CHƯƠNG 6:
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO DO SỬ DỤNG NỢ
BỘ MÔN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP GIẢNG VIÊN: TS. Hồ Thị Lam TS. Bùi Ngọc Toản
Nội dung
6.1. Rủi ro hoạt động kinh doanh
6.2. Rủi ro sử dụng nợ và đòn bẩy tài chính
Rủi ro hoạt động kinh doanh
Rủi ro hoạt động kinh doanh là loại rủi ro do sự biến động bất lợi của thị trường làm doanh thu giảm nên lợi nhuận trước thuế và lãi của doanh nghiệp thấp hay bị lỗ.
Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh hay còn gọi là đòn bẩy hoạt động là khái niệm được sử dụng để phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp (kết cấu giữa chi phí kinh doanh cố định và chi phí kinh doanh biến đổi) đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh thu thay đổi.
Đòn bẩy kinh doanh
(Degree
of
Với một kết cấu chi phí kinh doanh không thay đổi, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho chúng ta biết phần trăm thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh thu thay đổi 1%. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh còn gọi là độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh hoặc mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh, thường được kí hiệu là Operating DOL Leverage).
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL) thể hiện mức độ tăng (giảm) lợi nhuận trước thuế (EBIT) so với tốc độ tăng (giảm) doanh thu (Sales).
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh đặt trong tâm vào định phí và tỷ lệ thuận với định phí. Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có định phí lớn và ngược lại.
Công thức
➢ DOL =
=
𝐐×(𝐬−𝐯) 𝐐× 𝐬−𝐯 −𝐅
𝐄𝐁𝐈𝐓−𝐅 𝐄𝐁𝐈𝐓
➢ Điểm hòa vốn =
𝐅 𝐬−𝐯
Trong đó:
• Q: Số lượng sản phẩm. • s: Giá bán một sản phẩm. • F: Định phí. • v: Biến phí trên một sản phẩm.
Ví dụ 1
Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A, giá bán đơn vị sản phẩm là 200.000 đồng. Chi phí cố định kinh doanh là 600 triệu đồng; chi phí biến đổi là 160.000 đồng/sản phẩm. Yêu cầu xác định sản lượng hòa vốn kinh tế và mức độ tác động của kinh doanh ở mức sản lượng 25.000 sản phẩm A.
F = 600.000.000
v = 160.000
Q = 25.000
s = 200.000
Ví dụ 2
Công ty A và B cùng sản xuất một loại sản phẩm với cùng giá bán trên thị trường. Các thông tin cơ bản của 2 công ty như sau: s = 50$.
Tính và phân tích đòn bẩy kinh doanh (DOL) của 2 công ty?
Công ty A Công ty B v = v = 18$ 26$ F = F = 16.000.000$ 9.600.000$
Quản trị rủi ro kinh doanh
Quản trị rủi ro kinh doanh là việc sử dụng phân tích hòa vốn có thể dùng để đánh giá rủi ro kinh doanh bằng cách cho thấy sử dụng ảnh hưởng đối với EBIT và điểm hòa vốn khi các điều kiện kinh doanh thay đổi.
Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hay doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0 hay doanh thu bằng chi phí hoạt động.
Phân tích điểm hòa vốn
▪ Phân tích Điểm hòa vốn là một kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhận và số lương tiêu thụ.
▪ Mục đích của phân tích điểm hòa vốn là để xác định lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi như thế nào so với mức sản xuất mà tại đó sản xuất từ thua lỗ chuyển sang có lợi nhuận.
Các công thức
❑ Điểm hòa vốn là mức doanh thu tạo ra thu nhập bằng
không:
➔EBIT = 𝐐𝐁 × (𝐬 − 𝐯) × 𝐅 = 𝟎
Trong đó:
Q: Số lượng đơn vị hàng bán. s: Giá bán đơn vị sản phẩm. v: Biến phí trên mỗi đơn vị sản phẩm. F: Định phí.
❑ 𝑸𝑩 là sản lượng tương ứng với điểm hòa vốn:
𝐐𝐁 =
𝐅 𝐬−𝒗
Ví dụ
(ĐVT: 1.000đ)
Sản lượng tương ứng với điểm hòa vốn:
Doanh nghiệp A có tài liệu như
sau :
=
= 1.000
QB =
F s − 𝑣
100.000 300 − 200
▪ Giá bán : 300.000đ/sp.
