
1
BÀI 2: THU THẬP DỮ LIỆU

2
Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
Đám đông (population): là tập hợp tất cả các đối tượng nghiên
cứu mà nhà nghiên cứu cần nghiên cứu để thỏa mãn mục đích
và phạm vi nghiên cứu của mình
Đám đông nghiên cứu (study population). Trong thực tiễn,
thường ta không biết chính xác các phần tử của đám đông. Quy
mô của đám đông mà ta có thể có được để thực hiện nghiên
cứu gọi là đám đông nghiên cứu
Phần tử (element): là đối tượng cần thu thập dữ liệu, thường gọi
là đối tượng nghiên cứu. Là đơn vị nhỏ nhất của đám đông và là
đơn vị cuối cùng của quá trình chọn mẫu. Số lượng phần tử
trong đám đông thường ký hiệu là N, và của mẫu là n
Đơn vị (sampling unit): Những nhóm có được sau quá trình chia
nhỏ đám đông được gọi là các đơn vị mẫu. Đơn vị cuối cùng có
thể chia nhỏ được của mẫu chính là phần tử mẫu.
Ví dụ: chia tỉnh/tp, quận, huyện, phường/xã, hộ gia đình

3
Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
Khung mẫu (sampling frame): là danh sách
liệt kê dữ liệu cần thiết của tất cả các đơn vị
và phần tử của đám đông để thực hiện công
việc chọn mẫu
Hiệu quả chọn mẫu (sampling efficiency)
–Hiệu quả thống kê sai số chuẩn nhỏ hơn (khi 2
mẫu cùng kích thước)
–Hiệu quả kinh tế chi phí thu thập dữ liệu của
mẫu với một độ chính xác mong muốn nào đó

4
Quy trình chọn mẫu
Xác định đám đông nghiên cứu
Xác định khung mẫu
Xác định kích thước mẫu
Chọn phương pháp chọn mẫu
Tiến hành chọn

5
Xác định đám đông nghiên cứu
Là khâu đầu tiên trong quá trình
Việc xác định đã được tiến hành khi thiết kế
nghiên cứu, vì họ đã xác định đối tượng cần
thu thập dữ liệu, đối tượng có nguồn dữ liệu
cần thiết

