Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung
lượt xem 134
download
Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung sẽ giới thiệu tới các bạn một số vấn đề cơ bản về: Một số khái niệm thường dùng trong thú y, các phản ứng tự vệ của cơ thể,... Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn. Mời các bạn cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin vấn đề.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Chương I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y Mục đích, nội dung của chương1: Chương một là chương mỡ đầu, bao gồm những khái niệm nội dung cơ bản của chuyên ngành thú y. Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau: -Khái niệm về bệnh Cần nắm được một số quan niệm về bệnh tật, trên cơ sở đó biết được thế nào là bệnh, định nghĩa khoa học nhất về bệnh, từ đó nhận thức được lúc nào thì bệnh xẩy ra. Từ đó chúng ta có hướng chỉ đạo chăm sóc các đối tượng vật nuôi, có hiệu quả kinh tế. -Nguyên nhân gây gây bệnh Nắm được các nguyên nhân gây bệnh (các yếu tố tác động lên cơ thể), phân biệt được các nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài. Điều kiện để các yếu tố tác động lên cơ thể. -Chẩn đoán, khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán được ứng dụng hiện nay, nhằm phát hiện nguyên nhân chính xác để có biện pháp phòng trừ bệnh được hiệu quả hơn. -Ngoài các khái niệm trên sinh viên, ngoài ngành chuyên môn chăn nuôi thú y, cần nhận thức rõ được vai trò nhiệm vụ của ngành thú y, trong ngành chăn nuôi, chế biến thực phẩm và trong công tác góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thông qua một số khái niệm được giới thiệu sinh viên càng hiểu thêm các từ ngữ trong thú y, mà trong môi trường công tác họ thường gặp phải. Nhất là đối sinh viên ngành Nông học, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Kinh tế nông nghiệp. Các khái niệm đó giúp họ hiểu thêm về lỉnh vực chuyên ngành Thú y, thuận tiện cho công việc sau này. Nhiệm vụ của ngành thú y còn rất nặng nề, các yếu tố bệnh tật luôn luôn tác động đe dọa sức khỏe vật nuôi, mối đe dọa đó còn nguy hiểm đến tính mạng con người.Bệnh dịch mới và bệnh tái phát sinh là những vấn đề chung của thời đại mà ngành thú y phải luôn nâng cao cảnh giác để tích cực phòng chống bệnh cho các loại vật nuôi, cũng như bảo vệ môi trường sống và sức khỏe con người, như lời của Viện sĩ viện hàn lâm khoa học Nga,I.P.Pavlov “ Bác sĩ người là chữa bệnh cho con người, bác sĩ thú y chữa bệnh cho nhân loại” 1. Bệnh là gì? Khái niệm về bệnh người ta cũng đã biết từ lâu, song mỗi một giai đoạn phát triển của nhân loại quan niệm về bệnh cũng khác nhau. Đặc biệt hơn quan niệm về bệnh theo từng giai đoạn phát triển của các ngành khoa học. Hiểu được về bệnh một cách đúng đắn giúp cho có biện pháp phòng trừ bệnh kịp thời. Một số quan niệm cho rằng, bệnh là sự đau đớn, hay là một cảm giác bất thường. Ví dụ : Rối loạn tuyến nội tiết, đâu có cảm giác đau đớn, nhưng đó là một bệnh lý, rối loạn cơ quan tạo máu đâu có cảm giác đau song đây là một bệnh khá hiểm nghèo. Ngược lại hàng loạt quá Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 3
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản trình sinh lý kèm theo đau đớn nhưng lại không phải là bệnh. Ví dụ: Sinh đẻ, cưa sừng nhổ răng... Do vậy, theo học thuyết của Selie, khái niệm về bệnh là một giới hạn của khả năng đáp ứng của cơ thể, một khi vượt khỏi giới hạn đáp ứng đó thì sinh ra bệnh. Trên cơ sở đó Selie định nghĩa về bệnh như sau: " Bệnh là sự rối loạn đời sống bình thường của cơ thể sinh vật do yếu tố của các tác nhân gây bệnh. Là quá trình đấu tranh giữa hiện tượng tổn thương và hiện tượng phòng vệ, làm hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể với điều kiện ngoại cảnh, làm cho khả năng lao động và thích nghi bị giảm". Quan niệm này tuy chưa hoàn chỉnh,nhưng giúp chúng ta hiểu được một cách cơ bản, để có biện pháp thích ứng trong công tác phồng chống bệnh. 2. Nguyên nhân bệnh học ( căn nguyên bệnh) Là một lỉnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các nguyên nhân gây bệnh, và điều kiện phát sinh ra bệnh. I.V. Pavlov nói: " Vấn đề phát hiện ra những nguyên nhân gây bệnh là vấn đề cơ bản của y học và chỉ khi nào biết rõ nguyên nhân gây bệnh mới điều trị chính xác được. Hơn nữa mới ngăn ngừa chúng đột nhập vào cơ thể và điều này là quan trọng bậc nhất". Nguyên nhân bệnh là c ác yếu tố tác động lên cơ thể gây nên bệnh, là kết quả tác động của nguyên nhân. Ví dụ: Nguyên nhân của bệnh truyền nhiễm là vi trùng gây bệnh, như sự xuất hiện của vi khuẩn nhiệt thán ( nguyên nhân) gây nên bệnh nhiệt thán(kết quả). Trong một số trường hợp bệnh sinh ra không phải do một yếu tố nguyên nhân và là do nhiều yếu tố khác nhau cùng tác động gây nên, nhưng cũng mang tính đặc trưng riêng biệt của nó. Thực tế cho thấy rằng, không có kết quả nào mà lại không có nguyên nhân và không có nguyên nhân nào lại không có kết quả. Đúng như ông cha ta ngày xưa có câu ngạn ngữ: Không có lửa thì làm sao có khói. Để tiện phân biệtcác yếu tố nguyên nhân, thú y học chia ra mấy nhóm nguyên nhân sau đây: * Nguyên nhân bên trong: bao gồm yếu tố di truyền và thể tạng. Yếu tố di truyền :Trong bệnh lý, nguyên nhân di truyền là yếu tố di truyền bệnh từ đời này di truyền sang đời khác thông qua thông tin di truyền là bộ nhiễm sắc thể, theo qui luật di truyền, và theo qui tắc dị thường ( anomalous). Di truyền dị thường (anomalous) : là những thay đổi về bệnh lý mà được bảo tồn trong nhiễm sắc thể Chromaxoma) được truyền lại cho thế hệ sau thông qua tế bào sinh dục. Thông tin mật mã di truyền nằm trong nhân tế bào ( Chromasoma), mỗi một Chromasoma chứa khoảng 5000ADN, tương đương với 200.000 nucleotid. Bộ nhiễm sắc thể tế bào cơ thể là 2n, đối với các loài khác nhau thì chúng khác nhau: Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 4
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Số lượng NST của một số loài vật Loài vật Số lượng (2n) Loài vật Số lượng NST(2n) Bò, dê, cừu 60 Thỏ 44 Ngựa 66 ngổng 78 Chó 78 Vịt 80 Lợn 40 Cáo 28 Tế bào sinh dục có số lượng nhiểm sắc thể là 1n, mỗi một NST truyền lại cho thế hệ nhiều hay một nhóm các dấu hiệu di truyền- được gọi là Gen. Nếu như một trong hai tế bào sinh dục mang một gen mang bệnh thì bệnh đó được truyền cho thế hệ con cái đời sau. Sự biệt hóa NST về số lượng hay chất lượng người ta gọi là Anomalous. Trong các bệnh di truyền NST thường gặp một số trường hợp sau: - Monochromasoma: Trong giai đoạn phân chia tế bào sinh dục (Meiose), hợp tử tạo thành chỉ có 1n NST. -Trisoma : sinh quái thai Trong bệnh lý di truyền có nhiều trường hợp sinh ra bệnh không phải do yếu tố gen mà còn do nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động dẫn tới bệnh lý di truyền cho thế hệ sau- trường hợp này người ta gọi là "hiệu ứng bà mẹ." Hiệu ứng bà mẹ (mother's effects) - trong thời kỳ mang thai do các yếu tố môi trường tác đông như sau: + Yếu tố dinh dưỡng: thức ăn thiếu một trong nhiều chất như Iod, vitamin A, D đều dẫn tới tình trạng bệnh lý thai nhi. + Hypocxia : Trong quá trình mang thai trong môi trường không khí thiếu dưỡng khí, sinh ra một số bệnh lý như hở môi hàm ếch... + Tác động của virut: nhiễm LMLM ( virut LMLM) DT (dịch tã)... trong thời kỳ mang thai thì sinh con thiếu hụt chân tay hoặc thừa nhiều ngón... +Tác động hóa học: Trong thời kỳ mang thai nếu con mẹ nhiễm phải một số chất độc như kim loại nặng Thủy ngân, chì, selen...thì sinh ra nhiều hiện tượng quái thai. Do vậy trong chăn nuôi thú y muốn tránh khỏi những bệnh về di truyền thì công tác chọn giống vô cùng quan trọng. Chọn giống trong chăn nuôi phải thông qua lý lịc ông bà bố mẹ rõ ràng. Yếu tố thể tạng: Thể tạng là tập hợp các tính di truyền mà được thể hiện ra bên ngoài thông qua kiểu hình, mà chịu sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài. Thể tạng là tập hợp các đặc điểm về sinh lý giaỉ phẫu của cơ thể con vật mang tính di truyền, mà được thể hiện tính thích nghi trong quá trình sống, luôn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 5
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Các yếu tố gây bệnh lên cơ thể con vật chịu ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố thể tạng- được gọi là cơ địa của từng cá thể. Trong chăn nuôi để phát huy tính di truyền của con vật thì không thể bỏ qua yếu tố thích nghi môi trường- tính đáp ứng. Bởi vậy, khi chọn giống cao sản nhập nội cần quan tâm đến các yếu tố môi trường bên ngoài như điều kiện khí hậu, chuồng trại, thức ăn nươc uống... để nâng cao hiệu quả chăn nuôi hạn chế được bệnh tật. * Yếu tố gây bệnh bên ngoài: -Yếu tố vật lý: tác động của nhiệt độ cao thấp ( say nắng cảm nóng cảm lạnh), dòng điện từ trường âm thanh, phóng xạ... đều gây nên các tổn thương cục bộ hay toàn thân sinh ra -Yếu tố cơ học : Tác động của các yếu tố cơ học lên cơ thể gây chấn thương chèn ép... ví dụ: va đập gảy ngã. -Yếu tố hóa hoc: Tác động của các chất hóa học lên cơ thể gây tổn thương, thay đổi thành phần cấu trúc của tế bào. Tác dụng của các chất hóa học phụ thuộc vào nồng độ tính chất của các chất. Có những chất độc với nồng độ thấp không những gây nên tổn thương cục bộ mà còn tổn thương toàn thân và có thể dẫn đến chết. Trong nông nghiệp việc sử dụng các chất thuốc bảo vệ thực vật dẫn gây ngộ độc cho các loại vật nuôi. Trong chăn nuôi, việc lên khẩu phần thức ăn cần chú ý độ sạch về các chất độc từ nấm tiết ra, nhiễm các chất thuốc trừ sâu.... - Yếu tố vi sinh vật: Đây là nhóm yếu tố tác động nguy hiểm nhất gây nên những bệnh hiểm ngèo, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi lớn nhất. Yếu tố VSV bao gồm : + Tác động của vi khuẩn + Tác động của virut + tác động của KST + Tác động của nấm 3. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng là các dấu hiệu bệnh lý được thể hiện ra bên ngoài mà bằng các giác quan con người có thể nhìn thấy được, sờ thấy được, nắn được, nghe được, ngửi được. Mỗi một bệnh có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, nhưng nó cũng có nhiều triệu chứng lâm sàng chung. Ví dụ : Triệu chứng viêm của bất kỳ một bệnh nào một tác động nào gây viêm đều có chung triệu chứng là : Sưng, nóng đỏ , đau. Trong thú y người ta dựa vào triệu chứng lâm sàng để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp điều trị bệnh kịp thời. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 6
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Có nhiều bệnh cùng chung một số triệu chứng lâm sàng, hay có những bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên mà người ta chưa xác định nguyên nhân nào là thứ yếu nguyên nhân nào là chủ yếu, thì được gọi là Hội chứng lâm sàng. Ví dụ: hội chứng tiêu chảy. đây là triệu chứng lâm sàng của nhiều bệnh như: Ngộ độc thức ăn, dịch tả, viêm ruột...; Hội chứng đốm đỏ lỡ loét ở cá: Đây là triệu chứng lâm sàng thể hiện ra bên ngoài của cá chép, trắm... có những đốm đỏ sau đó sinh ra lở loét. Hội chứng này cho đến bây giờ người ta vẫn chưa xác định được nguyên nhân nào là cơ bản. Tùy theo quan điểm của từng nhà khoa học. Nhưng chủ yếu do một số nguyên nhân như: Nhiễm khuẫn Vibrio, do virut, do ảnh hưởng của yếu tố môi trường, do tác động cơ học... Trong bệnh học thú y, triệu chứng lâm sàng ở mức độ nặng nhẹ, nó được thể hiện tính chất và mức độ của bệnh. Trong quá trình tiến triển của bệnh, để triệu chứng thể hiện ra bên ngoài rõ nét, thì bệnh diễn biến qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được gọi là một khâu của bệnh. Các khâu xẩy ra thường kế tiếp nhau, khâu sau tác động lên khâu trước và ngựợc lại. Khâu trước là nguyên nhân của khâu sau, khâu sau là kết quả của khâu trước, cứ như vậy làm cho quá trình bệnh lý trở nên phức tập hơn. Quá trình này được gọi là vòng xoắn bệnh lý. Ví dụ: Bệnh đóng dấu lợn mãn tính, Vi khuẩn gây bệnh tác dụng gây nên viêm nội tâm mạc, viêm nội tâm mạc gây sùi loét van tim, sùi loét van tim ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn máu, gây cơ thể thiếu oxy, cơ thể thiếu oxy dẫn đến sức đề kháng kem, sức đề kháng kem tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển và cứ như vậy làm cho tình trạng bệnh càng nặng nề thêm. - Phản ứng bệnh lý: Là phản ứng của mô bòa tổ chức cơ quan nào đó của cơ thể với tác nhân gây bệnh vượt ra ngoài giới hạn. . Ví dụ: Khi bị lạnh, cơ thể giảm thải nhiệt tăng quá trình sản nhiệt. Đó là phản ứng sinh lý. Nhưng tác động của lạnh kéo dài, gây nên rối loạn trung khu điều tiết nhiệt nên sinh ra sốt. Như ngộ độc thức ăn nhẹ gây nên phản ứng nôn, đây là sinh lý nhưng mức độ tác động của độc tố cao vượt quá ngưỡng thì gây nên triệu chứng bệnh là nôn mữa.. -Quá trình bệnh, là một phức hợp gồm nhiều phản ứng bệnh lý. -Trạng thái bệnh, Là quá trình bệnh chuyển biến chậm, kéo dài thành cố tật. Ví dụ liệt chi là trạng thái bệnh lý. Triệu chứng lâm sàng bệnh được thể hiện muôn màu muôn vẻ, như thân nhiệt cao,tần số nhịp tim thay đổi, lượng nước tiểu nhiều ít, màu sắc nước tiểu thay đổi... Nắm được triệu chứng lâm sàng bệnh có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác phòng chống bệnh. Triệu chứng lâm sàng có thể chia ra triệu chứng khách quan và triệu chứng chủ quan. Đứng về mặt lâm sàng thì triệu chứng được chia ra mấy loại sau: + Triệu chứng thường xuyên và không thường xuyên +Triệu chứng quan trọng và không quan trọng + Triệu chứng đặc biệt, triệu chứng phổ biến. Theo vị trí xuất hiện triệu chứng xuất hiện trên cơ thể mà chia ra triệu chứng toàn thân và triệu chứng cục bộ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 7
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 4.Chẩn đoán bệnh Theo nghĩa từ cổ Hylạp, chẩn đoán- Diagnos: có nghĩa là sự hiểu biết. Chẩn đoán bệnh là sử dụng các phương pháp, phương tiện để tìm ra nguyên nhân gây bệnh giúp cho công tác điều trị bệnh được kết quả cao. Trong thú y học, và y học chẩn đoán bệnh có một ý nghĩa vô cùng to lớn, là một bước quan trọng, nhằm xác định nguyên nhân nào là cơ bản nguyên nhân nào là thứ yếu, trên cơ sở đó đưa ra liệu trình điều trị bệnh thích hợp. Chẩn đoán bệnh là một khoa học, đòi hỏi người bác sỹ phải có kiến thức sâu rộng không những trong chuyên môn y học mà còn nắm chắc các kiến thức về vật lý hóa học... Ngày nay với trình độ khoa học phát triển với các phương tiện máy móc kỷ thuật hiện đại đã giúp cho công tác chẩn đoán bệnh ngày càng được chính xác. Chẩn đoán bệnh đúng thì điều trị bệnh đúng, chẩn đoán sai đưa ra phương pháp điều trị sai, không hiệu quả. Trong thú y, cũng như trong y học có nhiều phương pháp chẩn đoán được sử dụng khác nhau và được chia ra mấy phương pháp chính sau: - Chẩn đoán lâm sàng : Là phương pháp chẩn đoán dựạ vào các triệu chứng lâm sàng để phán đoán nguyên nhân bệnh. Đây là phương pháp chẩn đoán đơn giản, nhưng độ chính xác không cao. -Chẩn đoán phi lâm sàn, hay còn gọi là chẩn đoán cận lâm sàng- chẩn đoán phòng thí nghiệm. Là phương pháp dựa vào các phương tiện máy móc kỹ thuật để tìm nguyên nhân bệnh. Ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm phân, xét nghiệm máu, xét nghiệm đờm... Dựa và các tính chất và sự biến đổi của các thể chất đó mà tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Đây là phương pháp chẩn đoán chính xác nhưng khá tón kém về công sức và tiền bạc. -Chẩn đoán hình ảnh- là phương pháp dự vào sự biến đổi về đại thể và vi thể mô bào tổ chức cơ quan để tìm ra nguyên nhân bệnh. Ví dụ : phương pháp chụp X.quang, nội soi, siêu âm, chụp cắt lớp citiscaner, chụp cộng hưởng từ-MRI. Với công nghệ sinh học phân tử phát triển hiện nay đang được sử dụng như chẩn đoán bệnh bằng phương pháp PCR, Elisa, HI, HA... -Điều trị để chẩn đoán- Trong thực tế có rất nhiều bệnh đã sử dụng nhiều phương pháp nhưng vẫ không tìm ra nguyên nhân chính của bệnh, nên người ta dựa vào triệu chứng và các dấu hiệu bệnh đề tiến hành điều trị. Đây là phương pháp mà trong thú y được sử dụng khá phổ biến. * Tiên lượng bệnh- Là phán đoán sự tiến triển của bệnh, giúp cho công tác điều trị có mục đích và hiệu quả. Trong thú y tiên lượng bệnh là một bước vô cùng quan trọng. Sau khi chẩn đoán bệnh người bác sỹ thú y cần tiên lượng được hiệu quả điều trị của ca bệnh. Tiên lượng bệnh trong thú y phải mang đầy đủ ý nghĩa về kinh tế. Ví dụ: một con bò cày kéo bị gảy chân, người điều trị bệnh cho bò phải biết được tính toán hiệu quả kinh tế, sau khi điều trị bệnh bò đó có khả năng cày kéo trở lại tốt không, và tính toán hiệu quả giết thịt vào lúc bò gảy chân, hay điều trị bệnh xong mới giết thịt... Trong y học tiên lượng mang đầy đủ đạo đức của người thầy thuốc, đạo đức nhân bản con người, để làm yên lòngngười bệnh và người nhà bênh nhân. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 8
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Trong thú y một tiên lượng đúng mang lại hiệu quả kinh tế cho gia chủ và cho cơ sở chăn nuôi. Là sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, và ngăn chặn sự lây lan bệnh từ động vật sang người và ngược lại. Trong thú y, phòng bệnh là cơ bản, trị bệnh là thứ yếu. * Phòng bệnh Phòng bệnh chung là một hệ thống phương pháp nhằm hướng tới bảo vệ sức khỏe của vật nuôi trước nguy cơ tấn công của các yếu tố gây bệnh. Phòng bệnh là nâng cao sức khỏe , sức đề kháng của con vật, có sức chống đỡ với bệnh tật cao, nâng cao khả năng trao đổi chất ở mức độ tối đa nhằm tạo ra sản phẩm vật nuôi ở mức độ cao nhất. Phòng bệnh riêng biệt, là các biện pháp riêng để phòng chống lại một hay nhiều bệnh nào đó. Ví dụ Phòng bệnh khó tiêu của bê nghé, bệnh viêm phổi, phải tạo điều kiện khí hậu chuồng nuôi tốt đông ấm hè thoáng, phòng bệnh còi xương cần phải bổ sung thêm vitamin D, khoáng chất Ca, P. Phòng bệnh bướu cổ phải bổ sung Iod... Đặc biệt trong thú y để phòng trừ một số bệnh truyền nhiễm thì việc vệ sinh môi trường và tiêm phòng vacxin là vô cùng quan trọng. Phòng bệnh là phải tiến hành đồng đều diện rộng, mang tính xã hội mới đem lại hiệu quả cao. * Trị bệnh Là sử dụng các biện pháp và các hóa chất để loại bỏ nguyên nhân bệnh. Điều trị bệnh cũng tuân thủ theo nguyên tắc: Nâng cao sức khỏe con vật + Điều trị lâm sàng + Điều trị nguyên nhân. Điều trị nâng cao sức khỏe của con vật, đây là bước đầu tiên, trong thú y công tác chăm sóc vật nuôi bị bệnh là vô cùng quan trọng và cần thiết : ví dụ như khâu quét dọn vệ sinh chường trại, che chắn về mùa Đông thoáng về mùa hè, thức ăn nước uống phải đảm bảo vệ sinh, đầy đủ các cơ chất cần thiết. Trong thú y để nâng cao khả năng ăn vào của con vật mang bệnh thường sử dụng các loại vitamin, như B.complex. A.D.E. complex. Điều trị lâm sàng, trước hết phải sử dụng các chất và biện pháp để loại bỏ các triệu chứng lâm sàng bất lợi. Ví dụ: tiêu chảy phải sử dụng các chất hạn chế tiêu chảy, cung cấp nước và các chất điện giải; Táo bón sử dụng thuốc chống táo bón, sốt cao dùng thuốc hạ nhiệt.... Nếu không kịp thời điều trị cắt đứt các triệu chứng lâm sàng bất lợi thì bệnh có thể xẩy ra xu hướng phức tạp, nặng nề hơn. Hiện nay trong chăn nuôi, để hạn chế khả năng mắc bệnh của vật nuôi nâng cao hiệu quả chăn nuôi, thì việc phối hợp khẩu phần thức ăn hợp lý và bổ sung các chất muối khoáng và vi tamin là vô cùng cần thiết. Tưng bước cải tạo hệ thống chuồng nuôi đảm bảo vệ sinh, không những phòng chống bệnh tật cho vật nuôi mà còn tránh ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong nuôi trồng thủy sản, muốn phòng chống bệnh cho tôm cá trước hết phải bảo vệ nguồn nước. Chính vì vậy mà người ta có câu :" nuôi nước trước nuôi tôm, cá sau". Mỗi một loại bệnh, có tính chất riêng của nó, nhưng tính chung của các loại bệnh tật là suy giảm sức đề kháng của cơ thể, rối loạn các chức năng hoạt động của cơ thể. Dẫn tới khả năng làm việc kém ( trâu bò cày kéo giảm), giảm năng xuất sản xuất (thịt trứng sữa...) của các đối tượng vật nuôi, nguy cơ chết. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 9
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Chính vì vậy, các loại bệnh khác nhau đều có một nguyên tắc chung về phòng trị bệnh. Nguyên tắc đó là: -Nâng cao sức khỏe con vật Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của các nhà chăn nuôi cũng như thú y. Nó bao gồm nhiều vấn đề như: vệ sinh chuồng trại, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi đảm bảo thoáng khí, tránh gió lùa. Thực hiện” Đông ấm hè thoáng.” Về thức ăn, phải cung cấp đầy đủ các loại thức ăn về số lượng cũng như chất lượng. Hiện nay, các nhà chăn nuôi không chỉ dừng lại cân đối các chất dinh dưỡng (protein, lipit, gluxit), khoáng vi ta min, mà họ đã cân đối tới mức định lượng các A.axit amin thiết yếu. Cân đối thức ăn theo hướng chăn nuôi, từng giai đoạn, và đặc biệt hơn là thức ăn trong thời kỳ bị bệnh. -Điều trị về lâm sàng Một khi con vật bị bệnh không phải lúc nào ta cũng phát hiện được nguyên nhân gây bệnh cho nó. Mà chỉ phát hiện được triệu chứng lâm sàng thể hiện ra bên ngoài. Người bác sĩ thú y cần phải biết lúc nào cần sử dụng các biện phpá để loại bỏ các triệu