TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO 9001:2008
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
Chương 1 Tổng quan về thị trường chứng khoán
Ths Lê Trung Hiếu
Mục tiêu của Chương 1
Học xong Chương này sinh viên có thể:
Trình bày về thị trường chứng khoán, lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán, phân loại thị trường chứng khoán, chức năng của thị trường chứng khoán, cơ chế
hoạt động của thị trường chứng khoán.
Nội dung
Trình bày về khái niệm thị trường chứng khoán,
Trình bày về lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán,
Trình bày về phân loại thị trường chứng khoán,
Trình bày về chức năng của thị trường chứng khoán, cơ chế hoạt động của thị trường
chứng khoán.
Khái niệm thị trường chứng khoán
Securities Markets?
“An organized market where securities are bought and sold under fixed rules”
“là thị trường có tổ chức nơi chứng khoán được mua bán theo những quy luật nhất định”
Theo Longman Dictionary of Business English
Khái niệm thị trường chứng khoán
“Securities market - an exchange where security trading is conducted by professional
stockbrokers”
“Thị trường chứng khoán là một nơi trao đổi mua bán chứng khoán dưới sự hướng dẫn
bởi những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp”
http://www.thefreedictionary.com/
Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động mua bán các chứng khoán trung và
dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ
quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh (Hợp đồng tương lai, quyền chọn, quyền mua cổ
phiếu, chứng quyền…)
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, PGS.TS Bùi Kim yến, NXB Thống Kê, 2009
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ
một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu.
Vào giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương
gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi việc mua bán trao đổi các vật phẩm
hàng hoá. Lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, dần dần sau đó tăng dần và hình thành một khu
chợ riêng.
Cuối thế kỷ 15, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành "thị trường" với
việc họ thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước được sửa đổi hoàn chỉnh thành
những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia " thị trường".
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber
ở Bruges Bỉ, tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với một tiếng Pháp là "Bourse" tức
là "mậu dịch thị trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch".
Vào năm 1547, thành phố ở Bruges Bỉ mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị cát lấp
nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers Bỉ, ở đây
thị trường phát triển rất nhanh và giữa thế kỷ 16 một quan chức đại thần của Anh quốc
đã đến quan sát và về thiết lập một mậu dịch thị trường tại London Anh, nơi mà sau này
được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần
lượt được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
Sự phát triển của thị trường ngày càng phát triển cả về lượng và chất với số thành viên
tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại
được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao dịch hàng hoá, thị
trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng
khoán... với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham
gia trong đó.
Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự phát
cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra sơ khai ngay cả khi ở ngoài trời với
những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Ở Mỹ cho đến
năm 1921, khu chợ này được chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng
khoán chính thức được thành lập.
Ngày nay, theo sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, các phương thức giao
dịch ở các Sở giao dịch chứng khoán cũng được cải tiến dần theo tốc độ và khối lượng
yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch, các Sở giao dịch đã dần dần
sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyền dần từ giao dịch thủ công kết
hợp với máy vi tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử.
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán VN
Cho đến nay, phần lớn các nước trên Thế giới đã có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng
khoán phân tán khắp các châu lục bao gồm cả các nước trong khu vực Đông nam Á phát
triển vào những năm 1960 -1970 vào ở các nước ở Đông Âu như Balan, Hunggari, Séc,
Nga, và Châu Á như Trung quốc vào những năm 1980 - đầu năm 1990.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên Thế giới cho thấy thời
gian đầu, thị trường hình thành một cách tự phát, đối tượng tham gia chủ yếu là các nhà
đầu cơ, dần dần về sau mới có sự tham gia ngày càng đông đảo của công chúng.
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
• UBCK nhà nước được thành lập
28/11/1996
11/7/1998
• Khai sinh TTCK VN • Thành lập trung tâm GGCK Tp.HCM
28/7/2000
• Phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã CP: SAM, REE • Mỗi tuần chỉ có 2 phiên giao dịch
• Thành lập trung tâm lưu ký VN
2005
• Khai trương trung tâm GGCK Hà Nội
8/3/2005
• Thay đổi thời gian giao dịch trên HNX từ 8h30 – 11h thay vì từ 9h-11h
19/11/2007
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán VN
• Vận hành sàn Upcom
24/06/2009
• Ra mắt chỉ số VN30
6/2/2012
• Rút ngắn thời gian thanh toán từ T+4 xuống T+3
4/9/2012
• Điều chỉnh biên độ giao dịch sàn HOSE +/-7%, HNX +/-10%
15/1/2013
• Hose kéo dài thời gian giao dịch đến 15h
22/7/2013
29/7/2013
• HNX kéo dài thời gian giao dịch đến 15h • Bổ sung các lệnh ATC, lệnh thị trường
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
• Upcom điều chỉnh biên độ từ 10% lên 15%
01/7/2015
• Rút ngắn thời gian thanh toán từ T+3 xuống T+2
01/01/2016
• Bán chứng khoán chờ về • Mua khi có bảo lãnh thanh toán của NH ký quỹ, Giao dịch trong ngày, Quy định chặt chẽ giao dịch cổ
01/7/2016
phiếu quỹ
• TTCK phái sinh chính thức hoạt động
10/8/2017
Phân loại thị trường chứng khoán
Xét về quá trình luân chuyển chứng khoán thì thị trường chứng khoán được chia
làm:
• Thị trường sơ cấp
• Thị trường thứ cấp.
Phân loại thị trường chứng khoán
Xét về phương diện pháp lý thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập
trung và thị trường phi tập trung.
- Thị trường CK tập trung
- Thị trường CK phi tập trung
Phân loại thị trường chứng khoán
Nếu xét về phương thức giao dịch thì thị trường chứng khoán được chia là thị
trường giao ngay và thị trường giao sau:
- TT giao ngay
- TT giao sau
Cơ cấu thị trường chứng khoán VN
Cấp quản lý: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Đây là cấp đóng vai trò quản lý thị trường chứng khoán.
Cấp trung gian: Công ty chứng khoán, Ngân hàng lưu ký, Tổ chức Niêm yết, Công ty
Quản lý Quỹ. Đây là cấp đóng vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán. Đây là
cấp đóng vai trò tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán cũng như kết nối nhà đầu tư
với hàng hóa đó.
Cấp cơ sở: nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp.
Đây là cấp thực hiện giao dịch, đầu tư, qua đó giúp thị trường sôi động.
Cơ cấu thị trường chứng khoán VN
Uỷ ban chứng khoán nhà nước (Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán)
Thị trường chứng khoán
Thị trường sơ cấp (Phát hành chứng khoán)
Thị trường thứ cấp (Giao dịch chứng khoán)
Thị trường tập trung (Sở giao dịch)
Thị trường phi tập trung (OTC)
Các thành phần tham gia tham gia trên TTCK
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các
nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
Nhà phát hành: Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán.
• Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu địa phương.
• Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
• Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính.
Các thành phần tham gia tham gia trên TTCK
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và
nhà đầu tư có tổ chức.
• Các nhà đầu tư cá nhân
• Các nhà đầu tư có tổ chức
Các thành phần tham gia tham gia trên TTCK
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
• Công ty chứng khoán
• Quỹ đầu tư chứng khoán
• Các trung gian tài chính
Các thành phần tham gia tham gia trên TTCK
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
• Cơ quan quản lý Nhà nước
• Sở giao dịch chứng khoán
• Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
• Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
• Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
• Các tổ chức tài trợ chứng khoán
• Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá
nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật.
Các điều kiện hình thành TTCK
Yếu tố con người:
Quyết định khả năng hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, gồm:
- Các đối tượng tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường chứng
khoán.
- Các đối tượng tác nghiệp trên thị trường chứng khoán.
- Các chuyên gia chứng khoán.
Yếu tố vật chất:
- Thứ nhất, về mặt hàng hoá.
- Thứ hai, là vấn đề người mua
Yếu tố lưu thông tiền tệ ổn định:
Đây cũng là điều kiện tiên quyết, gắn liền với 2 điều kiện trên vì nếu đồng tiền không ổn
định thì thị trường chứng khoán không thể hoạt động được do mức độ rủi ro quá cao.
Yếu tố pháp lý: Bao gồm hệ thống pháp luật và quy chế cần thiết cho hoạt động của thị trường chứng khoán. - Pháp luật bảo đảm sự quản lý của nhà nước đối với việc hình thành tổ chức và hoạt động của TTCK. - Pháp luật xác lập các quy chế pháp lý của các chủ thể khác nhau tham gia thị trường chứng khoán.
Yếu tố kỹ thuật: - Đó là cơ sở máy móc thiết bị, phương tiện thông tin, tính toán, văn phòng giao dịch…cần thiết cho việc thành lập, vận hành hệ thống thông tin thương mại trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động TTCK. - Vấn đề cơ sở kỹ thuật này sẽ được dễ dàng giải quyết khi chủ trương thiết lập thị trường chứng khoán đã có và tất yếu đòi hỏi phải có một số vốn nhất định.
Vai trò của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào công cụ đầu tư. Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Thị trường chứng khoán là công cụ làm giảm áp lực lạm phát. Thị trường chứng khoán có tổ chức sẽ là nơi cung cấp mọi thông tin cần thiết về các loại cổ phiếu, chứng khoán và các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán đảm bảo tính thanh khoản. Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả kinh tế, đàng hoàng hơn. Thị trường chứng khoán tạo môi trường về đầu tư. Thị trường chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu. Thị trường chứng khoán thu hút vốn từ nước ngoài.
Các hành vi bị cấm
Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai
sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến
hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố
thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng
khoán trên thị trường.
Các hành vi bị cấm
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người
khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng
khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để
thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để
thao túng giá chứng khoán.
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp phép hoặc chấp thuận.
Thank you for your listening!