➔ Doanh nghiệp bán với sản lượng là
▪ Biến phí : 200.000đ/sp.
1.000 sản phẩm thì sẽ hòa vốn hay lợi
▪ Định phí: 100.000.000đ.
nhuận bằng 0. Để có lợi nhuận doanh
GIẢI
Hãy tính sản lượng tương ứng
nghiệp sẽ bán sản lượng từ 1.001 sản
với điểm hòa vốn và nêu nhận
phẩm trở lên. Doanh nghiệp phải chịu rủi
xét.
ro về thua lỗ nếu chỉ bán được dưới 1.000
sản phẩm.
Ví dụ
BẢNG SỐ LIỆU
(ĐVT: 1000 vnd)
Công ty B sản xuất quần Jean cần 1.3 mét vải Jean và các nguyên phụ liệu khác như chỉ, vải lót, nhãn,… và các chi phí và giá bán như sau:
STT KHOẢN MỤC
SỐ LIỆU
• Giá bán dự kiến: 250.000
VND
• Chi phí biến đổi
: 130.000
VND
1 Biến phí đơn vị 130.000 250.000 2 Giá bán đơn vị 120.000 3
• Tổng chi phí cố định theo kỳ là: 1.020.000.000
sản xuất VND
4
1.020.000.000
Lãi trên biến phí đơn vị Tổng chi phí cố định
Giả sử chi phí biến đổi tăng lên 150.000 VND/sp. Hãy tính sản lượng tương ứng với điểm hòa vốn và nêu nhận xét.
Rủi ro sử dụng nợ
Rủi ro sử dụng nợ là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm xác suất mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định tài chính.
Rủi ro sử dụng nợ
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần (EPS), nhưng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp.
Ví dụ
Nhà đầu tư có trong tay 1 tỷ đồng, nhà đầu tư muốn mua nhà với mục đích kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư quyết định vay thêm 2 tỷ để mua 3 căn nhà với mức giá 1 tỷ/căn nhà.
Trường hợp 1:
• Nhà tăng giá từ 1 tỷ lên 1.5 tỷ
Nhà đầu tư sẽ thu được tổng cộng 4.5 tỷ, sau khi trả nợ 2 tỷ đồng đã vay, sẽ thu được 1.5 tỷ nhà đầu từ khoản đầu tư 1 tỷ ban đầu của mình tức là bạn lời được 150%.
Trường hợp 2:
• Nhà giảm giá từ 1 tỷ xuống còn 0.5 tỷ
Nhà đầu tư sẽ mất 1.5 tỷ, phải trả nợ 2 tỷ và sẽ phải bù lại 1.5 tỷ để trả cho khoản vay ban đầu của mình.
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ tổng tài sản của doanh so với nghiệp ở một thời điểm nhất định. Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các khoản nợ vay.
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là các hoạt động liên quan đến việc sử dụng nợ để thu về lợi ích, lợi nhuận trên tài sản bổ sung cho các cá nhân hoặc các tổ chức sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính.
Vay 32 triệu đồng
“Người giàu mua tài sản, người
nghèo mua tiêu sản”
-Robert Kiyosaki-
Nguồn: Yahoo Finance – Apple Inc Balance Sheet
Nguồn: kinhtevadubao.vn
Ví dụ
Đang có 20 tỷ
Một dự án đầu tư 100 tỷ, lợi nhuận 30% sau 1 năm, nhưng bạn chỉ có trong tay 20 tỷ.
Trường hợp 1: Kêu gọi thêm 4 người đầu tư, mỗi người 20
tỷ.
Lợi nhuận sau 1 năm: 30 tỷ ➔ Mỗi người nhận được 6 tỷ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE)
= × 𝟏𝟎𝟎% = 𝟑𝟎%
𝟔 𝟐𝟎
Trường hợp 2: Vay ngân hàng 80 tỷ, lãi suất là 15%/năm.
• Lợi nhuận sau 1 năm: 30 tỷ
• Lợi nhuận ròng: 30 tỷ - 12 tỷ =18 tỷ
• Lãi phải trả sau 1 năm: 30 tỷ × 15% = 12 tỷ
=
× 𝟏𝟎𝟎% = 𝟗𝟎%
• Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE)
𝟏𝟖 𝟐𝟎
Một dự án đầu tư 100 tỷ, lợi nhuận 30% sau 1 năm, nhưng bạn chỉ có 1 tỷ.
Huy động vốn từ 99 người, mỗi người 1 tỷ
Vay ngân hàng 99 tỷ, lãi suất 15%/ năm
• Lợi nhuận sau 1 năm: 30 tỷ
• Lợi nhuận sau 1 năm : 30 tỷ
• Chi phí lãi: 99 × 15% = 14,85 tỷ
• Mỗi người nhận được 0,3 tỷ
• Lợi nhuận ròng: 30 tỷ - 14,85 tỷ
• ROE =
× 𝟏𝟎𝟎% = 𝟑𝟎%
=15,15 tỷ
𝟔 𝟐𝟎
• ROE=
× 𝟏𝟎𝟎% = 𝟏𝟓𝟏𝟓%
𝟏𝟓,𝟏𝟓 𝟏
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính khôn ngoan sẽ giúp mang lại nguồn lợi rất lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính là một con dao 2 lưỡi, nếu vận dụng tốt thì mang lại được hiệu quả lớn nhưng không vận dụng tốt sẽ gây nên những hậu quả khó lường.
Ví dụ
Nếu bạn bỏ ra 1 tỷ của mình để mua một ngôi nhà với mục đích kinh doanh bất động sản thì bạn đang không sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhưng nếu bạn có 1 tỷ và mượn thêm 2 tỷ để mua 3 căn nhà thì bạn đang sử dụng đòn bẩy tài chính vì 2 tỷ kia vốn không phải là tiền của bạn.
1 tỷ đồng
1 tỷ đồng
1 tỷ đồng
• Trường hợp 1: Nhà tăng giá từ 1 tỷ lên 1.5 tỷ
Nếu bạn không sử dụng đòn bẩy tài chính bạn sẽ thu được 0.5 tỷ từ khoản đầu tư 1 tỷ ban đầu của mình tức là bạn sẽ lời được 50%. Nhưng nếu bạn sử dụng đòn bẩy tài chính, bạn sẽ thu được 1.5 tỷ từ khoản đầu tư 1 tỷ ban đầu của mình tức là bạn lời được 150%.
• Trường hợp 2: Nhà giảm giá từ 1 tỷ xuống còn 0.5 tỷ
Nếu bạn không sử dụng đòn bẩy tài chính, bạn sẽ chỉ mất 0.5 tỷ, còn lại 0.5 tỷ. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng đòn bẩy tài chính thì bạn sẽ mất 1.5 tỷ và bạn sẽ phải bù lại 1.5 tỷ để trả cho khoản vay ban đầu của mình.
Ví dụ
A và B đều đang kinh doanh về máy phát điện trên địa bàn sinh sống của mình. Trong đó A sử dụng nguồn vốn là 150 triệu đồng để mua 10 máy phát điện với mức giá là 15 triệu đồng/ máy. Tổng số tiền mà A đang sử dụng là 150 triệu đồng. A chỉ sử dụng nguồn vốn mà mình có để kinh doanh và không sử dụng đòn bẩy tài chính và không vay mượn thêm.
Trong khi đó B sử dụng số vốn là 150 triệu đồng và vay mượn thêm 75 triệu đồng để mua 15 máy phát điện với giá 15 triệu/ máy. Tổng số tiền mà B hiện đang sử dụng là 150 triệu đồng và 75 tiệu động là đang sử dụng đòn bẩy tài chính.
Ví dụ
Nếu như việc kinh doanh mang tới thuận lợi thì giá trị máy phát điện của A và B tăng lên 25, khi họ bán đi thì:
❑A lãi 150 triệu x 25% = 37 triệu 500, từ số vốn ban đầu là
150 triệu, lợi nhuận 25%.
❑B lãi 225 triệu x 25% = 56 triệu 250 nghìn từ số vốn ban
đầu là 150.000.000. Lợi nhuận là 37,5%.
Độ lớn đòn bẩy tài chính
❑ Đòn bẩy tài chính là chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp. ❑ Độ lớn của đòn bẩy tài chính được xác định theo công thức:
DFL=
%∆𝑬𝑷𝑺 %∆𝑬𝑩𝑰𝑻
Độ lớn đòn bẩy tài chính
DFL=
%∆𝑬𝑷𝑺 %∆𝑬𝑩𝑰𝑻
Trong đó:
- EPS : lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. - EBIT : lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Ý nghĩa
EBIT tăng lên hoặc giảm xuống 1% thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên hoặc giảm xuống bao nhiêu phần trăm. Đây là kết quả tác động của đòn bẩy tài chính, nếu DFL càng lớn thì sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên rất nhiều đồng thời sụt giảm cũng rất nhanh.
(1)
DFL=
=
×
%∆EPS %∆EBIT
∆EPS EPS
EBIT ∆EBIT
→ ∆EPS =
EPS=
=
EBIT−1 × 1−t −lp n
∆EBIT×(1−t) n
❖ Ta có: EAT−lp n ❖ Thay vào (1):
EBIT
(*)
×
=
=
• DFL=
×
=
EBIT ∆EBIT
∆EPS EPS
EBIT ∆EBIT
∆EBIT×(1−t) EBIT−1 × 1−t −lp
EBIT−I−
𝐥𝐩 𝟏−𝐭
∆𝐄𝐁𝐈𝐓×(𝟏−𝐭) 𝐧 𝐄𝐁𝐈𝐓−𝟏 × 𝟏−𝐭 −𝐥𝐩 𝐧
S−V−F
(**)
• DFL=
S−V−F−I−
𝐈𝐩 𝟏−𝐭
- V: chi phí biến đổi = Q × 𝑣 - S: doanh thu = Q × s
𝐐×(𝐬−𝐯)−𝐅
➔ DFL=
𝐐×(𝐬−𝐯)−𝐅−𝐢−
𝐥𝐩 𝟏−𝐭
𝐐×(𝒔−𝒗)−𝐅
DFL=
𝐐×(𝒔−𝒗)−𝐅−𝐈−
𝐥𝐩 𝟏−𝐭
Trong đó: - F : Định phí ( không bao gồm lãi vay) - 𝑣: Chi phí biến đổi của một đơn vị sản phẩm - Q: số lượng sản phẩm bán ra - s: giá bán - I : lãi vay phải trả - Ip: cổ tức ưu đãi - t: thuế TNDN
Ví dụ
GIẢI
(ĐVT:1.000đ)
Doanh nghiệp A có tài liệu như sau:
Không có CPUĐ:
-
Giá bán : 300.000đ/sp
EBIT = 10.000×(300 – 200) – 500.000
-
Biến phí : 200.000đ/sp
= 500.000
-
Định phí: 500.000.000đ
➔DFL =
= 1.16
500.000 500.000 −67.500
-
Lãi vay : 67.500.000đ
Ý nghĩa: DFL = 1,16 tại mức EBIT =
Trong kỳ DN sản xuất và tiêu thụ
500.000, khi EBIT thay đổi 1% thì EPS
10.000 sp. Tính DFL, nhận xét?
thay đổi 1,16%
Ví dụ
Doanh nghiệp A kinh doanh loại sản phẩm B với tổng vốn là
suất 10%/năm.
100.000.000 VNĐ, trong đó bao gồm 50.000.000 VNĐ đi vay với lãi
Dự kiến trong năm 2022, doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được
10.000 sản phẩm, giá mỗi sản phẩm là 20.000 VNĐ.
Mỗi sản phẩm có chi phí biến đổi là 14.000 VNĐ với tổng chi phí
kinh doanh cố định là 40.000.000 VNĐ.
Xác định được mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đối với
doanh nghiệp.
Hệ số nợ (D/A)
Hệ số D/A là hệ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết trong giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm là tiền đi vay.
❖Công thức:
Hệ số nợ (D/A) = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Hệ số nợ (D/A)
❑Hệ số này cao, kèm theo đó là việc kinh doanh hiệu quả. Chứng tỏ doanh nghiệp này đang sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả.
❑Ngược lại, hệ số này thấp thì điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác được hết các nguồn huy động vốn, chưa sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả.
Ví dụ
Xem xét hệ số tổng nợ trên tổng tài sản của ba công ty: Công ty Walt Disney, Chipotle Mexican Grill và Sears Holdings cho năm tài chính 2017.
(Đơn vị: triệu $)
Disney
Chipotle
Sears
Tổng nợ 50.785 623,61 13.186
Tổng tài sản 95.789 2.026 9.362
D/A 0,5302 0,3078 1,4085
Ví dụ
Xem xét hệ số tổng nợ trên tổng tài sản của ba công ty: Công ty Walt Disney, Chipotle Mexican Grill và Sears Holdings cho năm tài chính 2017.
Từ bảng trên có thể thấy, Sears có mức độ đòn bẩy cao hơn
nhiều so với Disney và Chipotle, do đó, mức độ linh hoạt
tài chính cũng thấp hơn. Trong thực tế, công ty Sears đã
tuyên bố phá sản vào tháng 10 năm 2018.
Hệ số tài trợ (E/C)
▪ Công thức:
Hệ số tự tài trợ (E/C) = Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
hay Hệ số tự tài trợ = 1 – hệ số nợ
Hệ số E/C có giá trị càng lớn thì mức độ tự chủ về mặt tài chính và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu càng cao, do đó rủi ro kinh doanh của DN càng thấp.
Hệ số D/E
Hệ số D/E cho chúng ta biết được tỷ lệ giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là bao nhiêu.
▪ Công thức:
Hệ số D/E = Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số D/E
▪ D/E > 1, điều này chứng tỏ công ty đã biết sử dụng các đòn bẩy tài chính, và chiếm dụng được vốn từ các đối tác bên ngoài, từ đó sẽ giúp cho khả năng phát triển, mở rộng quy mô công ty trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, với công ty có hệ số D/E quá cao thì nhà đầu tư cần cân nhắc khi đầu tư vào, vì nợ nhiều hơn vốn sẽ khiến doanh nghiệp có thể trên bờ vực phá sản.
Hệ số D/E
▪ D/E < 1, i điều này cho thấy Doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tình hình tài chính, không cần phải vay mượn quá nhiều, do đó, giảm bớt áp lực về tài chính cho doanh nghiệp, và giảm thiểu các chi phí lãi vay, chi phí trả chậm… từ đó cải thiện kết quả kinh doanh.
Hệ số D/E
▪ D/E càng gần về 0, càng cho thấy doanh nghiệp đang tự chủ về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp đang chỉ phụ thuộc vào vốn góp của chủ sở hữu.
Ví dụ
Cho số liệu cuối năm của
công ty cổ phần ABC như
sau, hãy tính hệ số D/E và
cho nhận xét.
Hệ số đòn bẩy tài chính
▪ Công thức
Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản bình quân / Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này cho chúng ta biết được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ở mức độ nào. Tỷ số Hệ số này cho chúng ta biết được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ở mức độ nào. Tỷ số này nếu thấp cho thấy khả năng tự chủ tài chính nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được những lợi thế của đòn bẩy tài chính.
Hệ số lãi vay
▪ Công thức
Hệ số chi trả lãi vay = EBIT/ Chi phí lãi vay
➢ Hệ số này thể hiện mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
➢ Doanh nghiệp nào có chỉ số hệ số lãi vay càng cao cho thấy khả năng bù đắp lãi vay của doanh nghiệp càng tốt và chứng tỏ doanh nghiệp đang biết cách sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả.
Tác dụng của đòn bẩy tài chính
▪ Đòn bẩy tài chính dùng để thể hiện sự kết hợp giữa số nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu trong việc điều hành chính xác của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ rất cao nếu trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng vốn của chủ sở hữu và ngược lại.
▪ Đòn bẩy tài chính có vai trò thúc đẩy lợi nhuận sau thuế dựa trên một đồng vốn của chủ sở hưu, đồng thời là công cụ kìm hãm sự gia tăng đó.
Ví dụ
▪ Một doanh nghiệp bỏ ra 5 triệu đô la để mua một phần bất động sản được lựa chọn để xây dựng một nhà máy sản xuất mới. Chi phí của khu đất là 5 triệu đô la. Vì công ty không sử dụng tiền vay để mua đất nên đây không phải là đòn bẩy tài chính.
▪ Nếu cùng một doanh nghiệp sử dụng 2,5 triệu đô la tiền riêng của mình và 2,5 triệu đô la tiền mặt đi vay để mua cùng một bất động sản, thì công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính.
▪ Nếu cùng một doanh nghiệp vay toàn bộ số tiền 5 triệu đô la để mua tài sản, doanh nghiệp đó được coi là đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính DFL
▪ Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp.
▪ Như vậy, mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập một cổ phần thường) sẽ thay đổi bấy nhiêu %.
Vậy vì sao doanh nghiệp lại sử dụng đòn bẩy tài chính?
Câu trả lời là: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường sử dụng nợ vay, một mặt là nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn kinh doanh, một mặt nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần (EPS).
Ưu và nhược điểm của đòn bẩy tài chính
• Đòn bẩy tài chính mang đến nhiều cơ hội để gia tăng
nguồn thu nhập.
• Tối ưu và linh động nguồn vốn của doanh nghiệp. • Đòn bẩy này tạo ra các lá chắn thuế cho cá nhân và
doanh nghiệp.
• Nhà đầu tư có thể tham gia các giao dịch với đòn bẩy tài chính vì sản phẩm giao dịch của đòn bẩy này có chi phí khá thấp.
• Nhờ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp hay các cá nhân đầu tư có thể tham gia việc bán khống trên thị trường.
• Còn có một số ưu điểm khác bạn cần biết như là yêu cầu vốn tự chủ thấp, đòn bẩy cũng có thể tác dụng đến tính thanh khoản của tài sản.
Ưu và nhược điểm của đòn bẩy tài chính
• Đòn bẩy tài chính sẽ khiến doanh nghiệp dễ rơi
• Hệ số này chịu sự tác động từ các biến động
vào khủng hoảng tài chính.
trên thị trường giá.
• Rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
Quản trị rủi ro sử dụng nợ
Quản trị rủi ro do sử dụng nợ là xác định mức độ rủi
ro mà một công ty mong muốn, nhận diện được mức độ
rủi ro hiện nay của các công ty đang gánh chịu.
Tầm quan trọng của quản trị rủi ro sử dụng nợ đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, quản trị rủi ro do sử dụng nợ giúp giảm thiểu các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, quản trị rủi ro do sử dụng nợ hỗ trợ việc đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Thứ ba, quản trị rủi ro do sử dụng nợ hỗ trợ hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp đó.
Quy trình quản trị rủi ro sử dụng nợ
1. NHẬN DIỆN
2. ĐO LƯỜNG
3. XỬ LÝ
Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro sử dụng nợ
CÁC GIẢI PHÁP
1
3
2
Thiết lập bộ phận quản trị rủi ro tài chính. Việc lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tài chính nào là tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, năng lực và phong cách của nhà quản trị. Về nhận dạng RRTC, các nhà quản trị DN có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau như: Sử dụng bảng liệt kê, phân tích báo cáo tài chính, giao tiếp trong nội bộ tổ chức, nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ. Để kiểm soát rủi ro tài chính, nhà quản trị trước hết cần xác định “khẩu vị rủi ro” của doanh nghiệp mình, thấu hiểu môi trường kinh doanh và nguồn hiểm họa, thấu hiểu cấu trúc tài trợ, cấu trúc dòng tiền và đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp minh từ đó đưa ra chính sách hợp lí.
❑Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính.
❑Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông chính sách tài chính đối với các doanh
nghiệp.
❑Tiếp tục đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin tài chính doanh
nghiệp, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính doanh
nghiệp.
❑Tổ chức các hoạt động truyền thông về quản trị rủi ro tài chính doanh
nghiệp.
❑Tài trợ cho các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị
rủi ro tài chính với việc gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Bên cạnh các giải pháp trên, để nâng cao hiệu lực quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp, cần có nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp như: