
1
Tổng quan về các Hệ thống đăng ký điện tử
Vedran Antoljak
Tháng 4, 2009

2
Công việc đã làm
Phân tích các hệ thống đăng ký điện tử (ĐKĐT) có liên quan nhất
để xác định nội dung và các chức năng phù hợp đối với hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính của Việt Nam
•Đánh giá các hệ thống đăng ký điện tử trên thế giới – 17 nước ở
Châu Á, Châu Âu, Bắc và Nam Mỹ
•Trình bày Tổng quan về các chức năng chính của các hệ thống
đăng ký điện tử, nội dung và các chức năng của các hệ thống này
•8 hệ thống Đăng ký điện tử tốt nhất đã được coi là tiên tiến nhất –
Cộng đồng châu Âu, Canada, Pháp, Tây Ban Nha, Mỹ và Mehicô,
cũng như Croatia và Bang New York
•Đưa ra đề xuất cho hệ thống ĐKĐT cho Việt Nam

3
Hệ thống đăng ký điện tử (ĐKĐT) là gì?
Định nghĩa về thuật ngữ ĐKĐT ở các nước
khác nhau nhưng nhìn chung có thể được
giải thích là một hệ thống trực tuyến hoàn
chỉnh về các quy định, các văn bản pháp
luật, các mẫu biểu hay các thủ tục hành
chính, phục vụ công chúng miễn phí

4
Tại sao lại cần có hệ thống ĐKĐT?
Improving (public) access to
regulatory information and
legislation
Creating basis for historical
tracking of the regulatory
system
Boosting legal security
Having a credible legal
system
Increasing confidence for
investors
Reducing time needed for
finding required AP/LD and
related lower level APs/LDs
Strengthening accountability
of state officials by lowering
possibilities of interpretation
in application of APs and LDs
Increasing legal transparency
of the economical system
Lowering transaction
expenses for businesses and
citizens
Establishing a base for
continuous monitoring of
regulatory system
Saving time and money for
businesses by creating
consolidated legal texts
eRegistry
Có một hệ thống pháp luật
đáng tin cậy
Tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho
doanh nghiệp bằng cách tạo ra
hệ thống văn bản luật tổng hợp
Giảm chi phí giao dịch cho
doanh nghiệp và
người dân
Tăng tính minh bạch
về mặt pháp lý cho
Hệ thống kinh tế
Thiết lập một cơ sở để
giám sát liên tục hệ thông
quy định
Tăng cường trách nhiệm giải trình của
cán bộ nhà nước bằng cách hạn chế
các khả năng phải giải thích khi
áp dụng các TTHC và VBPL
Cải thiện việc tiếp cận các
thông tin về quy định và pháp
luật của công chúng
Tăng niềm tin đối với nhà đầu tư
Tăng cường độ an toàn pháplý
Giảm thời gian cần thiết để
tìm các TTHC/VBPL và các TTHC
và VBPL các cấp có
liên quan
Tạo cơ sở theo dõi dữ liệu lịch
sử của hệ thống quy đinh

5
Hiện trạng
•Các chính phủ trên thế giới đã tiếp nhận các hệ thống ĐKĐT,
nhưng nhìn chung vẫn còn có nhu cầu về gia tăng số lượng các hệ
thống như vậy
•Miễn phí tiếp cận cho công chúng
•Được sử dụng bởi công chúng nói chung, doanh nghiệp, và người
dân, cũng như các tổ chức nghề nghiệp hành chính và pháp lý làm
việc với các hệ thông pháp lý/thể chế
•Hầu hết các hệ thống ĐKĐT ở cấp quốc gia/trung ương đều được xây
dựng nhằm mục đích quản lý các kho văn bản luật, rất ít các hệ
thống có mục đích quản lý thủ tục hành chính (mô hình một cửa)
•Các hệ thống ĐKĐT thủ tục hành chính (ĐKĐT TTHC) chưa phổ biến
do sự phức tạp và các mối liên kết lẫn nhau, đặc biệt là do mỗi thủ tục
hành chính có nguồn gốc pháp lý ở trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật.