
1
VÕ NGỌC HUYỀN
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG
2256100020
Nhiệm vụ học tập 1
17/08/2025
Trả lời các câu hỏi:
1. Thư viện công cộng Việt Nam và trên thế giới có những thay đổi gì trong hoạt
động dưới sự tác động của xã hội? Tại sao lại có những thay đổi này?
2. Đặc điểm hoạt động của thư viện công cộng Việt Nam.
3. Phân tích các yếu tố cấu thành của thư viện công cộng và so sánh với các loại
hình thư viện khác.
Trả lời:
1. Thư viện công cộng Việt Nam và trên thế giới có những thay đổi gì trong hoạt
động dưới sự tác động của xã hội? Tại sao lại có những thay đổi này?
1.1 Thay đổi trong thư viện công cộng Việt Nam
-Chuyển từ phục vụ thụ động sang chủ động, đa dạng dịch vụ: Nếu trước đây,
thư viện chủ yếu tập trung vào phục vụ đọc sách tại chỗ và mượn trả truyền thống, thì
nay phải mở rộng thành trung tâm thông tin – văn hóa – giáo dục phục vụ nhiều nhóm
đối tượng. Thư viện công cộng “có nhiệm vụ phục vụ miễn phí, bình đẳng cho mọi
đối tượng trong xã hội” và “tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, phổ biến tri thức,
nâng cao dân trí”.
-Ứng dụng công nghệ thông tin: Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện bắt đầu triển
khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức dịch vụ trực tuyến. Báo cáo của Thư viện
Quốc gia Việt Nam cho thấy nhiều thư viện đã “áp dụng công nghệ mới để quản lý,
phát triển tài nguyên và kết nối mạng lưới thư viện”.
-Gắn bó mật thiết hơn với cộng đồng và chính quyền địa phương: Văn kiện của
Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở yêu cầu thư viện trở thành
“thiết chế văn hóa cơ sở quan trọng”, hỗ trợ chính quyền hai cấp (tỉnh – huyện) trong
việc nâng cao dân trí, phát triển xã hội học tập.
1.2 Thay đổi trong thư viện công cộng trên thế giới
- Từ kho lưu trữ sách sang trung tâm học tập và giao lưu cộng đồng: Thư viện
công cộng quốc tế được xác định là “cửa ngõ đến tri thức” và “điểm gặp gỡ văn hóa,
xã hội của cộng đồng”
- Tập trung vào công bằng trong tiếp cận thông tin: Các thư viện ở nhiều quốc gia
chú trọng phục vụ nhóm yếu thế, người khuyết tật, trẻ em, người nhập cư, nhằm bảo
đảm bình đẳng xã hội.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số: Nhiều nước đã phát triển hệ thống thư viện điện
tử, số hóa toàn bộ tài nguyên, cung cấp dịch vụ từ xa và học tập trực tuyến suốt đời.
1.3 Nguyên nhân dẫn đến các thay đổi này
- Tác động của xã hội tri thức và chuyển đổi số: Sự bùng nổ thông tin, nhu cầu tiếp
cận nhanh chóng và tiện lợi buộc thư viện phải số hóa và ứng dụng CNTT.
- Chính sách quốc gia và định hướng quốc tế: Ở Việt Nam, Luật Thư viện 2019 và
các Nghị quyết của Đảng về xây dựng xã hội học tập thúc đẩy đổi mới hoạt động thư
viện. Trên thế giới, IFLA và UNESCO kêu gọi thư viện trở thành “động lực phát triển
dân chủ, văn hóa và tri thức”.
- Nhu cầu đa dạng của cộng đồng: Người dân không chỉ cần sách, mà còn cần kỹ
năng, thông tin thời sự, không gian sáng tạo và giao lưu. Do đó, thư viện phải thích
ứng để duy trì tính thiết yếu trong đời sống xã hội.

2
2. Đặc điểm hoạt động của thư viện công cộng Việt Nam.
Hoạt động của thư viện công cộng Việt Nam mang tính đặc thù, phản ánh vai trò của
một thiết chế văn hóa – thông tin cơ sở do Nhà nước tổ chức và xã hội đồng hành.
Các đặc điểm nổi bật có thể khái quát như sau:
2.1. Hoạt động gắn với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước
- Thư viện công cộng không phải là một thiết chế độc lập, mà vận hành trong khung
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
- Thư viện công cộng thuộc hệ thống thư viện Việt Nam, có nhiệm vụ phục vụ cộng
đồng, đặc biệt là bình đẳng trong tiếp cận thông tin.
- Các văn kiện của Đảng cũng nhấn mạnh thư viện là công cụ để xây dựng xã hội học
tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài (Nghị quyết Trung ương 9
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa).
Điều này cho thấy hoạt động thư viện công cộng Việt Nam luôn gắn chặt với mục tiêu
chính trị – xã hội của quốc gia, khác với nhiều thư viện công cộng ở các nước phương
Tây vốn hoạt động tương đối độc lập hơn, chú trọng vào quyền công dân và nhu cầu
cá nhân.
2.2. Tổ chức theo hệ thống hành chính
Thư viện công cộng Việt Nam hình thành một hệ thống dọc, từ Thư viện Quốc gia →
Thư viện tỉnh/thành → Thư viện huyện/quận → Thư viện cơ sở/xã, tủ sách cộng
đồng.
Sự phân cấp này phản ánh cơ chế quản lý của chính quyền địa phương hai cấp (tỉnh –
huyện), tạo ra tính thống nhất nhưng cũng làm phát sinh hạn chế về tính chủ động và
nguồn lực.
2.3. Hoạt động phục vụ cộng đồng theo nguyên tắc phổ cập, miễn phí, công bằng
- Mọi người đều bình đẳng, không phân biệt đối xử trong việc sử dụng thư viện.
- Dịch vụ cơ bản (đọc tại chỗ, mượn về, truy cập tài liệu số, tra cứu thông tin) được
cung cấp miễn phí; dịch vụ giá trị gia tăng có thu phí nhưng vẫn trong phạm vi cho
phép.
Đây là đặc điểm mang tính xã hội sâu sắc, bảo đảm thư viện là nơi mọi công dân có
quyền tiếp cận thông tin, tri thức.
2.4. Hoạt động gắn bó chặt chẽ với cộng đồng và các thiết chế xã hội
- Thư viện công cộng phải mở rộng liên kết với trường học, bảo tàng, nhà văn hóa, tổ
chức đoàn thể, nhằm trở thành “trung tâm văn hóa cộng đồng”.
- Thư viện không chỉ đơn thuần cung cấp sách, mà còn tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, tọa đàm, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng thông tin, xây dựng không gian học
tập suốt đời.
2.5. Đặc trưng về nguồn lực và điều kiện phát triển
- Nguồn lực tài chính và nhân sự chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước, do đó chịu tác
động lớn của điều kiện kinh tế – xã hội từng địa phương.
- Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế ở cấp huyện, xã: nhiều thư viện quy mô nhỏ, diện
tích hẹp, vốn tài liệu ít và chưa đồng bộ.
- Xu hướng hiện nay là phát triển thư viện số, liên thông thư viện, xã hội hóa thư viện,
nhằm khắc phục hạn chế và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Kết luận: Đặc điểm hoạt động của thư viện công cộng Việt Nam là: gắn với đường
lối chính trị – pháp luật; phục vụ miễn phí và bình đẳng; gắn bó với cộng đồng; và
phụ thuộc nhiều vào nguồn lực Nhà nước. Đây vừa là thế mạnh (tính định hướng, xã
hội hóa), vừa là thách thức (hạn chế về tính tự chủ và nguồn lực).

3
3. Phân tích các yếu tố cấu thành của thư viện công cộng và so sánh với các loại
hình thư viện khác.
3.1 các yếu tố cấu thành TVCC
-Chức năng: Thư viện công cộng là thiết chế văn hóa – thông tin cơ bản, có chức
năng cung cấp thông tin, tri thức, phục vụ học tập suốt đời, nghiên cứu, giải trí và phát
triển văn hóa đọc cho mọi tầng lớp nhân dân.
-Nguồn lực thông tin: Bao gồm tài liệu in, điện tử, số, cơ sở dữ liệu, báo – tạp chí,
tài liệu địa phương, di sản tư liệu… Các thư viện công cộng còn có nhiệm vụ lưu giữ
và phát huy giá trị thông tin địa phương.
-Đối tượng phục vụ: Phục vụ toàn dân, không phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn.
-Mạng lưới tổ chức: Gồm hệ thống từ trung ương (Thư viện Quốc gia), thư viện
tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/phường, đến tủ sách cộng đồng.
-Hoạt động dịch vụ: Mượn/trả, đọc tại chỗ, truy cập Internet, dịch vụ thông tin điện
tử, hoạt động văn hóa đọc, đào tạo kỹ năng thông tin.
3.2 So sánh với các loại hình thư viện khác:
Hiện tại, Việt nam và thế giới có đa dạng loại hình thư viện, xin so sánh một số loại
hình thư viện tiêu biểu (Thư viện công cộng, thư viện trường học, thư viện đại học,
thư viện chuyên ngành) thông qua một số tiêu chí so sánh đơn giả( đối tượng phục vụ,
đặc điểm, chức năng-nhiệm vụ, tài nguyên thông tin) :
1. Đối tượng phục vụ
Khác nhau:
- Thư viện công cộng phục vụ toàn xã hội, không phân biệt tầng lớp, lứa tuổi hay
nghề nghiệp.
- Thư viện trường học chỉ phục vụ học sinh và giáo viên trong nhà trường.
- Thư viện đại học hướng tới sinh viên, giảng viên, nghiên cứu sinh, tập trung vào môi
trường đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Thư viện chuyên ngành phục vụ các chuyên gia, cán bộ, nhà nghiên cứu trong một
lĩnh vực hẹp (như y học, luật, quân sự, kinh tế…).
Giống nhau: Tất cả các loại thư viện đều có mục tiêu chung là đáp ứng nhu cầu tiếp
cận tri thức của đối tượng phục vụ, giúp họ học tập, nghiên cứu hoặc giải trí tốt hơn.
Mỗi thư viện, dù phạm vi khác nhau, đều đặt người dùng tin là trung tâm.
2. Đặc điểm
Khác nhau:
- Thư viện công cộng là thiết chế văn hóa – thông tin cơ sở, có mạng lưới rộng khắp
(từ trung ương đến xã, phường), mang tính phổ cập.
- Thư viện trường học gắn trực tiếp với chương trình phổ thông, mang tính hỗ trợ giáo
dục cơ bản.
- Thư viện đại học có tính học thuật cao, phục vụ nghiên cứu chuyên sâu và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thư viện chuyên ngành mang tính chuyên sâu, tập trung vào một ngành/lĩnh vực cụ
thể, ít phổ biến cho cộng đồng rộng lớn.
Giống nhau: Các thư viện đều có điểm chung là có cơ quan chủ quản trực tiếp
(UBND, Bộ GD&ĐT, trường đại học, bộ/ngành), và đều góp phần vào mục tiêu
chung của xã hội là nâng cao dân trí, phát triển giáo dục – khoa học, bồi dưỡng nhân
tài.

4
3. Chức năng, nhiệm vụ
Khác nhau:
- Thư viện công cộng: truyền bá tri thức, phổ biến thông tin khoa học – kỹ thuật, phát
triển văn hóa đọc, bảo đảm bình đẳng thông tin và hỗ trợ học tập suốt đời cho toàn
dân.
- Thư viện trường học: hỗ trợ giảng dạy, học tập, hình thành thói quen đọc, bồi dưỡng
năng lực tự học, kỹ năng tra cứu cho học sinh.
- Thư viện đại học: phục vụ nghiên cứu, đào tạo bậc cao; cung cấp thông tin khoa học,
đào tạo kỹ năng thông tin học thuật; là “hậu cần tri thức” cho các hoạt động nghiên
cứu và đổi mới.
- Thư viện chuyên ngành: cung cấp thông tin chuyên sâu, phân tích – xử lý dữ liệu, hỗ
trợ ra quyết định và nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn hẹp.
Giống nhau: Tất cả đều có nhiệm vụ chung là thu thập, bảo quản, tổ chức và phổ
biến tài nguyên thông tin; hỗ trợ quá trình học tập và nghiên cứu ở các mức độ khác
nhau; đồng thời góp phần vào việc xây dựng xã hội học tập.
4. Tài nguyên thông tin
Khác nhau:
- Thư viện công cộng: nguồn lực đa dạng, phổ cập, gồm sách, báo, tạp chí, tài liệu địa
chí, tài liệu số… phục vụ nhiều đối tượng khác nhau.
- Thư viện trường học: tài liệu phù hợp lứa tuổi học sinh, bao gồm sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, truyện thiếu nhi, sách kỹ năng.
- Thư viện đại học: tập trung vào giáo trình, luận án, tài liệu nghiên cứu khoa học, tạp
chí chuyên ngành, cơ sở dữ liệu điện tử quốc tế.
- Thư viện chuyên ngành: nguồn lực hẹp, chuyên sâu, thường xuyên cập nhật ấn phẩm
chuyên môn, báo cáo khoa học, dữ liệu thực nghiệm.
Giống nhau: Tất cả đều hướng đến tính chính xác, cập nhật và phù hợp với nhu cầu
của người dùng. Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, cả bốn loại thư viện đều có xu
hướng phát triển nguồn tài nguyên số và ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng
khả năng tiếp cận cho người dùng.
Danh mục tham khảo:
1. Quốc hội (2019). Luật Thư viện số 46/2019/QH14. Hà Nội: Văn phòng Quốc hội.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam (2023). Tổ chức và hoạt động của hệ thống thư viện
quận, huyện ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp. Truy cập từ:
https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/to-chuc-va-hoat-dong-cua-he-thong-thu-vien-qu
an-huyen-o-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.html
3. Thư viện Quốc gia Việt Nam (2023). Phát triển và củng cố các mối liên hệ của thư
viện công cộng với xã hội. Truy cập từ:
https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/phat-trien-va-cung-co-cac-moi-lien-he-cua-thu-
vien-cong-cong-voi-xa-hoi.html
4. IFLA/UNESCO (1997). The Public Library Service: IFLA/UNESCO Guidelines
for Development. München: Saur. Truy cập từ:
https://www.ifla.org/wp-content/uploads/2019/05/assets/hq/publications/archive/the-p
ublic-library-service/publ97.pdf