chứng lâm sàng, có lợi cho sức khỏe con vật. Ví dụ: Khi con vật bị bệnh ỉa chảy, ta chưa có thể kết luận chắc chắn rằng bệnh đó do vi khuẩn hay virut, hay ngộ độc... Nhưng nếu để ỉa chảy kéo dài cơ thể sẻ mất nhiều nước, rối loạn chất điện giải, dẫn tới trụy tim mạch, nguy cơ con vật kiệt sức và chết. Chết lúc này không phải do nguyên nhân nào đó, mà chủ yếu là do mất nước.Chính vì vậy, cần phải bổ sung một lượng nước và chất điện giả cho cơ thể. Hoặc thân nhiệt con vật tăng giảm, thì ta phải dùng các thuốc, hạ hay nâng nhiệt, con vật co dật hay bại liệt, ta phải dùng thuốc ức chế hay hưng phấn thần kinh- Đó là giải pháp điều trị lâm sàng mà ta cần phải tiến hành ngay. -Điều trị nguyên nhân Sau khi điều trị lâm sàng, kết hợp với điều trị nguyên nhân. Trong thực tế bệnh của các loại vật nuôi, dù là bệnh do vi khuẩn vi rut... đều dẫn tới viêm và viêm là có khả năng có mặt của các loại vi khuẩn, do vậy, buộc phải dùng kháng sinh, và các thuốc kháng sinh. Từ đó ta có công thức điều trị bệnh đó là: Nâng cao sức khỏe + Điều trị lâm sàng +Điều trị nguyên nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology 2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23 3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội 4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật thú y, 2. 74-82 D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 10
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. 5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội 6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ. 7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp. 8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản phẩmNguyễn Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978), Giáo trình bẹnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang Trung, (2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga) 12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga) 13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) MỤC LỤC Chương I. .................................................................................................................................. 3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y ............................................... 3 Mục đích, nội dung của chương1:....................................................................................... 3 1. Bệnh là gì?......................................................................................................................... 3 2. Nguyên nhân bệnh học ( căn nguyên bệnh) ................................................................... 4 3. Triệu chứng lâm sàng ...................................................................................................... 6 4.Chẩn đoán bệnh................................................................................................................. 8 Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 11
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Chương II. CÁC PHẢN ỨNG TỰ VỆ CỦA CƠ THỂ Nội dung chính của chương hai Cơ thể vật nuôi thường xuyên bị tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong, nhưng chúng có những phản ứng trả lời lại các kích thích đó, nhằm thiết lập một cân bằng mới để cho cơ thể ổn định. Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau: - Phòng tuyến bảo vệ cơ giới vật lý hóa học sinh vật học của cơ thể. Trên cơ sở đó trong công tác chăn nuôi cần sử dụng các biện pháp để bảo toàn cơ thể, tránh những tổn thương không đáng có có thể xẩy ra. Như thường xuyên tắm chảy cho vật nuôi, nâng cao quá trình trao đổi và điều tiết bảo vệ gia trước nguy cơ tấn công của các yếu tố gây bệnh. Đó là yếu tố tác động cơ học (chuồng trại thoáng mát, nền chuồng tránh quá trơn con vật dề bị trượt ngã, thành chuồng không nên để các vật liệu dễ xây xướt da, các công cụ sản xuất như dây cày kéo không để gia súc bị tổn thương...) Thức ăn nước uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng, và chất lượng làm nguy hại tới màng niêm mạc các bào quan bên trong. -Cơ thể trả lợi lại các kích thích bằng các phản ứng đặc hiệu tùy theo mức độ tác dụng của các yếu tố tấn công vào cơ thể. Như phản ứng viêm. Cần nắm được bản chất củaphản ứng viêm, trên cơ sở đó người thầy thuốc trân trọng phản ứng đó và có thái độ xử lý đúng mức. Nhằm nâng cao sức đề kháng của con vật, hạn chế đến mức tối đa có thể hạn chế được sử dụng các hóa chất để điều trị. -Phản ứng Stress, cũng là một phản ứn tự vệ của cơ thể. Biết ứng dụng vào thực tiển chăn nuôi thú y, như vị trí xây chuồng trại,âm thanh ánh sáng...kích thích trực tiếp đến con vật từ đó cũng sinh ra bệnh tật -Miễn dịch, ý nghĩa của phản ứng miễn dịch, ứng dụng của phản ứng, cụ thểcông tác tiêm phòng cho vật nuôi... 1. Khái niệm chung Cỏ thể con người và động vật luôn phải đối mặt với các tác nhân gây bệnh, nhất là các tác nhân gây bệnh vi sinh vật. Nhiều loài vi sinh vật có thể sinh trưởng và phát triển trong cơ thể, cản trở hoặc làm ngừng chức năng của các cơ quan, dẫn đến bệnh tật. Mỗi hạt bụi rơi vào da cũng mang theo hàng ngàn ví sinh vật. Sinh vật vào cơ thể vật nuôi qua nhiều con đường như thức ăn, nước uống, lẫn vào không khí khi chúng hít thở. Nhưng vì sao cơ thể không bị nhiễm bệnh? Vì sao ví sinh vật không gây nhiễm trùng bệnh? Bởi vì cơ thể đã biết tự bảo vệ mình bằng hàng loạt các cơ chế thích ứng rất phức tạp và khá hoàn hảo. Tập hợp tất cả các hệ thống bảo vệ các phản ứng bảo vệ được gọi là hệ thống miễn dịch. Sự bảo vệ của cơ thể thông qua nhiều phản ứng, mà các tế bào nằm rải rác khắp cơ thể để tham gia cơ chế bảo vệ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 12
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 2. Phòng tuyến bảo vệ .- Hàng rào cơ giới-vật lý hóa học Đây là phòng tuyến đầu tiên ngăn chặn các tác nhân gây bệnh bên ngoài xâm nhập vaò cơ thể là hàng rào vật lý, hóa học, víinh vật, được gọi là phòng tuyến bảo vệ không đặc hiệu. Da không nhữn là bức thành cơ giới đối với sự xâm nhập của vi khuẩn, mà da có khả năng tiết ra một số cơ chất tiêu diệt vi khuẩn. Da có nhiều chức năng: -Đảm bảo sự liên hệ của cơ thể với bên ngoài -Giữ cho cơ quan bộ phận bên trong trước các tác động bên ngoài -Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt -Tham gia hô hấp, bài tiết -Tham gia quá trình ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn -Da có khả năng sinh miễn dịch đặc hiệu Da: gồm hai phần chính. Lớp ngoài cùng mỏng còn gọi là biểu bì, chứa các tế bào biểu mô, lớp trong là bì chứa các tế bào mô liên kết. Các tế bào biểu mô sắp xếp ken chặt tạo thành hàng rào ngăn chắnự xâm nhập của vi khuẩn. Trên mặt biểu bì có lớp hóa sừng -keratin không tan trong nước không cho nước thấm qua. Chính vì vậy mà vi sinh vật không phân giải được keratin và không theo nước xâm nhập vào cơ thể đrr gây bệnh. -Niêm mạc: khác với da bao phủ mặt ngoài, niêm mạc bao phủ mặt trong của nhiều cơ quan nội quan, như ống tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu. Niêm mạc được cấu tạo lớp biểu mô bề mặt và lớp mô liên kết kế theo. Chất nhầy do tế bào biểu mô tiết ra là cái bẩy bắt giữ vsv không cho chúng xâm nhập vào bên trong. Đường hô hấp niêm mạc và hệ thống nhung mao luôn giao động với bước sóng 20microm theo một hướng để hất các vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài. Với các phản ứng như hắt hơi, ho cũng là phản xạ đẩy vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài. Tế bào niêm mạc là tế bào sống nên một số virut gây bệnh có thể sống và nhân lênđược, đặc biệt như virrut cúm. -Dịch thể: Một số mô của cơ thể tiết ra dịch thể rữa trôi các chất bám và các vsv gây bệnh. Ví dụ vsv không thể bám lâu vào xoang miệng vì bị nước bọt rữa trôi, nước tiểu về mặt cơ bản là vô trùng cũng cuốn trôi các vsv bám trên đường tiết niệu... -Dịch mật kìm hảm sự phát triển chủa nhiều vi khuẩn -Gan lách thận là một khí quan đắc lực chống sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh -Hệ lâm ba: Bao gồm các cơ quan miễn dịch trung ương, mầm bệnh sau khi xâm nhập qua da thì gặp hạch lâm ba, là một phòng tuyến bảo vệ cơ thể. Hàng rào VSV. Vi sinh vật cộng sinh: Mặc dù bề mặt của cơ thể được bảo vệ song một số vi khuẩn vẩn xâm nhập vào cơ thể và sống trên đó. một số sống trong cơ thể chúng không gay hại cơ thể mà còn tham gia bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh. Ở cơ thể động vật trung bình, tổng các tế bào cơ thể khoảng 1013, thì sô tế bào vsv sống cộng sinh lên tới 1014 tế bào. Khu hệ vsv sống cộng sinh tiết ra chất biotin, riboflavin, vitamin cung cấp cho cơ thể. Trong thú y, cũng như trong y học khi nuôi những động vật vô trùng (Germ-free animal) luôn phải cung cấp vitamin K vì trong đường tiêu hó không có vsv để tổng hợp vitamin này. Khu hệ vsv sống trong cơ thể tạo thành một hệ cân bằng. Nếu trạng thái cân bằng này bị phá vỡ thì vi sinh vật có thể gây bệnh cho cơ thể. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 13
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Trong thực tế việc sử dụng kháng sinh không hợp lý không những không tiêu diệt vi khuẩn có hại mà kháng sinh tiêu diệt vsv có lợi do vậy khả năng mắc bệnh của cơ thể lên cao. -Hóa học: các vsv lọt qua hàng rào vật lý thì lại vấp phải hàng rào hóa học. Dịch tiết của cơ thể dùng để rửa các mô, máu và dịch lympho đều chứa các nhân tố hóa học có khả năngg ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Đô axit: pH ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn. tuyến mỡ tiết ra chất nhầy giữ cho do và long không bị khôcứng.VSV phân giải lipit thành axit béo làm tăng độ axit cũng ngăn trở và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Dịch vị dạ dày, chứa HCL ngoài việc hoạt hóa enzym còn có tác dụng ngăn trở vi sinh vật gây hại cho cơ thể - Inteferon: là một nhóm glycoprotein cảm ứng do các tế bào cơ hể sinh ra để đáp ứng lại sự nhiễm virut và vi khuẩn khác, không cho chúng nhân lên trong tế bào chủ. Ngoài vai trò bảo vệ, Inteferon có tác dụng như một chất điều hòa mạng lưới bảo vệ chống lại nhiểm trùng và nhân lên của các tế bào ác tính. Do tầm quan trọng của inteferon trong việc chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và tế bào ung thư, trong thực tế chúng được sản xuất bằng con đường hóa học thành những thuốc chữa bệnh. Hiện nay bằng công nghệ di truyền, sinh học phân tử người ta đã gép gen mã hóa tổng hợp inteferon vào nhiễm sắc thể của E.coli, sau đó nhân lên trong nồi lên men. Bằng cachs này người ta thu được số lượng lớn inteferon giá thành lại hạ. - Bổ thể: ngoài inteferon, trong máu còn chứa một glycoprotein khác đống vai trò trong việc loại trừ vi khuẩn, đó là bổ thể. Hoạt động của bổ thể gây tổn thương thành tế bào sau đó làm tan tế bào vi khuẩn, đồng thời tăng cường hiện tượng thực bào. 3. Viêm Viêm là một tập hợp những quá trình phản ứng của cơ thể để chống lại các xâm nhập, biểu hiện chủ yếu có tính chất cục bộ. -Ý nghĩa của viêm: +Viêm là những quá trình rối loạn tạm thời để đạt đến một thăng bằng mới, nói chung là có lợi:, sau một nhiểm khuẩn nhẹ, cơ thể có khả năng chống lại vi khuẩn một cách hữu hiệu hơn. Trong thú y cũng như y học tiêm chủng là một cách gây viêm nhẹ, để sau đó cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại vi khuẩn đó gây bệnh. + Viêm có thể đưa đến phản ứng quá mức tùy theo từng cơ địa, mà trong một số trường hợp sinh bệnh nặng có thể dẫn tới chết. + Viêm liên quan đến miễn dịch, nhất là trong những phản ứng viêm kéo dài. Tóm lại, về phương diện sinh học, cần đánh giá viêm một cách toàn diện qua những quá trình liên tục có sự điều hòa chung của cơ thể, nếu sự điều hòa này tốt viêm sẻ loại trừ vật lạ dù nội tại hay ngoại lai và đưa đến một sự ổn định nói chung là có lợi cho cơ thể. -Các hiện tượng của viêm (các giai đoạn của viêm) Để dễ hiểu người ta phân chia viêm ra bốn hiện tượng hay còn gọi là bốn giai đoạn của viêm. +Giai đoạn hóa sinh: sau khi có sự xâm phạm do vật lý, hóa học, hoặc do vi khuẩn virut vào cơ thể, thì tại điểm đó sẻ toan hóa nguyên phát, pH giảm 6,8-6,0. do các tế bào bị tổn thương hồng cầu mang oxy tới bị thiếu hụt, tăng lượng khí CO2. Sau hiện tượng toan hóa nguyên phát dẫn đến toan hóa thứ phát. Toan hóa thứ phát liên quan tới vai trò của các enzym. Các tế bào bị tổn thương túi lysosom bị vở giải phóng enzym thủy phân, tiêu hóa các protein, lipid, gluxit, đặc biệt các peptit gây giản mạch tăng tính thấm của thành mặch. Gọi là Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 14
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản chất trung gian hoạt mạch. Các chất trung gian hoạt mạch dó là Histamin, serotonin, kinin. Các chất trung gian hoạt mạch gây kích thích thần kinh co mạch, co thắt các tiểu mạch, sau đó sinh ra mệt mỏi rồi dẫn tới tê liệt + Giai đoạn huyết quản- huyết: Bao gồm các hiện tượng : xung huyết động mạch, tỉnh mạch, rỉ viêm và phù, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, bạch cầu hóa ứng động, xuất hiện hiện tượng thực bào. +Giai đoạn tế bào và mô: kế tiềp giai đoạn huyết quản là giai đoạn tế bào và mô, với tế bào bạch cầu đơn nhân được huy động để thay thế bạch cầu đa nhân. Hiện tượng tế bào và mô phụ thuộc vào: Sự mất nhiều chất hay ít Tác nhân của viêm mạnh hay yếu Đặc điểm của vị trí tổn thương của viêm Tình trạng cơ thể, miễn dịch bình thường hay quá mẫn. Cơ thể động viên ba loại tế bào cơ bản: hệ lympho-đơn bào, hệ liên kết, hệ biểu mô. Trong mỗi hệ tế bào đều có hiện tượng tăng sinh, thay hình tùy theo những đặc tính riêng. Hệ lympho- đơn bào được sinh ra từ tủy xương sau đó được phân chia thành 3 dòng: Dòng bạch cầu đơn nhân: đi vào nhiều phủ tạng rồi được biệt hóa thành những loại mô bào, ở gan thành những tế bào Kupffer, ở lách thành những tế bào liên võng mô bào, ở dưới da thành những mô bào. Dòng tế bào tiền lympho bào T: các tế bào tiền lympho T đi qua tuyến ức để trở thành lympho T và khi gặp các tế bào khác ở gan, thân... được coi như là những kháng nguyên của bản thân cơ thể, lympho T có trí nhớ miễn dịc, đời sống dài tới vài năm. Chúng bảo vệ cơ thể, có khả năng hồi ký khi gặp một kháng nguyên lạ, chúng sẻ nhận dạng và tiêu diệt kháng nguyên đó. Dòng tiền lympho-B: Tiền lymôph-B đi qua túi fabricus trở thành lympho-B. Khi gặp các kháng nguyên chúng cũng có trí nhớ miễn dịch. - Giai đoạn hàn gắn hoặc hủy hoại: Quá trình hàn gắn: Nếu ổ viêm được dọn sạch mau chóng do các bạch cầu đa nhân đại thực bào... dịch rỉ viêm và phù rút dần, các đường huyết quản thông suốt, vùng ổ viêm đi vào giai đoạn hàn gắn. Các tế bào xơ được tái tạo lại dần và các tế bào được sắp xếp cấu trúc lại như cũ. Các huết quản sẻ thoái hóa, thường là sự tiêu tưới máu cho vùng sẹo kém hơn trước. Nếu hoại tử và mất nhiều chất xơ, xơ hóa rộng, ảnh hưởng đến chức năng phủ tạng. -Quá trình hủy hoại: Nếu các kích thích viêm không giảm, lượng chất độc tăng, tế bào mô sẻ hủy hoại, quá trình viêm sẻ tiếp diễn từ cấp tính chuyển sang mãn tính. Có thể sự hàn gắn từng phần, nhưng sự hủy hoại chưa chấm dứt, lúc thì rầm rộ lúc thì âm ỉ. Viêm càng kéo dài quá trình tu sửa vết thương càng khó khăn và phứ tạp, dù khỏi cũng tổn thương nặng về chức năng. Viêm mạn tính có thể đưa đến tử vong trong những đợt hồi cấp, sức chống đở của cơ thể kém. - Phân loại viêm Có rất nhiều cách phân loại viêmn nhưng cơ bản có hai cách sau: Theo tiến triển của viêm Theo các thể giải phẫu bệnh Theo tiến triển của viêm được phân ra mấy loại viêm sau: Viêm cấp Viêm bán cấp Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 15
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Viêm mạn tính Theo các thể của giả phẫu bệnh Viêm huyết quản rỉ ướt Viêm thanh dịch Viêm tơ huyết Viêm sinh huyết khối Viêm mủ Apxe Viêm hoại thư Viêm hạt Các yếu tố làm thay đổi chất lượng đáp ứng viêm: Có rất nhiều yếu tố địa phương và toàn thân ảnh hưởng đến quá trình viêm. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất: Tác động toàn thân: Dinh dưỡng, cần phải cung cấp đầy đủ cho cơ thể trong quá trình viêm thức ăn chứa nhiều thành phần các chất như protein, đặc biệt là các axit amin như methionin, cystin, vitamin, cần thiết nhất là vitamin C. Một khi thiếu các chất này thì không thể tái tạo collagen bình thường được. Thức ăn chứa kẻm có nhiều trong hoa củ quả làm tăng hoạt động của enzym như methalloenzym, ADN, ARN polymeraza giúp cho việc hàn gắn vết thương nhanh chóng. Các xáo trộn về huyết học: Nếu như trong tuần hoàn máu sự thiếu hụt về số lượng cũng như chất lượng bạch cầu trung tính, quá trình viêm bị kéo dài quá trình tu sữa vết thương chậm lại. Sự hình thành một số cơ chất: Trong quá trình viêm sự hình thành một số cơ chất protein được gọi là lipocortin. Lipocortin ức chế hoạt hóa của enzym phôphlipaza. Mà hoạt động của phopholipaza tăng quá trình chuyển hóa phopholipit thành axit arachidonic. Đây là một chất tham gia quá trình viêm, tăng cường chuyển hóa nếu thiếu, dẫn tới quá trình viêm kéo dài. -Tác động cục bộ: Các yếu tố nội tại nơi viêm ảnh hưởng rấ lớn đến quá trình viêm. Như: quá trình nhiễm khuẩn là nguyên nhân cục bộ làm kéo dài quá trình viêm, ngăn cản quá trình hàn gắn vết thương. Việc cung cấp đầy đủ máu cho vùng bị viêm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình viêm kết thúc nhanh. Xuất hiện các dị vật khu vực viêm, như chỉ khâu bụi bẩn xâm phạm thêm vào vùng viêm, đều cản trở quá trình tu sữa vết thương. -Triệu chứng lâm sàng đặc trung của viêm: Bất kỳ một loại viêm nào đều thể hiện bốn triệu chứng lâm sàng đặc trưng sau đây: -Sưng : Do tổ chức viêm có hiện tượng tăng về tuần hoàn máu nên tổ chức đó có hiện tượng tăng về khói lượng nên có hiện tượng sưng. -Đỏ: Tuần hoàn máu tới khu vực viêm chậm lạ để tăng quá trình trao đổi chất tại nơi đây, gây hiện tượng ứ máu, nên có hiện tượng đỏ ở nơi viêm. -Nóng: Quá trình trao đổi chất nơi viêm tăng,là quá trình hóa năng biến thành nhiết năng nên tại nơi viêm nhiệt độ tăng cao hơn nơi khác không viêm. -Đau: o qua strình trao đổi chất tại khu vực viêm không hoàn toàn, nên sinh ra một số sản phẩm trung gian, mặt khác do hiện tượng sưng nên chèn ép đầu mut dây thần kinh cảm giác nên sinh ra đau. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 16
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Kết luận: Viêm là một quá trình sinh học hết sức phứ tạp bao gồm nhiều hiện tượng sinh hóa, vật lý liên quan chặt chẽ với nhau. Viêm là một quá trình liên tục, nếu xem xét tách rời các hiện tượng thì hình như có những rối loạn có hại, nhưng về mặt tổng thể viêm phải được đánh giá hâụa quả thế nào đối với cơ thể. Vì vậy người thầy thuốc phải hiểu được các qui luật của viêm để có sơ sở tạo điều kiện nhanh chống thiết lập sự cân bằng mới hạn chế được bệnh tật. 4.Phản ứng stress Stress -từ tiếng Anh có nghĩa là sự căng thẳng. Là trạng thái đặc biệt của cơ thể trả lời lại các kích thích từ bên ngoài, và có sự thay đổi về hình thái ở cơ quan nhất là ở cơ quan nội tiết- là một hội chứng đáp ứng tổng thể. Trong các giai đoạn của phản ứng stress ông Selia chia ra 3 giai đoạn, và mỗi một giai đoạn có mối liên hệ khăng khít với nhau. (Giai đoạn căng thẳng, giai đoạn bền vững và giai đoạn thoái. Các tác nhân gây stress được gọi là kích thích stresor. Nếu kích thích đó kéo dài nhr hưởng rất lớn đến hoạt động của vỏ bán cầu đại não. Quá trình chỉ đạo trả lời lại các kích thích stresor là hoạt động của miền võ tuyến thượng thận. Nếu như kích thích qu á mạnh và kéo dài thì khả năng đáp ứng của miền võ tuyến thượng thận tiết ra hôcmn ACTH ít, dẫn tới sự rối loạn cục bộ, không ít trường hợp trụy tim mạch dẫn tới chết. Trong chăn nuôi thú y để tránh các kích thích stresor không có lợi, như âm thanh ánh sáng... làm cho con vật luôn ở trạng thái căng thẳng, ức chế đến quá trình trao đổi chất, sinh trưởng kém, sinh ra nhiều bệnh tật. Do vậy khi thiết kế chuông trại cho các đối tượng vật nuôi phải đảm bảo tránh các kích thích không cần thiết như xa đường quốc lộ, sơn các màu mới lạ không cần thiết, hạn chế người lạ ra vào khu nuôi, chính tất cả đó cũng tránh các kích thích stress. Trong qua strình vận chuyển gia súc, để tránh các stress người ta cần tiêm những thuốc an thần, để hạn chế khả năng tiếp nhận các kích thích, gây nên các phản ứng stress. 5.Phản ứng miễn dịch-MD MD-immunity là trạng thái là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh(các vi sinh vật và độc tố của chúng các phân tử lạ...) khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch học đã trở thành một khoa học phát triển ở đỉnh cao và chiếm một vị trí quan trọng trong sinh học, y học và thú y học. Kể từ khi có phát kiến đầu tiên của L. Pasteur về vacxin, lịch sử miễn dịch đã được dệt nên bởi những phát minh to lớn mang dấu ấn thời đại, thúc đẩy phát triển nhanh chóng của nhiều lỉnh vực sinh học và y học. Miễn dịch là khả năng không mắc một hay nhiều bệnh của cơ thể trước những tác nhân gây bệnh do víinh vật, độc tố của chúng và các vật lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Chất sinh miễn dịch- Immunogen: là chất đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích hợp có khả năng đáp ứng miễn dịch, còn gọi là kháng nguyên- antigen là chất có khả năng liên kết với kháng thể hoặc các thụ thể đặc hiệu của tế bào limpho. Các điều kiện cơ bản của chất kháng nguyên- Antigen: - Tính lạ: trước hết chất đó là có tính lạ đối với cơ thể, chất càng lạ tính kháng nguyên càng cao. Đa số kháng nguyên là chất cao phân tử bình thường không có sẳn trong cơ thể nên chúng luôn là chất lạ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 17
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản -Trọng lượng phân tử đủ lớn: Kháng nguyên có trọng lượng phân tử tư 10.000dalton (đơn vị đo trọng lượng tương đương với trọng lượng nguyên tử Hydro), nếu nhỏ hơn 10.000dalton là chất không mang tính kháng nguyên, như: penixilin, progesteron, aspirin... -Cấu trúc phan tử phức tạp: Một chất sinh miễn dịch là chất phải có cấu trúc phân tử phức tạp. Chất có cấu trúc phân tử càng phức tạp thì sinh miễn dịch càng cao. Ví dụ: Polylizin là một polyme có trọng lượng phân tử 30.000dalton nhưng không gây đpá ứng miễn dịch vì nó có cấu trúc đơn giản, trong khi đó một hapten tuy có trọng lượng phân tử nhỏ nhưng một khi gắn với một protein thì lại trở thành chất sinh miễn dịch cao. Kháng thể- antibody Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể theo định nghĩa trên đây được gọi là kháng thể miễn dịch- immunoglubin, Ig, hay kháng thể đặc hiệu.Kháng thể có thể tìm thấy trong các thể dịch khác của cơ thể như sữa, nước tiểu. Những kháng thể có sẳn trong từ trước khi có sự tiếp xúc với kháng nguyên được gọi là kháng thể không đặc hiệu Trong chăn nuôi sữa đầu của con mẹ có chứa một hàm lượng cao kháng thể không đặc hiệu, mà trong 24 giờ đầu gâmm globulin hấp thụ trực tiếp vào thành ruột của con con đi thẳng vào máu tham trở thành chất kháng thể đầu đời chóng lại các tác nhân gây bệnh. Vì vậy trong chăn nuôi việc cho con con sau khi sinh đặc biệt là 24 giờ đầu cho bú sữa non của con mẹ là việc làm hết sức cần thiết để cung cấp cho con con kháng thể chống lại các yếu tố gây bệnh vsv tấn công vào cơ thể con con. Bản chất của khấng thể: -Trong huyết thanh của người và động vật có vú chứa albumin, α,β,γ globulin thì γ globulin là kháng thể. Do vậy bản chất của kháng thể là protein. Hoạt tính của kháng thể phụ thuộc vào môi trường pH, các muối sulphat, Na, cồn có thể làm kết tủa kháng thể nhưng không làm mất tính chất của kháng thể. Hai đặc tính sinh học của kháng thể là khả năng phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên và biểu hiện như một kháng nguyên nên người ta gọi là kháng kháng thể. Có thể tạo kháng thể chống lại từng loại Ig, hoặc chống lại từng phần của cấu trúc phân tử Ig. Miễn dịch, tùy theo tính chất và sản sinh ra miễn dịch mà người ta chia ra làm hai loại: -Miễn dịch đặc hiệu chủ động. Việc cơ thể sản sinh ra khấng thể đặc hiệu hoặc tế bào T, sau khi bị cảm nhiễm hoặc tiếp nhận một cách nhân tạo mầm bệnh... được gọi là miễn dịch chủ động -Miễn dịch thụ động Miễn dịch thụ động hay còn gọi là miễn dịch vay mượn, là trạng thái cơ thể đề kháng nhất thời với mầm bệnh sau khi được đưa vào cơ thể huyết thanh hoặc máu, chứa kháng thể miễn dịch, hoặc nhờ tiếp kháng thể bằng con đường khác, như con bú tiếp nhận qua sữa mẹ. Trong thú y để nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch của vật nuôi, việc cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là protein, khoáng chất và vitamin... là việc nâng cao sức đề kháng của con vật nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tật. Việc tiêm phòng vacxin để tạo kháng thể miễn dịch với bệnh đó là việc làm không thể thiếu được trong thú y. Hiện nay dịch LMLM, dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ bùng phát mạnh, ngoài việc nâng cao sức khỏe con vật vệ sinh môi trường thì việc tuyên truyền công tác tiêm phòng vacxin cho vật nuôi là một việc làm bắt buộc có tính pháp luật. Không những bảo vệ sức khỏe nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần không nhỏ tới việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.trách nhiệm của mọi người dân, tổ chức. Đặc biệt là sinh viên cán bộ đang công tác học tập có liên quan đến ngành nông nghiệp. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 18
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 6.MỘT SỐ ỨNG DỤNG THỰC TIỂN CỦA MIỄN DỊCH 6.1.Các phản ứng kháng nguyên -kháng thể Kháng thể phản ứng đặc hiệu với KN sinh ra nó. Kháng thể có trong huyết thanh nên những nghiên cứu invitro về mối tương tác giữa KN-KT có sử dụng huyết thanh được gọi là phản ứng huyết thanh. Sự kết hợp giữa KN và kháng thể không phải là sự kết hợp đồng hóa trị nên sự gắn kết giưaz chúng xảy ra thường yếu. Tuy nhiên do cùng một lúc có nhiều mối liên kết nên lực liên kết sẻ mạnh hơn. Các lực đó bao gồm: - Lực liên kết Hydrro -Lực liên kết tỉnh điện -Lực liên kết Van der Waals -Lực kỵ nước Phản ứng này được sử dụng rộng rải trong chẩn đoán một số bệnh truyền lây. Nó có tính tính xác cao, ít tốn kém, dể sử dụng ở mọi địa bàn. Vì kháng thể và kháng nguyên thông qua phản ứng mắt thường không thể nhìn thấy được, nên phản ứng này muốn xác định được thông qua phản ứng kết tủa. 6.2. Phản ứng kết tủa Khi cho kháng thể đặc hiệu phản ứng với kháng nguyên hòa tan ở liều lượng chuẩn thì xuất hiện kết tủa có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phản ứng này được dùng để phát hiện kháng nguyên, khi đã có sẳn kháng thể 6.3.Phản ứng ngưng kết Ở phản ứng kết tủa đòi hỏi kháng nguyên hòa tan, còn phản ứng ngưng kết gọi là phản ứng cần các kháng nguyên hửu hình. Phản ứng này ứng dụng để định lượng hàm lượng kháng thể có trong huyết thanh, để xác định khả năng miễn dịch của từng cá thể. 6.4. Phản ứng kết hợp bổ thể Bao gồm các thành phần kháng nguyên + kháng thể + bổ thể , phản ứng này được ứng dụng để chẩn đoán một số bệnh truyền nhiễm. 6.5.Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang Kỹ thuật này dựa trên tính chất của thuốc nhuôm khi được kích thích bở bức xạ có bước sóng đặc biệt sẻ phát sáng. Kháng thể được gắn với chất thuốc nhuộn phát huỳnh quang màu vàng lục, hay đỏ da cam. Kỷ thuật này được ứng dụng để chẩn đoán bệnh truyền lây. 6.6. Kỹ thuật chất hấp thụ miễn dịch enzym (Elisa- Enzyme -linked Immunosorbent Asay). 6.7.Vacxin Vacxin là chế phẩm kháng nguyên gây trạng thái miễn dịch mà không gây bệnh. Vacxin dùng để kích thích đáp ứng miễn dịch nguyên phát làm tăng số lượng tế bào ghi nhớ tăng đáp ứng miễn dịch nhớ khi chúng tiếp xúc với kháng nguyên gây bệnh. Hiện nay, trong y học chương trình tiêm chủng mỡ rộng đã làm giảm đáng kể bệnh truyền nhiễm và làm tăng sức khỏe cộng đồng. Việc tiêm phòng vacxin trong thú y tiến tới như là một luật định nhằm ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm mà còn ngăn chặn được sự lây lan bệnh từ động vật sang người. Ví dụ: hiện nay dịch LMLM và cúm gia cầm không những mối đe dọa về sức khỏe con vật thiệt hại kinh tế mà là mối đe dọa cho sức khỏe cộng đồng. Vacxin có thể chứa kháng nguyên sản xuất từ tế bào vô hoạt, đồng thời có thể sử dụng các chủng đã được giảm hoạt lực, không còn có khả năng gây bệnh nữa. Sau đây là một số loại vacxin. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 19
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Một số loại vacxin được sử dụng rộng rãi trong y học cũng như thú y Loại vacxin Virut sống đã được làm yếu Đậu mùa Nt Viêm gan B Virut sống làm yếu Sởi Nt Quai bị Nt Bại liệt (polio) -sabin Nt Bại liệt (polio)- Salk Virut bất hoạt Cúm Nt Dại Nt Vacxin kháng bệnh vi khuẩn Bạch hầu Giải độc tố Uốn ván Nt Ho gà Dịch chiết mô bào Viêm màng não Từ nhiều chủng Nhiễm Trùng (Hib) Từ Haemophilus influenza typ 4 tiếp hợp với vi khuẩn bặch hầu Tả Vibrrio cholera chết Dịch hạch Yersinia pestis chết Thương hàn Samonella typhi chết Viêm phổi liên cầu Từ 23 chủng Streptôcoccus pneumoniae LMLM Chỉ dùng trong thú y THT DDL H5N1 Đa số các vãcxin trên được dùng trong y học, chủ yếu là các loại được dùng cho trẻ em trong chương trình thanh toán 6 bệnh, Một số dùng cho người lớn sử dụng với mục đích đặc biệt. Người đi du lịch người đi công tác được tiêm vacxin để được đảm bảo an toàn cho bản thân và nhân dân nơi họ đến. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 20
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 7. Qui trình tiêm phòng vacxin cho lợn Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chăn nuôi, góp phần an toàn dịch bệnh trong địa phương, tạo ra nguồn thực phẩm thịt lợn sạch, thì công tác tiêm phòng vacxin cho đàn lợn nái và lợn con là một việc làm không thể thiếu được trong chăn nuôi lợn. Tiêm phòng muốn đạt hiệu quả cao, cần phải tiêm đúng theo qui trình, đúng loại vacxin, tiêm đạt tỷ lệ bảo hộ. -Qui trình tiêm phòngcho lợn nái: Trước phối giống 15 ngày: +Tiêm vacxin dịch tả lần 1 +Tiêm vacxin phó thương hàn lần 1 Trước 10 ngày: +Tiêm vacxin THT lần 1 +Tiêm vacxin đóng dấu lợn lần1 Sau khi phối giống 80 ngày (trước khi đẻ 1 tháng), tiêm vacxin PTH lần 2 Sau khi đẻ + 40 ngày tiêm vacxin PTH lần 3 +45 ngày tiêm vacxin dịch tả lần 2 + Tiêm vacxin THT và đóng dấu lần 2 Trường hợp trước khi phối giống chưa kịp tiêm phòng thì áp dụng qui trình sau: Sau khi phối giống: +40 ngày, tiêm vacxin PTH lần 1 +45 ngày tiêm vacxin dịch tả lần 1 50 ngày tiêm vacxin THT và đóng dấu lần 1 Sau khi đẻ: + 30 ngày, tiêm vacxin PTH lần 2 +40 ngày Tiêm vacxin THT và DDL lần 2 +45 ngày Vacxin dịch tả lần 2. Qui trình tiêm vacxin cho lợn con và lợn thịt: -Lợn con 21 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần1 -Lợn con 30 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần 2 -Lợn con 40 ngày tuổi tiêm phòng vacxin THT Đ DL lần 2 -Lợn con 45 ngày tuổi tiêm phòng vacxin DT lần1 -Lợn con 58 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần3 -Lợn 70 ngày tuổi tiêm phòng vacxin THT &DDL lần 2 -Lợn 70 ngày tuổi tiêm phòng vacxin Dịch tả lần 2 Hiện tượng quá mẫn Hiện tượng quá mẫn- hypersensitivity: là tổn thương bệnh lý khi có đáp ứng miễn dịch, tức là khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên lần thứ 2. Tức là một khi có chất lạ (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể, cơ thể mẫn cảm phản ứng kịp thời bằng biện pháp phá hủy, gây rối loạn hoạt động của cơ thể. Theo Gell và Combs đã chia quá mẫn ra làm bốn loại Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 21
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Bốn loại quá mẫn theo Gell và Combs Loại phản ứng Thời gian xuất hiện lâm sàng Ví dụ Tip I -quá phản vệ dưới 30 phút Sốc phản vệ do tiêm thuốc, do nộc côn trùng cắ n Tip II (quá mẫn gây độc tế 5-12 giờ Truyền nhóm máu và Rh tế bào, phụ thuộc chất không phùhợp kháng thể) TipIII ( phức hợp miễn 3-8 giờ Bệnh về huyết thanh phản dịch) ứng Arthus TipIV(quá mẫn trung gian Loại bỏ mô ghép. Tiếp xúc tế bào hay quá mẫn muộn) với da Bản chất của hiện tượng quá mẫn tip I thường gặp như các dị nguyên vào cơ thể qua con đường tiêu hóa, gây các triệu chứng như nôn mửa, ỉa chảy, nổi mề đay... Trong các trường hợp này có thể dùng chất chôngdị ứng antihistamin cho kết quả. Nếu dị ứng tác động đến đường hô hấp gây ho, hen thở dốc và khò khè, thì chất trung gian này gây co thắt đường hô hấp dưới không phải là Histamin mà là SRS-A. Do vậy trong thực tế antihistamin không dùng để chữa hen, mà dùng ephiephrin, aminophylin hay Teophylin. Các chất hóa học trung gian được giải phóng khi hoạt hóa tế bào Mast Chất trung gian Cấu trúc Chức năng Histamin (có sẳn) Beta- imidazol-etylamin Tăng tính thấm thành mặch, gây co thắt cơ tim Serotonin (có sẳn) 5- hydroxytriptamin Tăng tính thấm thành mạch EFFC-A* (có sẳn) tetrapeptitAxit Hấp dẫn bặch càu ưa axit Heparin proteoprocan Kìm hảm động mạch SRS-A ** tổng hợp mới Sisteinpeptit Co thắt khí quản, tăng tính thấm thành mặch PAF*** tổng hợp mới Phức hợp leukotrien lipit Ngưng kết tiểu cầu, giải phóng histamin Ghi chú: * EFC-A: yếu tố hướng bặch cầu ưa axit phản vệ ( Eozinophil chemotactic factor of ânphylaxis). **RSS-A: Chất phản ứng chậm của phản vệ (Slow reacting subtance of ânphylaxis). *** PAF: Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu ( Platelet activiting factor). Quá mẫn gây độc tế bào tip II, thường xảy ra khi truyền máu. Ở người máu được chia ra làm 4 nhóm máu A,B,AB và O. Ở động vật máu nống cũng tương tự nhưng phản ứng độc tế bào thường ít gặp hơn, vì máu được chia thành hệ nhóm máu. Vào năm 1930 người ta còn phát hiện các kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu có một nhân tố, nhân tố đó cũng được tìm thấy trong máu khỉ nên người ta gọi là Factor Rh. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 6
5 p | 455 | 89
-
Giáo trình thú y cơ bản part 8
5 p | 285 | 65
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y part 1
5 p | 324 | 59
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y part 2
4 p | 318 | 57
-
Bài giảng Thú y cơ bản : PHÂN LOẠI CÁC NHÓM BỆNH part 5
5 p | 247 | 45
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 5
5 p | 157 | 41
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 3
5 p | 174 | 38
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 4
5 p | 176 | 36
-
Giáo trình thú y cơ bản part 10
4 p | 175 | 33
-
Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 2
5 p | 166 | 31
-
Bài giảng Thú y cơ bản : PHÂN LOẠI CÁC NHÓM BỆNH part 1
5 p | 186 | 26
-
Bài giảng Thú y cơ bản : PHÂN LOẠI CÁC NHÓM BỆNH part 3
5 p | 151 | 25
-
Bài giảng Thú y cơ bản : PHÂN LOẠI CÁC NHÓM BỆNH part 2
5 p | 177 | 24
-
Bài giảng Thú y cơ bản : PHÂN LOẠI CÁC NHÓM BỆNH part 4
5 p | 143 | 21
-
Bài giảng Thú y cơ bản : CÁC PHẢN ỨNG TỰ VỆ CỦA CƠ THỂ part 2
6 p | 162 | 20
-
Bài giảng Thú y cơ bản : CÁC PHẢN ỨNG TỰ VỆ CỦA CƠ THỂ part 1
7 p | 139 | 19
-
Bài giảng Thú y cơ bản : THẢO LUẬN- VÀ BÀI THỰC HÀNH CHUYÊN ĐỀ CÚM GIA CẦM part 1
7 p | 149 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn