136
CHƢƠNG VI
SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT
1.1. Thông tin chung
1.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài hc cung cp kiến thc tng quát v thành phn, hoạt động chức năng
ca h ni tiết.
1.1.2. Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các khái niệm về hormon, mô đích, receptor.
2. Phân loại hormon và nêu được các đặc điểm chung trong quá trình sinh
tổng hợp, bài tiết, vận chuyển hormon.
3. Phân tích được hai cơ chế tác dụng của hormon.
4. Trình bày được các cơ chế điều hòa hoạt động hệ nội tiết.
1.1.3. Chuẩn đầu ra
Nắm được kiến thc sinh lý h ni tiết
1.1.4. Tài liệu giảng dạy
1.1.4.1 Giáo trình sinh lý Trường Đh Võ Trường Ton
1.1.4.2 Tài liu tham kho :
9. PGS. Trịnh Bỉnh Duy (2006), Sinh lý học Tập 1, NXB Y học.
10. Trịnh Hữu Bằng, Đỗ Công Huỳnh (2001), Sinh người động vật,
NXB Khoa học kỷ thuật.
11. Bộ môn sinh học ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Sinh học Y khoa,
(1991)
1.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trƣớc, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài ging, tìm hiu các nội dung liên quan đến bài hc, tích
cc tham gia tho lun và xây dng bài hc, ôn tp, tr li các câu hi, trình bày
các ni dung cn giải đáp và tìm đọc các tài liu tham kho.
137
1.2. Nội dung chính
1.3. Nội dung thảo luận và hƣớng dẫn tự học
1.3.1. Nội dung thảo luận
1.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tp các kiến thc nn tng cn thiết t bài hc ch động vn dng các
kiến thc, chun b đầy đủ các k năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
1.3.3. Nội dung hƣớng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liu tham khảo liên quan đến ni dung hc tp, nghiên cu thêm
các ng dng bài hc trong thc tế lâm sàng.
SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT
hai hệ thống chính điều hòa các chức năng thể là hệ thần kinh
thông qua chế thần kinh và hệ nội tiết thông qua chế thể dịch. Hệ nội tiết
bao gồm các tuyến nội tiết nhỏ, nằm rải rác, không liên quan về mặt giải phẫu
nhưng lại liên quan rất chặt chẽ về mặt chức năng. Bên cạnh đó, thể nói tất
cả các cơ quan và tế bào trong cơ thể đều làm nhiệm vụ nội tiết.
Về mặt học, tuyến nội tiết những tuyến không ống dẫn, sản
phẩm bài tiết (hormon) được đth ng vào máu. Cấu tạo của tuyến nội tiết gồm
hai phần: phần chế tiết tạo thành từng đám tế bào nhiệm vụ tổng hợp
phóng thích hormon, lưới mao mạch phong phú bao bọc xung quanh các tế bào
chế tiết nhiệm vụ tiếp nhận hormon đưa vào hệ thống tuần hoàn. Các tuyến
nội tiết chính trong thể gồm: vùng hạ đồi, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận
giáp, tuyến tụy, tuyến thượng thận và tuyến sinh dục.
ĐẠI CƢƠNG VỀ HORMON
1. KHÁI NIỆM VỀ HORMON, MÔ ĐÍCH VÀ RECEPTOR
1.1. Khái niệm về hormon
138
- Quan niệm trước đây: hormon một chất trung gian hóa học, được bài
tiết bởi các tế bào chuyên biệt nằm trong các tuyến nội tiết và được chuyên chở
trong máu đến các tế bào đáp ứng với nó (tế bào đích) nhằm điều hòa quá trình
chuyển hóa của các tế bào này.
- Quan niệm hiện nay: hormon có thể là một trong ba chất sau:
+ Hormon chung (general hormone): là những hormon theo quan niệm cổ
điển. Ví dụ: các hormon của vùng hạ đồi, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp,
tuyến tụy, tuyến thượng thận và tuyến sinh dục.
+ Hoạt chất sinh học: những chất trung gian hóa học do các quan
không phải tuyến nội tiết chế tiết, được dòng máu phân phối và tác dụng
sinh học trên đích. dụ: gan tiết angiotensinogen (angiotensin I -
angiotensin II); thận tiết renin, erythropoietin, 1,25dihydroxycholecalciferol;
tim tiết atrial natriuretic peptid.
+ Hormon địa phương (local hormone): những chất trung gian hóa học
do các tế bào chế tiết vào dịch gian bào và có tác dụng sinh học tại chỗ. Hormon
địa phương có thể tác động theo một trong hai phương thức cận tiết
(paracrine) tự tiết (autocrine). dụ: thần kinh phó giao cảm tiết
acetylcholin, tế bào S niêm mạc tràng tiết secretin, tế bào T niêm mạc tá -
hỗng tràng tiết cholecystokinin.
1.2. Khái niệm về mô đích (target tissues)
đích là chịu sự tác động của hormon một cách đặc hiệu. Những
trường hợp đặc biệt:
- những hormon đích của tất cả hoặc hầu như tất cả các
tế bào của cơ thể, ví dụ: somatomedin (gan), T3, T4 (tuyến giáp).
- thể tuyến nội tiết này lại đích cho hormon của tuyến nội tiết
khác, ví dụ: tuyến giáp là mô đích của hormon TSH do tuyến yên tiết ra.
1.3. Khái niệm về receptor chuyên biệt (specific receptor)
Receptor chất tiếp nhận hormon mô đích. Mỗi receptor tính đặc
hiệu cao đối với một loại hormon. Bản chất của receptor protein, đôi khi
139
glycoprotein. Mỗi tế bào có khoảng 2.000-100.000 receptor. Vị trí của các
receptor:
+ Receptor nằm trong màng hoặc trên bề mặt màng bào tương tế bào
đích: tiếp nhận hormon peptid và catecholamin.
+ Receptor nằm trong bào tương tế bào đích: tiếp nhận hormon steroid.
+ Receptor nằm trong nhân tế bào đích: tiếp nhận hormon T3, T4.
2. PHÂN LOẠI CÁC Đ C ĐIỂM CỦA HORMON TRONG QUÁ
TRÌNH SINH TỔNG HỢP, BÀI TIẾT VÀ V N CHUYỂN
2.1. Phân loại hormon
Hormon thể chia thành hai loại tan trong nước tan trong dầu, tuy
nhiên người ta thường chia thành 3 loại theo theo bản chất hóa học:
* Hormon peptid, các hormon bản chất peptid hoặc protein. Các
hormon này thể chỉ một chuỗi peptid hoặc nhiều chuỗi peptid được liên
kết nhau bằng cầu nối disulfur (-S-S-). Một số hormon có thêm gốc carbohydrat
tạo thành glycoprotein (như: FSH, TSH, LH, HCG). Hormon peptid gồm:
- Hormon vùng hạ đồi: như TRH là một tripeptid.
- Hormon tuyến yên:
+ Thùy trước: protein hoặc polypeptid.
+ Thùy sau: ADH và oxytocin là những peptid có 9 acid amin.
- Hormon tuyến cận giáp: parathormon là một polypeptid.
- Hormon tuyến tụy: insulin, glucagon là những polypeptid.
* Hormon acid amin, là các dẫn xuất của acid amin như:
- Dẫn xuất của acid amin tyrosin: hormon tuyến giáp (T3, T4), hormon tủy
thượng thận (catecholamin: epinephrin và norepinephrin).
- Dn xut ca acid amin tryptophan như melatonin, serotonin.
- Dn xut của acid amin histidin như histamin.
- Dn xut của acid amin glutamic như GABA.
* Hormon lipid, là các dẫn xuất của lipid như:
140
- Hormon là dẫn xuất của acid béo, thườngcác hormon địa phương.
dụ: hormon của tuyến tiền liệt, của các tế bào ruột, gan (như các prostaglandin).
- Hormon steroid là các dẫn xuất của lipid có nhân steroid. Ví dụ: hormon
vỏ thượng thận (mineralocorticoid, glucocorticoid, androgen), hormon sinh dục
(buồng trứng, nhau thai: estrogen, progesteron, tinh hoàn: testosteron), hormon
của da - gan - thận (vitamin D3).
2.2. Sinh tổng hợp, bài tiết và vận chuyển hormon trong máu
2.2.1. Sinh tổng hợp và bài tiết hormon
* Hormon peptid :
Hormon peptid được tổng hợp thông qua quá trình sinh tổng hợp protein
với nguyên liệu các acid amin. Quá trình này diễn ra trong nhân (sao ),
ribosom (dịch mã), sản phẩm tạo thành preprohormon sẽ được đưa vào mạng
lưới nội bào tương có hạt. Tại đây, preprohormon được chuyển thành prohormon
đưa đến bộ golgi. Tại bộ golgi, dạng hoạt động của hormon được hình thành
dự trsẵn đủ để đáp ứng nhanh chóng cho cácch thích gây bài tiết. Cácch
thích này cũng đồng thời c tiến việc tạo hormon mới.
* Hormon acid amin:
Được tổng hợp trong bào tương các tế bào chế tiết dưới tác động của các
enzym.
- Hormon tủy thượng thận (catecholamin) melatonin: những amin
được tạo thành trong tế bào chế tiết từ sự chuyển hóa acid amin. Sau khi tổng
hợp sẽ được hấp thu vào các túi sẵn trong bào tương dự trữ đến khi bài tiết.
Kích thích gây bài tiết hormon cũng đồng thời kích hoạt các enzym trong chuỗi
phản ứng tạo các hormon mới.
- Hormon giáp trạng (T3, T4): đầu tiên được tạo thành trong tế bào nang
giáp. Sau đó đưa vào trong lòng nang đến gắn lên một phân tử protein lớn gọi là
thyroglobulin và được dtrữ đó. Khi bài tiết, những hệ thống enzym chuyên
biệt trong tế bào chế tiết sẽ phân cắt thyroglobulin tạo ra hormon bài tiết vào
máu.