo lập
doanh nghiệp muốn cung cấp như: giá cả sản phẩm, giá
cả hàng hóa thay thế, thu nhập người tiêu dùng.
Kết quả của nghiên cứu cầu giúp người tạo lập trả lời những câu hỏi sau: người
tiêu dùng có cầu về loại sản phẩm cụ thể với giá cả bao nhiêu? Các tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể như thế nào? Hàng hóa thay thế hay thu nhập ảnh hưởng tới giá cả
sản phẩm như thế nào?
4.1.2.2. Nghiên cứu cung
Trong cơ chế thị trường, cầu của một loại sản phẩm cụ thể không chỉ do một
doanh nghiệp cung cấp mà luôn do nhiều doanh nghiệp khác nhau cung cấp, vì vậy
những người có ý định tạo lập doanh nghiệp phải nghiên cứu cung.
Nghiên cứu cung chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cung loại sản phẩm
người có ý định tạo lập muốn cung cấp: giá cả sản phẩm, giá các yếu tố đầu vào,
chính sách thuế của Nhà nước, số doanh nghiệp đang và sẽ cung cấp cũng như quy
mô cung cấp sản phẩm của thị trường, kì vọng của những người sản xuất…
Kết quả nghiên cứu cung giúp người có ý định tạo lập doanh nghiệp trả lời được
các câu hỏi: người sản xuất có thể cung cấp loại sản phẩm cụ thể với giá bao
nhiêu? Các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể như thế nào? Trong các điều kiện về giá
cả các nhân tố đầu vào cũng như chính sách thuế ra sao?
Khi nghiên cứu quy mô cung cấp sản phẩm cần gắn chặt với đặc điểm từng bước
khu vực hóa và quốc tế hóa của thị trường các sản phẩm nước ta hiện nay.

Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226 37
4.1.2.3. Cân nhắc cơ hội kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu cung - cầu sẽ cân nhắc và phát hiện liệu có cơ hội kinh doanh
loại sản phẩm đó hay không? Cần cân nhắc cụ thể cơ hội đó ở mức độ nào? Cần có
các điều kiện nào về phía người sản xuất?
4.1.3. Nghiên cứu các điều kiện môi trường
Nếu chỉ có cơ hội kinh doanh thì chưa đủ, cần có các điều kiện nhất định mới có thể tạo
lập được doanh nghiệp. Các điều kiện này thường gắn với môi trường kinh doanh. Vì
vậy, người có ý định tạo lập doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu môi trường kinh doanh thường gắn với các nhân tố cụ thể như:
Các vấn đề về luật pháp;
Các vấn đề kinh tế vĩ mô như chính sách cơ cấu, chính sách khuyến khích, chính
sách thuế...;
Các vấn đề về khoa học công nghệ;
Các vấn đề về nguồn nhân lực, tài nguyên;
Các vấn đề liên quan đến thủ tục cũng như chi phí gia nhập và hoạt động.
Kết quả của nghiên cứu các điều kiện môi trường là các đánh giá cụ thể về các điều
kiện môi trường.
4.2. Lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh
4.2.1. Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp
4.2.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên là các tổ chức, cá nhân
có các cổ phần và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp, trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Số lượng thành viên: Số cổ đông tối thiểu là 3,
không hạn chế tối đa.
Trách nhiệm: Các thành viên sẽ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy
động vốn, và phân phối lợi nhuận theo tỉ lệ tài
sản mà cổ đông đóng góp.
4.2.1.2. Công ty TNHH
Công ty TNHH 1 thành viên do 1 tổ chức hay cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty không được phát hành cổ phiếu.
Phân phối lợi nhuận: Sau khi đóng thuế, chủ sở hữu sẽ quyết định phân phối lợi nhuận.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là 1 doanh nghiệp mà các thành viên có thể là cá
nhân hoặc tổ chức, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Bài 4: Tạo lập doanh nghiệp
38 NEU_MAN413_Bai4_v1.0013105226
4.2.1.3. Hợp tác xã
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp sức nhau thực hiện hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
Trước đây:
o Tồn tại dưới hình thức hợp tác xã kiểu cũ.
o Không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, quản lý yếu
kém, hiệu quả kinh tế thấp.
Bị tan rã hàng loạt vào cuối thập niên 80.
Hiện nay: Tồn tại dưới hình thức Hợp tác xã cổ phần
4.2.1.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể
có thành viên góp vốn.
Công ty hợp danh không được quyền phát hành chứng khoán.
Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đóng góp về các khoản nợ của
công ty.
Cơ cấu tổ chức:
o Do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ;
o Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề.
4.2.1.5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về
các hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp:
Có toàn quyền quyết định vể
mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;
Là đại diện của công ty theo
pháp luật;
Có thể tự thực hiện công việc
quản trị hoặc thuê người khác
làm thay mình.
4.2.1.6. Doanh nghiệp Nhà nước
Là tổ chức do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước, hoặc
công ty TNHH Nhà nước.
Hình thức:
Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp
VNR500 theo loại hình sở hữu năm 2012

