NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN TRẺ (16-18 TUỔI) ĐỘI TUYỂN VOVINAM QUÂN ĐỘI TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUỐC PHÒNG 2

PGS. TS. Trịnh Hữu Lộc1, ThS. Lê Tiến Dũng1, Lê Đức Anh2 1 Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Trung tâm Thể dục Thể thao Quốc phòng 2

TÓM TẮT

Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường qui nhưng đảm bảo hàm lượng khoa học và tính logic. Đã xác định được 9 test đánh giá và 37 bài tập phát triển thể lực của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm Thể dục Thể thao Quốc phòng 2.

Từ khóa: Test, bài tập, thể lực, vovinam, trung tâm TDTT Quốc phòng 2

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Môn Vovinam tuy được hình thành muộn song đã nhanh chóng phát triển rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, trở thành quốc võ của Việt Nam vươn tầm thế giới, mà điểm nhấn góp phần đánh dấu sự trưởng thành của thể thao Việt Nam là Vovinam môn thể thao đầu tiên của Việt Nam được đưa vào thi đấu chính thức tại SEA Games 26. Đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm Thể dục Thể thao (TDTT) Quốc phòng 2 là một trong những đơn vị phát triển rất mạnh trong cả nước, tuy nhiên thành tích và khả năng thi đấu tại các giải lớn như Giải trẻ toàn quốc gần đây chưa đạt được những kết quả như mong muốn, nguyên nhân chủ yếu là do thể lực của các vận động viên trẻ, nhất là những vận động viên nam, còn kém so với mặt bằng chung các đội tuyển khác. Với cương vị là một vận động viên tuyến 1 nòng cốt của đội, và được sự đồng ý của ban huấn luyện. Tôi mong muốn góp phần cải thiện thể lực cũng như khả năng thi đấu cho các nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2. Đó chính là nguyên nhân thúc đẩy tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu: “Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ (16-18 tuổi) đội tuyển Vovinam Quân đội Trung tâm Thể dục Thể thao Quốc phòng 2”.

2.

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

Đối tượng nghiên cứu: Một số bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên

trẻ (16-18 tuổi) đội tuyển Vovinam Quân đội Trung tâm TDTT Quốc phòng 2

Khách thể nghiên cứu: 10 nam vận động viên trẻ (16 tuổi – 18 tuổi) Vovinam Quân đội Trung tâm Thể dục Thể thao Quốc phòng 2 nội dung đối kháng, 31 huấn luyện viên Vovinam, chuyên gia, nhà quản lý, giảng viên.

Trong quá trình nghiên cứu của mình tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: Phương pháp tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán thống kê.

1

3. NỘI DUNG

3.1 Xác định các test đánh giá thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển

Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2

Tác giả đã tổng hợp được 24 test thường được dùng để đánh giá thể lực nam

vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam.

Sau đó phỏng vấn các nhà khoa học lựa chọn được 9 test đánh giá thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 đảm bảo có số phiếu đồng ý cao, đồng nhất ở cả hai lần phỏng vấn và đảm bảo độ tin cậy là:

(1) Chạy 30m xuất phát cao (giây)

(2) Đấm hai tay với tạ 1kg trong 30s (lần)

(3) Chạy 1500m (giây)

(4) Dẻo gập thân (cm)

(5) Đấm thẳng 2 tay vùng mặt 10s (lần)

(6) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ 10s (lần)

(7) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

(8) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần)

(9) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

3.2 Xác định một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên

trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2

Qua tham khảo các tài liệu có các bài tập phát triển thể lực cho vận động viên Vovinam của một số tác giả, công trình đã tổng hợp được 44 bài tập thường được dùng để làm bài tập nhằm phát triển thể lực cho vận động viên đội tuyển Vovinam.

Công trình tiến hành phỏng vấn lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2. Kết quả phỏng vấn được giới thiệu ở bảng 1.

Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam VĐV trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2

Kết quả phỏng vấn Lần 1(n=31) Lần 2(n=31) TT Bài tập Đồng ý Đồng ý

1 Chạy chữ T 2 Nhảy lục giác n 21 24 % 68 77 Không đồng ý n 10 7 % 32.3 22.6 n 19 27 % 61 87 Không đồng ý n 12 4 % 38.7 12.9

3 28 90 3 9.7 30 97 1 3.2 Chạy 30m xuất phát cao

4 Chạy con thoi 10m x4 5 Giựt tạ ngang 10s 19 26 61 84 12 5 38.7 16.1 20 27 65 87 11 4 35.5 12.9

2

Kết quả phỏng vấn Lần 1(n=31) Lần 2(n=31) TT Bài tập Đồng ý Đồng ý

n 28 27 31 30 24 30 29 % 90 87 100 97 77 97 94 6 Đẩy tạ tay 30kg 7 Đấm tay với tạ 1.5 kg 8 Nằm sấp chống đẩy 9 Đẩy xe kút kít 10m 10 Squat 11 Bật cóc 10m 12 Nằm đạp tạ 50kg n 29 26 31 27 23 29 28 % 94 84 100 87 74 94 90 Không đồng ý n 3 4 0 1 7 1 2 % 9.7 12.9 0.0 3.2 22.6 3.2 6.5 Không đồng ý n 2 5 0 4 8 2 3 % 6.5 16.1 0.0 12.9 25.8 6.5 9.7

30 97 13 29 94 3.2 1 2 6.5

26 84 14 29 94 16.1 5 2 6.5

31 31 28 28 30 30 28 27 29 19 100 100 90 90 97 97 90 87 94 61 31 31 29 28 29 30 28 29 25 17 100 100 94 90 94 97 90 94 81 55 0.0 0.0 9.7 9.7 3.2 3.2 9.7 12.9 6.5 38.7 0 0 3 3 1 1 3 4 2 12 0 0 2 3 2 1 3 2 6 14 0.0 0.0 6.5 9.7 6.5 3.2 9.7 6.5 19.4 45.2

20 65 25 22 71 35.5 11 9 29.0

26 3 28 90 9.7 27 87 4 12.9

27 2 29 94 6.5 27 87 4 12.9

28 1 30 97 3.2 31 100 0 0.0

29 4 27 87 12.9 28 90 3 9.7

30 3 28 90 9.7 29 94 2 6.5

31 4 27 87 12.9 29 94 2 6.5

32 9 22 71 29.0 19 61 12 38.7

33 7 24 77 22.6 29 94 2 6.5 Gánh tạ 30kg đứng lên ngồi xuống Bồng người di chuyển 10m 15 Gập cơ lưng 16 Gập cơ bụng 17 Nhảy dây 3 phút 18 Chạy 1500m 19 Chạy 12 phút 20 Chạy cầu thang 21 Chạy 10 phút trên cát 22 Xoạc ngang xoạc dọc 23 Dẻo gập thân 24 Uốn dẻo cầu vòng Nhảy rút gối chân trước Rút gối chân phải (trái) liên tục Rút gối chân phải (trái) liên tục có buộc thun Đấm thẳng 2 tay vùng mặt Đấm hai tay tốc độ vùng mặt đeo tạ 0.5 kg Đấm móc 2 tay liên tục vùng mặt Rút gối chân thuận, nghịch Ngồi tại chỗ đá chân phải (trái) Ngồi tại chỗ đá chân phải (trái) có đeo chì

3

Kết quả phỏng vấn Lần 1(n=31) Lần 2(n=31) TT Bài tập Đồng ý Đồng ý

n % Không đồng ý n % n % Không đồng ý n %

34 28 90 94 9.7 29 3 2 6.5

35 27 87 12.9 29 94 4 2 6.5

36 29 94 6.5 29 94 2 2 6.5

37 29 94 6.5 28 90 2 3 9.7

38 31 100 0.0 31 100 0 0 0.0

39 26 84 16.1 26 84 5 5 16.1

40 25 81 19.4 27 87 6 4 12.9

41 28 90 9.7 26 84 3 5 16.1

42 29 94 6.5 24 77 2 7 22.6

43 31 100 0.0 31 100 0 0 0.0

Từ kết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc chỉ chọn những bài tập ≥ 75% ý kiến tán đồng ở cả 2 lần phỏng vấn, đồng thời thông qua kiểm đinh Wilcoxon cho thấy có sự đồng nhất giữa hai lần phỏng vấn. Do vậy, đề tài đã xác định được 37 bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 đạt yêu cầu để đưa vào chương trình thực nghiệm bao gồm như sau:

(1) Nhảy lục giác (4 tổ x 20 giây)

(2) Chạy 30m xuất phát cao (4 tổ)

(3) Giựt tạ ngang 10s (4 tổ)

(4) Đẩy tạ tay 30kg (15 lần x 4 tổ)

(5) Đấm tay với tạ 1.5 kg (2 tổ x 1 phút)

(6) Nằm sấp chống đẩy (3 tổ x 30 lần)

(7) Đẩy xe kút kít 10m (2 lần x 4 tổ)

44 8 23 74 25.8 21 68 10 32.3 Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ Đá chân thuận 3 mục tiêu Đá chân nghịch 3 mục tiêu Đá chân thuận (nghịch) khi có tín hiệu Bật rút gối tại chỗ 10 lần sau đó đã tạt 2 chân liên tục Đá tống trước chân thuận vùng mặt tại chỗ Đá tạt hai chân liên tục VB đeo tạ 0.5 kg Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ Đá tống trước chân nghịch vùng mặt tại chỗ

4

(8) Bật cóc 10m (3 tổ)

(9) Nằm đạp tạ 50kg (20 cái x 3 tổ)

(10) Gánh tạ 30kg đứng lên ngồi xuống (30 lần x 3 tổ)

(11) Bồng người di chuyển 10m (3 lần x 3 tổ)

(12) Gập cơ lưng (30 lần x 3 tổ)

(13) Gập cơ bụng (30 lần x 3 tổ)

(14) Nhảy dây 3 phút (2 lần)

(15) Chạy 1500m (1 lần)

(16) Chạy 12 phút (1 lần)

(17) Chạy cầu thang (2 tổ)

(18) Chạy 10 phút trên cát (1 tổ)

(19) Xoạc ngang, xoạc dọc (5 lần)

(20) Dẻo gập thân (5 lần)

(21) Rút gối chân phải (trái) liên tục (1 phút)

(22) Rút gối chân phải (trái) liên tục có buộc thun (1 phút)

(23) Đấm thẳng 2 tay vùng mặt (1 phút x 3 tổ)

(24) Đấm hai tay tốc độ vùng mặt đeo tạ 0.5 kg (1 phút x 2 tổ)

(25) Đấm móc 2 tay liên tục vùng mặt (1 phút x 2 tổ)

(26) Rút gối chân thuận, nghịch (1 phút x 2 tổ)

(27) Ngồi tại chỗ đá chân phải (trái) có đeo chì (30s x 2 tổ)

(28) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(29) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(30) Đá chân thuận 3 mục tiêu (1 phút x 3 tổ)

(31) Đá chân nghịch 3 mục tiêu (1 phút x 3 tổ)

(32) Đá chân thuận (nghịch) khi có tín hiệu (1 phút x 3 tổ)

(33) Bật rút gối tại chỗ 10 lần sau đó đã tạt 2 chân liên tục (3 tổ)

(34) Đá tống trước chân thuận vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(35) Đá tạt hai chân liên tục vùng bụng đeo tạ 0.5 kg (1 phút x 3 tổ)

(36) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(37) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

Công trình tiến hành thực nghiệm ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 được tiến hành trong 24 tuần, mỗi tuần tập 6 ngày từ thứ 2 đến thứ 7; mỗi

5

ngày tập 1 buổi, 1 buổi thời gian mỗi buổi tập là 120 phút; thời gian tập thể lực chung là 20 – 25 phút/buổi, thể lực chuyên môn buổi tập là 25 – 30 phút/buổi tập; nội dung tập luyện phát triển thể lực trong mỗi buổi tập được xếp đầu buổi tập. Chương trình huấn luyện là bắt buộc cho 10 VĐV. Vì vậy số thời gian dành cho thực nghiệm và tập luyện là một tuần 6 giáo án. Tổng số thời gian thực hiện là 144 giáo án.

3.3 Đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2

Để đánh hiệu quả một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 công trình tiến hành so sánh giá trị trung bình thành tích thể lực trước thực nghiệm và sau thực nghiệm và đánh giá sự tăng trưởng thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 thông qua nhịp tăng trưởng.

Kết quả 06 tháng thực nghiệm việc ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 sau 06 tháng tập luyện được trình bày ở bảng 3.

Bảng 3: Kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam VĐV trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 sau 06 tháng tập luyện

Ban đầu Sau 06 tháng W% STT Test t P δ δ

X

X

1 4.44 0.24 4.26 0.23 4.1 8.8 < 0.05

2 76 3.1 81.9 81.90 7.5 14.0 < 0.05

Chạy 30m xuất phát cao (giây) Đấm hai tay với tạ 1kg trong 30s (lần) 3 Chạy 1500m (giây) 4 Dẻo gập thân (cm) 343.5 14.5 5.52 1.1 332.7 16.9 3.2 15.4 15.3 < 0.05 13.6 < 0.05 5.70 1.0

5 30.4 1.4 32.7 7.3 10.7 < 0.05 1.57

6 18.5 1.4 20.3 0.8 9.4 7.9 < 0.05

7 18.8 1.32 19.9 0.99 5.8 4.7 < 0.05

8 15.8 1.1 17.3 0.8 9.2 8.3 < 0.05

9 14.8 1.1 16.1 0.9 8.5 7.6 < 0.05 Đấm thẳng 2 tay vùng mặt 10s (lần) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ 10s (lần) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ 10s (lần) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

%W

7.8

Ghi chú: Df = 9, t 0.05 = 2.262

6

Qua số liệu ở bảng 3 cho thấy, sau 06 tháng tập luyện giá trị trung bình ( X ) của 9 test đánh giá thể lực của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 đều có sự phát triển, thành tích sau 06 tháng tốt hơn thành tích lúc ban đầu và có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05.

Nhịp tăng trưởng thể lực của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân

Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 được thể hiện qua bảng 3 và biểu đồ 1.

15.4%

16.00

14.00

12.00

9.4%

9.2%

10.00

8.5%

7.5%

7.3%

8.00

5.8%

6.00

4.1%

3.2%

4.00

2.00

.00

1

2

3

4

5

6

7

8

9

(1) Chạy 30m xuất phát cao (giây); (2) Đấm hai tay với tạ 1kg trong 30s (lần); (3) Chạy 1500m (giây); (4) Dẻo gập thân (cm); (5) Đấm thẳng 2 tay vùng mặt 10s (lần); (6) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ 10s (lần); (7) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ 10s (lần); (8) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần); (9) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm bài tập nhằm phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 thì thể lực đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Sự tăng trưởng trung bình đạt %W = 7.8 %. Trong đó, có test có sự tăng trưởng cao nhất đó là dẻo gập thân (cm) với W% = 15.4 %. Test chạy 1500m (giây) có sự tăng trưởng trung bình phát triển là thấp nhất %W = 3.2 %.

Qua đó cho thấy hiệu quả tốt của một số bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 đến sự phát triển thể lực của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2.

Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng thành tích thể lực của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 sau 06 tháng tập luyện

4. KẾT LUẬN

Qua các bước nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 9 test đánh giá thể lực cho

nam VĐV trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 là:

(1) Chạy 30m xuất phát cao (giây)

(2) Đấm hai tay với tạ 1kg trong 30s (lần)

7

(3) Chạy 1500m (giây)

(4) Dẻo gập thân (cm)

(5) Đấm thẳng 2 tay vùng mặt 10s (lần)

(6) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ 10s (lần)

(7) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

(8) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần)

(9) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s (lần)

Qua nghiên cứu tác giả lựa chọn được 37 bài tập để phát triển thể lực của nam

vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 là:

(1) Nhảy lục giác (4 tổ x 20 giây)

(2) Chạy 30m xuất phát cao (4 tổ)

(3) Giựt tạ ngang 10s (4 tổ)

(4) Đẩy tạ tay 30kg (15 lần x 4 tổ)

(5) Đấm tay với tạ 1.5 kg (2 tổ x 1 phút)

(6) Nằm sấp chống đẩy (3 tổ x 30 lần)

(7) Đẩy xe kút kít 10m (2 lần x 4 tổ)

(8) Bật cóc 10m (3 tổ)

(9) Nằm đạp tạ 50kg (20 cái x 3 tổ)

(10) Gánh tạ 30kg đứng lên ngồi xuống (30 lần x 3 tổ)

(11) Bồng người di chuyển 10m (3 lần x 3 tổ)

(12) Gập cơ lưng (30 lần x 3 tổ)

(13) Gập cơ bụng (30 lần x 3 tổ)

(14) Nhảy dây 3 phút (2 lần)

(15) Chạy 1500m (1 lần)

(16) Chạy 12 phút (1 lần)

(17) Chạy cầu thang (2 tổ)

(18) Chạy 10 phút trên cát (1 tổ)

(19) Xoạc ngang, xoạc dọc (5 lần)

(20) Dẻo gập thân (5 lần)

(21) Rút gối chân phải (trái) liên tục (1 phút)

(22) Rút gối chân phải (trái) liên tục có buộc thun (1 phút)

(23) Đấm thẳng 2 tay vùng mặt (1 phút x 3 tổ)

(24) Đấm hai tay tốc độ vùng mặt đeo tạ 0.5 kg (1 phút x 2 tổ)

8

(25) Đấm móc 2 tay liên tục vùng mặt (1 phút x 2 tổ)

(26) Rút gối chân thuận, nghịch (1 phút x 2 tổ)

(27) Ngồi tại chỗ đá chân phải (trái) có đeo chì ( 30s x 2 tổ)

(28) Đá tạt chân thuận vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(29) Đá đạp chân thuận vùng bụng tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(30) Đá chân thuận 3 mục tiêu (1 phút x 3 tổ)

(31) Đá chân nghịch 3 mục tiêu (1 phút x 3 tổ)

(32) Đá chân thuận (nghịch) khi có tín hiệu (1 phút x 3 tổ)

(33) Bật rút gối tại chỗ 10 lần sau đó đã tạt 2 chân liên tục (3 tổ)

(34) Đá tống trước chân thuận vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(35) Đá tạt hai chân liên tục vùng bụng đeo tạ 0.5 kg (1 phút x 3 tổ)

(36) Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

(37) Đá đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ (1 phút x 3 tổ)

Sau quá trình thực nghiệm cho thấy hiệu quả tốt của một số bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam Quân Đội trung tâm TDTT Quốc phòng 2 thông qua thành tích các test đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Sự tăng trưởng trung bình đạt %W = 7.8 %. Trong đó, có test có sự tăng trưởng cao nhất đó là dẻo gập thân (cm) với W% = 15.4 %. Test chạy 1500m (giây) có sự tăng trưởng trung bình phát triển là thấp nhất %W = 3.2 %.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Hùng (2016),“Đánh giá sự phát triển thể lực và kỹ thuật chuyên môn của nam VĐV đối kháng đội tuyển Vovinam Quân đội sau 1 năm tập luyện”, luận văn Thạc sĩ GDH, Trường ĐH SP TDTT TP.HCM

2. Phạm Thị Kim Liên (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập và chương trình huấn luyện sức mạnh cho các VĐV nam Vovinam tỉnh Đồng Nai lứa tuổi 15 -16 qua 6 tháng tập luyện”, luận văn Thạc sĩ GDH, Trường ĐH TDTT TP.HCM.

3. Lê Nguyệt Nga (2013), “Một số cơ sở y học của tuyển chọn và huấn luyện vận động viên”, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

4. Lê Nguyệt Nga, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016,) “Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao”, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

5. Trần Hồng Quang (2016),“Giáo trình Vovinam”, NXB ĐHQG TPHCM.

6. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), “Thống kê học trong TDTT”, NXB TDTT

7. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc (2010), “Đo lường thể thao”, NXB TDTT.

8. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết phương pháp nghiên cứu khoa học trong thể dục thể thao”, NXB ĐHQG TPHCM.

9