YOMEDIA
Bài giảng Xạ hình xương - BS.CKII Trịnh Thị Minh Châu
Chia sẻ: Kinh Do
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:71
59
lượt xem
1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Các nội dung của bài giảng gồm sự khác biệt giữa X quang và xạ hình; nguyên tắc xạ hình; nguyên lý xạ hình; máy Spect Symbia E; dược chất phóng xạ; quy trình xạ hình xương toàn thân; quy trình xạ hình xương 3 thì; xạ hình xương bình thường; ung thư di căn xương; nguyên nhân của đa ổ tổn thương...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Xạ hình xương - BS.CKII Trịnh Thị Minh Châu
- BS. CKII Trịnh Thị Minh Châu
BS. CKI Nguyễn Minh Đức
Khoa Y học hạt nhân – BV Đại học Y Dược TPHCM
- Giới thiệu
Cấu tạo xương: tinh thể calcium hydroxyapatite
Ca10(PO4)6(OH)2 , collagen, mạch máu.
Xương phản ứng với tổn thương và bệnh lý bằng cách
tăng trao đổi chất, tăng tưới máu và cố gắng tự sửa chữa.
Quá trình sinh lý này có thể được ghi hình với những chất
đánh dấu phóng xạ hướng xương.
Xạ hình xương: độ nhạy cao, ghi hình toàn thể bộ xương.
Độ đặc hiệu thấp cần kết hợp với bệnh sử, lâm sàng, và
các cận lâm sàng khác.
- Sự khác biệt giữa X quang và Xạ hình
- Nguyên tắc Xạ hình
Đưa dược chất phóng xạ vào cơ thể bệnh nhân (tiêm tĩnh
mạch, uống, hô hấp).
Dược chất phóng xạ sẽ tập trung nhiều ở mô/cơ quan đích
và phát ra tia bức xạ.
Dùng các máy ghi hình (Gamma camera, SPECT, PET)
thu những tia bức xạ (gamma) từ bệnh nhân biến đổi
thành tín hiệu điện xử lý, tổng hợp thành hình ảnh.
- NGUYÊN LÝ XẠ HÌNH
Chất
mang
Tc-99m
Tiêm tĩnh mạch/uống dược chất phóng xạ
Thuốc hấp thu vào cơ quan
Ghi hình trên máy Gamma camera/SPECT/PET
5
- Máy SPECT
- Máy SPECT Symbia E
- Dược chất phóng xạ
DCPX lý tưởng cho XH xương: ít đắt tiền, bền vững,
nhanh chóng tập trung vào xương, nhanh chóng thanh thải
khỏi mô mềm, có những ưu điểm về ghi hình và chiếu xạ.
Technetium-99m + Biphosphonates: Tc-99m
hydroxymethylene diphosphonate (Tc-99m HMDP hay
HDP) và Tc-99m methylene diphosphonate (Tc-99m
MDP).
Tc-99m MDP được sử dụng phổ biến hiện nay.
- Biphosphonates
Thay đổi các gốc R1, R2 ta được các chất biphosphonates khác nhau
- Dược động học Tc-99m MDP
Sau khi tiêm tĩnh mạch, Tc-99m MDP nhanh chóng phân
bố đến khoang dịch ngoại bào và tập trung vào xương.
Mức độ tích tụ Tc-99m MDP liên quan đến lưu lượng tưới
máu vùng và mức độ hoạt động tạo xương, tăng nhiều tại
những khu vực hình thành/sửa chữa xương.
Tc-99m MDP gắn vào xương qua sự tích tụ vào thành
phần khoáng hydroxyapatite.
Giảm hấp thu DCPX: giảm/không tưới máu, hủy xương.
≈ 50% liều DCPX hấp thu vào xương sau tiêm 1 giờ.
Tỉ lệ xương:mô mềm cao nhất : sau 6-12 giờ.
- Liều hấp thu bức xạ của Tc-99m MDP
Đối tượng Liều DCPX Liều hấp thu bức xạ Liều hiệu dụng
ở xương
Người lớn 20-30 mCi 0.23 rad/mCi 0.021 rem/mCi
(740-1110 MBq) (0.063 mGy/MBq) (0.0057 mSv/MBq)
Trẻ em 5 tuổi 0.2-0.3 mCi/kg 0.81 rad/mCi 0.092 rem/mCi
(7-11 MBq/kg) (0.22 mGy/MBq) (0.025 mSv/MBq)
Radiation dose to patients from radiopharmaceuticals (addendum 3 to ICRP
publication 53): ICRP publication 106. Ann ICRP. 2008;38:1-197.
(International Commission on Radiological Protection)
Người lớn: 20 mCi Tc-99m MDP 4.2 mSv
- Quy trình Xạ hình xương toàn thân
Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân cần uống nhiều nước.
Bệnh nhân cần đi tiểu ngay trước khi ghi hình.
Thường xuyên đi tiểu sau khi ghi hình (giảm liều chiếu xạ
thành bàng quang).
Gỡ bỏ những vật kim loại (đồ trang sức, đồng xu, chìa khóa…)
trước ghi hình.
Liều dược chất phóng xạ, đường đưa vào
20 mCi Tc99m-diphosphonate (liều tiêu chuẩn ở người lớn).
Đường tiêm tĩnh mạch (tránh tiêm ở vùng tổn thương hoặc
vùng nghi ngờ bệnh lý).
Điều chỉnh liều đối với trẻ em.
- Quy trình Xạ hình xương toàn thân
Thời điểm ghi hình
Bắt đầu ghi hình 2-4 giờ sau tiêm DCPX.
Phương pháp ghi hình
Ghi hình mặt trước và mặt sau của bộ xương toàn thân.
Mỗi hình toàn thân đạt ít nhất 1000 kcts.
Nếu ghi hình từng vùng kế tiếp nhau, mỗi hình ảnh nên
đạt 300-500 kcts.
- Quy trình xạ hình xương 3 thì
Liều dược chất phóng xạ và đường đưa vào
Loại và liều lượng DCPX giống như xạ hình xương tiêu chuẩn, tiêm
TM nhanh (bolus).
Thủ tục
Đầu dò máy xạ hình định vị trước khi tiêm DCPX, ngay tại khu vực
nghi ngờ bệnh lý.
Thì tưới máu
Ghi những hình ảnh động 2-5 giây trong 60 giây sau tiêm bolus.
Thì hồ máu (mô mềm)
Ghi hình ảnh tĩnh lập tức (sau thì tưới máu) trong 5 phút hoặc khi đạt
300 kcts.
Thì muộn (xương)
Ghi hình 300-1000 kcts sau 2-4 giờ.
- Xạ hình xương bình thường
Xạ hình xương bình thường ở một bệnh nhân nam, 79 tuổi, K tiền liệt tuyến.
Kỹ thuật chụp toàn thân, liều 20 mCi Tc99m-MDP.
- Xạ hình xương bình thường
Xạ hình xương bình thường ở một bệnh nhân nam, 73 tuổi, K phổi (P) chưa điều trị. Hình ảnh hấp thu xạ đối xứng qua
đường dọc giữa. Những khu vực tăng đậm độ bình thường ở vòm hầu, cán ức, khớp cán-thân ức, cánh xương chậu,
khớp cùng chậu, khớp gối. Lưu ý những ổ tăng hấp thu xạ khu trú ở 2 khớp khuỷu và khớp bàn-ngón 3 bàn tay (P) do
bệnh lý viêm xương khớp.
- Xạ hình xương bình thường
Xạ hình xương bình thường của một phụ nữ 29 tuổi, K vú, có thai 23 tuần. Sử dụng kỹ
thuật chụp nhiều spot view kế tiếp nhau, và dùng liều thấp DCPX (5 mCi Tc99m-MDP).
- Xạ hình xương bình thường
Xạ hình xương bình thường ở trẻ em. Đậm độ cao dược chất phóng xạ ở vùng
tăng trưởng của các xương dài và khối xương mặt (còn hoạt động tạo máu).
- Hình ảnh bất thường
Tăng hấp thu xạ: biểu hiện thường gặp nhất của các tổn thương.
Giảm/không hấp thu xạ: tổn thương “lạnh” hay “khuyết xạ”, ít
gặp. Loãng xương, hủy xương, nhồi máu xương.
- Ung thư tiền liệt tuyến di căn. (A): Nhiều ổ tăng hoạt tính phóng xạ, đa số ở xương trục, đặc trưng của đáp ứng
xương với di căn.(B): 2 năm sau, bệnh tiến triển nặng với tăng hấp thu xạ lan tỏa ở cột sống, xương chậu, các
xương sườn, cùng nhiều ổ tổn thương mới ở xương sọ và đoạn gần những xương dài. Ở một vài khu vực, ví dụ như
xương chậu, xương tăng đậm độ nhưng có vẻ giống kiểu mẫu bình thường. Đây là kiểu mẫu superscan hay xương
đẹp (beautiful bone scan), tương ứng với những tổn thương xơ xương hợp lưu tiến triển trên hình ảnh CT scan.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...