BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG LƢU TRỮ VÀ
TRA CỨU THÔNG TIN PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn : THS PH M KIM THANH
Sinh viên thực hiện : L HUỆ ANH
Mã số sinh viên : 1705KHTA001
Khóa : 2017-2021
Lớp : 1705KHTA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học do em thực
hiện và không sao chép bất cứ nghiên cứu khoa học nào cùng đề tài Các số
liệu được sử dụng phân tích trong đề tài hoàn toàn trung thực, chính xác, các
kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng do em tự tìm hiểu và phân tích một
cách trung thực, khách quan Các phần trích dẫn đã được ghi chú nguồn gốc
rõ ràng Nếu có vi phạm bản quyền hay sao chép không hợp lệ, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm /
Sinh viên
Lê Huệ Anh
LỜI CẢM ƠN
Với l ng kính trọng và sự biết n sâu s c, em xin gửi tới cô giáo, ThS
Phạm Kim Thanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận này
Em xin gửi lời cảm n c a mình tới các thầy cô giáo khoa Quản l xã hội
– Trường ại học Nội vụ Hà Nội đã dạy d , trang bị kiến thức cho em trong
suốt 4 n m học tập và nghiên cứu
Em c ng xin được cảm n các cô chú, anh chị đang công tác tại Thư viện
Quốc gia Việt Nam đã nhiệt tình giúp đ em trong quá trình thực hiện đề tài này
Em xin cảm n gia đình và bạn b luôn động viên, khuyến khích để em có
thể hoàn thành khóa luận và có được kết quả như ngày hôm nay
Với vốn kiến thức và khả n ng có hạn nên khóa luận không tránh kh i
nh ng thiếu sót về nội dung c ng như hình thức trình bày Em rất mong nhận được
sự ch bảo, góp c a thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện h n
Em xin chân thành cảm n
5
Sinh viên
Lê Huệ Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
TV Thư viện
TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam
TCTT Tra cứu thông tin
HTLT Hệ thống lưu tr
HTML Hệ thống mục lục
MLCC Mục lục ch cái
MLPL Mục lục phân loại
CSPL Ch số phân loại
NDT Người dùng tin
NCT Nhu cầu tin
NVTV Nhân viên thư viện
CSDL C sở d liệu
VTL Vốn tài liệu
CNTT Công nghệ thông tin
LAN mạng Cục bộ Local Area Network
ISBD standard
Quy t c mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế International bibliographic description
AACR2
Quy t c biên mục Anh – Mỹ 2 có ch nh l Anglo-American Cataloguing Rules 2 Revision
MARC21 Khổ mẫu biên mục đọc máy Machine Readable Cataloguing
MARC
BBK Phân loại thư viện thư mục
Bibliotechno Bibliograficheskaja Klassifikacija
UDC Decimal
ảng phân loại thập phân bách khoa Universal Classification
DDC 23
Khung phân loại thập phân Dewey ấn bản 23 Dewey Decimal Classification version 23
CDS/ISIS
Documentation Integrated/ Set of
Computer System Information System)
IFLA
Liên đoàn Quốc tế các Hội và C quan Thư viện
The International Federation of Library Associations and Institutions
PDF ịnh dạng tài liệu di động Portable Document Format
JPEG
Joint Photographic Experts Group
TIFF Tagged Image File Format
ịnh dạng tệp hình ảnh được g n thẻ
MPEG Moving Picture Experts Group
Nhóm các chuyên gia hình ảnh động
OCR Nhận dạng k tự quang học Optical Character Recognition
DANH S CH C C BẢNG BIỂU ĐỒ
Tên bảng biểu đồ Trang
Bảng Thống kê tài liệu dạng in ấn tại TV 11
32 Biểu đồ Thống kê CSDL theo số tài liệu
Biểu đồ 2 Thống kê CSDL theo số trang tài liệu 32
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT DANH S CH C C BẢNG BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 . Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4 7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 4 8. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 5 NỘI DUNG ........................................................................................................... 6 CHƢƠNG . LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG LƢU TRỮ - TRA CỨU THÔNG TIN TRONG THƢ VIỆN VÀ KH I QU T VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ..................................................................................... 6 . . Khái quát về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ................................................ 6 1.1.1. Sự hình thành và phát triển ................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm người dùng tin ....................................................................... 9 1.1.3. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................ 11 1.2. Lý thuyết chung về hệ thống lƣu trữ - tra cứu thông tin trong thƣ viện .. 12
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc lưu trữ thông tin ............................................ 12 1 2 1 1 Khái niệm lưu tr thông tin ............................................................ 12 1 2 1 2 Chức n ng c a hệ thống lưu tr ..................................................... 14 1 2 1 3 Nguyên t c c a hệ thống lưu tr thông tin ..................................... 15
1.2.2. Nguyên tắc c hệ thống tr c u thông tin ........................................ 17 1 2 2 1 Nguyên t c chung c a hệ thống tra cứu thông tin ......................... 17 1 2 2 2 Vai tr c a hệ thống tra cứu ........................................................... 18
1.2.3. Các loại hệ thống lưu trữ - tr c u thông tin trong thư viện hiện nay . 19 Tiểu kết chƣơng .............................................................................................. 21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG LƢU TRỮ VÀ TRA CỨU THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM.............................. 22 2. . Hệ thống lƣu trữ thông tin – tra cứu thông tin tại thƣ viện ................... 22
2.1.1 Lưu trữ thông tin ................................................................................... 22 2 1 1 1 Thực tiễn quá trình xây dựng hệ thống lưu tr thông tin truyền thống tại thư viện ......................................................................................... 22 2.1.1.2. Thực tiễn quá trình xây dựng hệ thống lưu tr thông tin hiện đại tại thư viện ........................................................................................................ 23
2.1.2. ệ thống tr c u thông tin .................................................................. 33 2 1 2 1 Hệ thống tra cứu thông tin truyền thống ........................................ 33 2 1 2 2 Hệ thống tra cứu thông tin hiện đại ................................................ 36
2.2. Đánh giá chất lƣợng hệ thống lƣu trữ và tra cứu thông tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ............................................................................................ 49
2.2.1. Ưu điểm ................................................................................................. 49 2.2.2. ạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................... 51 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 52 CHƢƠNG 3 C C GIẢI PH P NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ THỐNG LƢU TRỮ VÀ TRA CỨU THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ......................................................................................................... 53 3. . Hoàn thiện hệ thống tra cứu hiện đại ....................................................... 53 3.2. Hoàn thiện hệ thống phần mềm ................................................................ 54 3.3.Hoàn thiện và phát triển B Từ kh a ....................................................... 56 3.4. Ch tr ng b sung nguồn tài liệu số h a toàn v n .................................. 57 3.5. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số ................................................................ 58 3.6. T ng cƣ ng kinh phí h trợ của nhà nƣ c .............................................. 59 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng đã
tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực c a đời sống kinh tế - xã hội nói chung và
trong lĩnh vực thông tin thư viện nói riêng Sự tác động này đã dẫn đến hiện
tượng “bùng nổ” thông tin và gia t ng nhu cầu tin trong xã hội Việc đảm bảo
thông tin đầy đ , phù hợp, kịp thời và hiệu quả trở thành một trong nh ng nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu c a m i thư viện và c quan thông tin Do vậy, vấn đề
quan trọng được đ t ra đối với m i thư viện và c quan thông tin là phải tổ chức
được nh ng phư ng tiện tra cứu thông tin có hiệu quả giúp cho việc khai thác
thông tin, tra tìm tài liệu c a người dùng tin được tiến hành một cách nhanh
chóng, dễ dàng và có tiện lợi nhất Việc tổ chức các phư ng tiện tra cứu tin c a
các thư viện và c quan thông tin chính là cầu nối để bạn đọc tiếp cận tới nguồn
thông tin có trong thư viện, là công cụ phổ biến để tìm kiếm thông tin.
Trước yêu cầu thực tiễn đó, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã xác định cho
mình nh ng bước đi đúng đ n và không ngừng nâng cao, hoàn thiện đổi mới
cách tổ chức hợp l nhằm đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và đầy đ nhu cầu tin
c a bạn đọc ể đáp ứng tốt h n việc khai thác thông tin tư liệu c a bạn đọc thì
một trong nh ng vấn đề quan trọng cần quan tâm trong hoạt động thông tin thư
viện là hoạt động tra cứu, được thể hiện rõ nét qua bộ máy tra cứu tin ộ máy
tra cứu gi vai tr đ c biệt quan trọng, là cầu nối gi a bạn đọc và nguồn tin,
là công cụ phục vụ đ c lực cho nhân viên thư viện và bạn đọc Hiện nay, ộ
máy tra cứu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đã phần nào đáp ứng được
các yêu cầu tra cứu tin, h trợ cho người dùng tin tiếp cận nhanh tới nguồn
tin, góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học, giải trí và học tập c a
các độc giả cả nước Từ nh ng l do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên c u
hệ thống lưu trữ và tr c u thông tin phục vụ người dùng tin tại Thư viện
Quốc gi Việt N m” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học
thư viện c a mình
1
2. Tình hình nghiên cứu
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện khoa học tổng hợp lớn nhất ở
nước ta, c ng là một trong nh ng thư viện có hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
phát triển Vì vậy từ trước đến nay đã có rất nhiều đề tài khóa luận c ng như
luận v n thạc sĩ thực hiện nghiên cứu về hoạt động thông tin – thư viện tại Thư
viện Quốc gia Việt Nam
ộ máy tra cứu tin là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động thông
tin – thư viện ề tài về vấn đề này đã có một số bài nghiên cứu khoa học
nghiên cứu và khảo sát tại các c quan, trung tâm thông tin thư viện, như:
- Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện: “Tìm hiểu bộ máy tra
cứu tin và công tác phục vụ bạn đọc c a Thư viện Trường ại học Sư phạm Hà
Nội 2” 2 3 c a tác giả Nguyễn Thị Minh Hiền, trường ại học Khoa học Xã
hội và Nhân v n – ại học Quốc gia Hà Nội
- Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện: “Tìm hiểu bộ máy tra
cứu tin tại ại học Quốc gia Hà Nội” 2 8 c a tác giả Lư ng Thị Minh Hạnh,
trường ại học Khoa học Xã hội và Nhân v n – ại học Quốc gia Hà Nội
- Luận v n cao học ngành Khoa học Thư viện: “Nghiên cứu ộ máy Tra
cứu tin tại Thư viện t nh Hải Dư ng” 2 7 c a tác giả Nguyễn Thị Minh
Nguyệt, trường ại học V n hóa Hà Nội
Trên đây là nh ng đề tài giúp cho tác giả có được nh ng l luận, l thuyết
về ộ máy tra cứu thông tin ở Thư viện Từ đó làm c sở l thuyết, có nh ng
hướng để phát triển nghiên cứu đề tài tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Ngoài ra
c ng có nh ng đề tài về bộ máy tra cứu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam được
nghiên cứu ở một số khía cạnh, và được nghiên cứu khái quát ở nh ng đề tài khác
Nhưng, ở thời điểm hiện tại và gần đây thì đề tài chưa được đề cập đến Trên tinh
thần ham tìm hiểu, muốn được khám phá sự thay đổi mới c a Thư viện, sự ứng dụng
công nghệ thông tin c ng như muốn tìm hiểu các kết quả mà thư viện đã đạt được,
khi mà các hệ thống và phần mềm c a thư viện đã đi vào ổn định, tôi tâm huyết và
mong muốn được tiếp tục tìm hiểu sâu h n hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin tại
2
Thư viện Quốc gia Việt Nam Trên c sở đó đề xuất nh ng giải pháp nhằm hoàn
thiện và t ng cường chất lượng c a hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin đáp ứng nhu
cầu tin tại Thư viện trong giai đoạn hiện nay
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
❖ ối tượng nghiên cứu: Hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin hiện đại
OPAC, CSDL Toàn v n c a TV: CSDL Luận án, CSDL sách ông Dư ng,
CSDL báo chí, CSDL sách Hán Nôm
❖ Phạm vi nghiên cứu: Tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
❖ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 n m 2 2 đến tháng 4 n m 2 21
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên c sở nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng Hệ thống lưu tr
và bộ máy tra cứu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, từ đó đưa ra nh ng giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin tại Thư
viện Quốc gia Việt Nam
4.2. Nhiệm vụ
ề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề:
❖ Nghiên cứu nh ng vấn đề l luận chung về Hệ thống lưu tr và tra cứu
thông tin.
❖ Khảo sát và đánh giá thực trạng Hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin hiện
đại OPAC, CSDL Toàn v n c a TV: CSDL Luận án, CSDL sách ông Dư ng,
CSDL báo chí, CSDL sách Hán Nôm tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
❖ ề xuất nh ng giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện Hệ thống lưu tr và
tra cứu thông tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phư ng pháp sau:
3
Phƣơng pháp luận
Khóa luận được thực hiện dựa trên c sở phư ng pháp luận c a ch nghĩa
duy vật biện chứng về hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin trong c quan thông
tin thư viện
Phƣơng pháp cụ thể
❖ Phư ng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
❖ Phư ng pháp thống kê, so sánh;
❖ Phư ng pháp ph ng vấn;
❖ Khảo sát thực tế tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
❖ Về l luận: Khóa luận sẽ làm rõ thêm khái niệm về Hệ thống lưu tr và tra
cứu thông tin, vai tr c a chúng trong hoạt động Thông tin – Thư viện
❖ Về thực tiễn: Trên c sở khảo sát thực trạng Hệ thống lưu tr và tra cứu
thông tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, đề tài đưa ra nh ng giải pháp cụ thể,
phù hợp cho hoạt động tra cứu tin tại Thư viện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động c a Hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin c a Thư viện Quốc gia Việt
Nam.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hệ thống lưu tr và tra cứu thông tin c a Thư viện Quốc gia Việt Nam đã
được quan tâm đầu tư xây dựng nên đã th a mãn được phần lớn nhu cầu tin c a
người dùng tin Tuy nhiên ộ máy tra cứu thông tin ở Thư viện luôn cần được
cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng t ng c a người dùng tin Do đó cần phải
có nh ng kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao khả n ng đáp ứng nhu cầu khai
thác thông tin c a người dùng tin
4
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm n, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục từ viết t t, nội dung c a khóa luận chia làm 3 chư ng:
Chương 1: ệ thống lưu trữ và tr c u thông tin trong hoạt động thông
tin – thư viện tại Thư viện Quốc gi Việt N m.
Chương 2: Thực trạng ệ thống lưu trữ và tr c u thông tin tại Thư viện
Quốc gi Việt N m.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện ệ thống lưu trữ và tr c u thông tin
tại Thư viện Quốc gi Việt N m.
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG LƢU TRỮ - TRA CỨU THÔNG
TIN TRONG THƢ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM
1.1. Khái quát về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện công cộng lớn nhất cả nước, trực
thuộc ộ V n hóa, Thể thao và Du lịch với kho sách đầy đ nhất trong toàn bộ
hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam TVQGVN là một trong nh ng thư
viện có lịch sử phát triển lâu nhất ở nước ta
Tiền thân c a TVQGVN là Nha lưu tr và Thư viện trung ư ng ông
Dư ng, được thành lập vào ngày 29 tháng 11 n m 1917 do Toàn quyền ông
Dư ng Albert Sarraut k Nghị định lập, trụ sở tại phố orgnis Desbordes ngày
nay là 31 phố Tràng Thi, Hà Nội
Sau gần hai n m chuẩn bị, TV mở cửa phục vụ bạn đọc vào ngày 1 tháng
9 n m 1919 Lúc này kho sách c a TV ch có 5 cuốn được tập hợp từ các
giáo đoàn ở c Kỳ, báo chí chính thống c a ch nghĩa thực dân chiếm vị trí
ch yếu, ch một ít báo chí tiếng Việt phần lớn là công cụ c a thực dân Pháp và
tay sai. [8]
Ngày 28 tháng 2 n m 1935, Thư viện trung ư ng ông Dư ng đổi tên
thành Thư viện Pierre Pasquier , đây là tên c a một viên Toàn quyền có nhiều
đóng góp cho Thư viện Cách mạng tháng Tám thành công, Chính ph lâm thời
Việt Nam Dân ch Cộng h a quyết định đổi tên Thư viện thành Quốc gia Thư
viện
Tháng 2 n m 1947, Pháp chiếm lại Hà Nội, Thư viện lại được đổi tên
thành Thư viện Trung ư ng thuộc Ph cao y Pháp tại Sài G n
6
N m 1953, Thư viện sát nhập vào Viện ại học Hà Nội và đổi tên là
Tổng Thư viện Hà Nội Gi a n m 1954, trước khi rút chạy kh i miền c, thực
dân Pháp đã đưa một phần kho sách c a Tổng Thư viện vào Sài G n
Là TV do Pháp xây dựng, nên chức n ng, nhiệm vụ c a Thư viện Trung
ư ng ông Dư ng c ng nhằm mục đích phục vụ cho công tác xâm lược và khai
thác thuộc địa c a Pháp Ta tiếp quản Thư viện từ tay Pháp khoảng 8-9 vạn bản,
trang thiết bị, điều kiện hoạt động ngh o nàn, khó kh n với số lượng bạn đọc
hạn chế [8]
Sau ngày miền c đánh th ng Pháp, ngày 29 tháng 6 n m 1957, Th
tướng Phạm V n ồng – Th tướng Chính ph nước Việt Nam Dân ch Cộng
h a ra quyết định chính thức thành lập TVQGVN Sự kiện này đã đánh dấu một
bước tiến vô cùng quan trọng đối với ngành Thư viện c a Việt Nam
Ngày 28 tháng 11 n m 1958, Thư viện chính thức mang tên Thư viện
Quốc gia do ộ trưởng ộ V n hóa quyết định
N m 1962, bộ phận lưu tr công v n tách ra thành Cục lưu tr thuộc
Chính ph C ng từ đó Thư viện Quốc gia đã trở thành một c quan ngang Cục,
Viện, Vụ trực thuộc ộ V n hóa – Thông tin.
N m 1982, TVQGVN được Thư viện Liên hiệp quốc công nhận là Thư
viện tàng tr tài liệu Liên hiệp quốc c a khu vực ông Dư ng
N m 1986 là một mốc lịch sử quan trọng đối với TVQGVN, c ng từ đây
mà hoạt động c a TV có nhiều thay đổi đáng kể Có thể nói đây chính là bước
phát triển hoàn toàn mới L do có sự thay đổi đ c biệt này là TVQGVN được
TVQG Australia t ng một máy vi tính và tổ chức 1 lớp học cho nhân viên thư
viện sử dụng Nhờ có phư ng tiện này mà n m 1987, TVQGVN b t đầu tiến
hành xây dựng CSDL khác Song song với việc tạo lập CSDL, TVQGVN c ng
chuyển nhượng CSDL sách cho các TV tổng hợp các t nh [8]
N m 1993, Thư viện đưa các CSDL ra phục vụ bạn đọc tại ph ng đọc
Lần đầu tiên NDT có thể tra cứu tài liệu trên máy tính
7
N m 1995, TV thành lập Ph ng Máy tính, nay là ph ng Tin học,
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong TVQGVN và trong hệ thống TV công
cộng cả nước
Tháng 12 n m 2 1, TV triển khai xây dựng TV điện tử, đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động TV với việc sử dụng phần mềm thư viện điện
tử tích hợp iLib N m 2 6, TVQGVN áp dụng bảng phân loại DDC, ấn bản 14,
áp dụng ở tất cả các bộ phận có liên quan đến công tác phân loại ến n m
2 13, TV áp dụng bảng phân loại DDC23 cho toàn bộ tài liệu mới về TV
N m 2 8, TV chính thức khai trư ng Thư viện điện tử sau 2 n m chuẩn
bị Ngày 5 tháng 12 n m 2 12, TVQGVN chính thức là thành viên Thư viện số
Thế giới WDL do UNESCO sáng lập và h trợ
Là thư viện lớn nhất c a cả nước, Thư viện Quốc gia lập quan hệ hợp tác
và trao đổi sách báo, tài liệu với hàng tr m thư viện, c quan tổ chức c a nhiều
nước trên thế giới
TVQGVN với bề dày h n 1 n m xây dựng và phát triển, qua nhiều giai
đoạn lịch sử, từ Thư viện Trung ư ng đến Thư viện Quốc gia, bao giờ c ng là
TV hàng đầu c a đất nước Cho đến nay, TVQGVN đã xây dựng được hệ thống
OPAC với h n 85 nghìn biểu ghi tài liệu gồm nh ng loại như sách đ n, sách
tập, luận án luận v n, ấn phẩm âm nhạc, ấn phẩm định kỳ, bài trích, [18]; hệ
thống CSDL Toàn v n sách ông Dư ng, sách Hán – Nôm, Luận án Tiến sĩ,
áo chí Ngoài ra, TV c n mua quyền truy cập vào các CSDL nước ngoài như
sách điện tử IG Publishing, CSDL Tổng hợp Wilson, CSDL trực tuyến
ProQuest, CSDL trực tuyến SAGE Journals ối với CSDL nước ngoài mà TV
truy cập, bạn đọc ch có thể sử dụng tại ph ng đọc a phư ng tiện, tầng 2 nhà D
và ph ng đọc dành cho Nhà nghiên cứu và Doanh nhân, tầng 3 nhà D tại Thư
viện qua mạng LAN Các CSDL này là một n lực không ngừng ngh c a
TVQGVN nhằm đáp ứng, thu hút bạn đọc tới TV
8
1.1.2. Đặc điểm người dùng tin
NDT là người sử dụng và tiếp nhận thông tin phục vụ mục đích học tập,
nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất, thư giãn, giải trí, NDT chính là ch thể c a
NCT Quan trọng h n, NDT chính là mục tiêu, đối tượng hướng tới c a công tác
lưu tr và TCTT tại các c quan TT – TV Do vậy, công tác nghiên cứu NDT để
có thể đưa ra nh ng chiến lược, kế hoạch nhằm nâng cao khả n ng đáp ứng và
th a mãn tối đa NCT cho NDT
NDT dù là cá nhân hay tập thể, là cán bộ lãnh đạo, học sinh, sinh viên hay
các nhà khoa học c ng đều cần đến thông tin để phục vụ cho công tác chuyên
môn c a mình ồng thời, NDT c ng chính là người tạo ra các thông tin mới về
khoa học cho xã hội và nh ng thông tin bổ ích cho các c quan TT – TV trong
quá trình hoạt động c a mình, thông qua nhu cầu tin c a họ
Hiện nay, đối tượng dùng tin tại TVQGVN đa dạng về thành phần và
trình độ học vấn, bao gồm các cán bộ công tác tại TV và các đối tượng khác
như: nh ng nhà nghiên cứu, giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản l , học sinh, sinh
viên, cán bộ hưu trí, trong cả nước
Tính đa dạng c a NDT trong TV thể hiện ở sự khác nhau, về nhu cầu
thông tin, lứa tuổi nghề nghiệp, c ng như trình độ hiểu biết c a họ Nhu cầu
thông tin c a các đối tượng này rất khác nhau, do vậy mà phư ng thức phục vụ
bạn đọc c a TV c ng rất đa dạng và phong phú để phù hợp với đ c thù c a
từng NDT
NDT tại TVQGVN được chia thành 4 nhóm chính:
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản l
ây là nhóm người dùng tin chiếm số lượng không nhiều khoảng 2
trong tổng số NDT hàng n m sử dụng TV ởi tính chất công việc bận rộn nên
họ không có nhiều thời gian cho hoạt động tìm kiếm thông tin Họ có nhu cầu sử
dụng các thông tin đa dạng về nội dung, loại hình, thông tin có tính chất tổng
9
hợp Các sản phẩm thông tin có giá trị đã được xử l thường đáp ứng nhu cầu
c a họ như: Tổng luận, bản tin chọn lọc,
- Nhóm NDT là nh ng người nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học
và viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu và phát triển
Nhóm này có t lệ không nhiều trên 2 tổng số NDT , song họ có trình
độ học vấn cao và có khả n ng sử dụng nhiều ngoại ng Thành phần nhóm
NDT này khá đa dạng và phong phú Họ c ng chính là người sản sinh ra thông
tin mới bởi họ chính là tác giả c a các công trình khoa học, giáo trình, bài
giảng,
- Nhóm NDT là nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, học sinh,
sinh viên các trường đại học, cao đ ng, các viện nghiên cứu
ây là nhóm NDT có số lượng đông đảo nhất trong tổng số NDT tại
TVQGVN với t lệ trên 73 Họ là sinh viên thuộc các hệ đào tạo, các
chuyên ngành c a các trường cao đ ng, đại học trên cả nước Nhu cầu tin c a
họ rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu học tập theo các chuyên
ngành nhất định
- NDT là nh ng người hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh như
các nhà doanh nghiệp, công nhân kỹ thuật, nông dân, thợ th công, cán bộ
hưu trí,
Do đ c điểm NDT đa dạng và phong phú như trên, nên hàng n m
TVQGVN thường tổ chức các lớp bồi dư ng, đào tạo, cung cấp NDT nh ng
hiểu biết chung về c chế, tổ chức hoạt động và các loại hình sản phẩm và dịch
vụ c a TV Hướng dẫn NDT để họ biết cách sử dụng các công cụ tra cứu và khai
thác các sản phẩm và dịch vụ c a TV một cách có hiệu quả Giúp nâng cao kỹ
n ng khai thác, tìm tin cho NDT, để họ có thể ch động tiếp cận tới nguồn thông
tin, tài liệu mà họ cần một cách dễ dàng
10
1.1.3. Đặc điểm vốn tài liệu
Theo số liệu thống kê n m 2 17, TV có h n 2,5 triệu đ n vị tư liệu và bộ
sưu tập số khoảng 8 triệu trang tài liệu do TVQGVN tạo lập với nhiều bộ sưu
tập khác nhau Trong vốn di sản v n hiến to lớn đó, có sự góp m t c a các bộ
sưu tập tư liệu qu giá từ thế k 17 đến nay, như:
Tài liệu dạng in ấn [17]
STT Loại tài liệu Số lƣợng T lệ
1 Sách 1 58 bản sách 71,7%
2 Luận án Tiến sĩ 37 bộ luận án 1,68%
3 Sách Hán Nôm 5 28 bản viết tay 0,24%
4 Tư liệu ông Dư ng 68 5 bản tư liệu 3,11%
5 Tư liệu kháng chiến 1946- 3 996 tư liệu 0.18%
1954
6 Sách t ng, biếu 5 tư liệu 22,69%
7 áo, tạp chí 9 tên tạp chí 1 3 0,4%
số
Tài liệu dạng số h a
Các CSDL số toàn v n do TVQGVN tạo lập bao gồm gần 112
cuốn tài liệu số hóa tư ng đư ng 8 triệu trang
Trong đó:
Luận án Tiến sĩ: 25 5 bộ 6 2 trang , truy cập bản tóm t t
tại: http://luanan.nlv.gov.vn
11
Sách Hán Nôm: 1 952 cuốn 147 955 trang , truy cập toàn v n
tại: http://hannom.nlv.gov.vn
Sách ông Dư ng bao gồm cả vi dạng : 8 cuốn 1 1 trang :
truy cập toàn v n 1 phần bộ sưu tập: http://sach.nlv.gov.vn
áo, tạp chí ông Dư ng: 72 số 43 trang : truy cập toàn v n 1
phần bộ sưu tập: http://baochi.nlv.gov.vn
Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: 338 cuốn 92 52 trang
ộ sưu tập ĩa CD/DVD 3 8 đĩa : Truy cập nội bộ
CSDL trực tuyến mua quyền truy cập: Wilson, ProQuest, sách điện tử
IGroup Publishing, sách điện tử SpringerNature, SAGE Journal, SAGE
Research Method [17]
- 1 tên sách xuất bản ở Việt Nam trước n m 1954 do Thư viện Quốc
Tài liệu vi dạng
- H n 4 3 cuộn vi phim do TVQGVN chụp
gia Pháp trao t ng dưới dạng vi phích
Ngoài ra c n nhiều ấn phẩm đ c biệt và vật mang tin khác như: tranh,
ảnh, bản đồ, hàng ngàn tên sách c a nước ngoài viết về Việt Nam, c a người
Việt Nam viết và xuất bản ở nước ngoài... [17]
1.2. Lý thuyết chung về hệ thống lƣu trữ - tra cứu thông tin trong
thƣ viện
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc lưu trữ thông tin
1.2.1.1. Khái ni ư rữ thông tin
Lưu tr thông tin là việc xây dựng, gi gìn danh mục tài nguyên thông tin
có trong c quan TV
Theo ư trực tuyến, lưu tr thông tin được định nghĩa
như sau:
12
“Lưu tr thông tin là quá trình truyền thông tin kịp thời, đồng thời đảm
bảo sự bất biến c a vật mang tin giấy, phim ảnh, b ng từ, thẻ đục l Nói
chung, lưu tr thông tin dựa trên hiệu ứng bộ nhớ c a thiết bị lưu tr c a bộ nhớ
cố định Lưu tr thông tin được kết nối ch t chẽ với truy xuất thông tin và do đó
phải được thực hiện với sự tuân th b t buộc theo nguyên t c địa ch ; người ta
c ng phải thấy trước khả n ng rút thông tin từ thiết bị lưu tr và sao chép dưới
dạng này hay dạng khác ”[13, tr 24]
Theo ư trực tuyến thì Lưu tr
thông tin dược định nghĩa như sau:
“Lưu tr và truy xuất thông tin ISAR là các hoạt động được thực hiện
bởi phần cứng và phần mềm được sử dụng trong việc lập ch mục và lưu tr một
tệp các bản ghi có thể đọc được bằng máy bất cứ khi nào người dùng truy vấn hệ
thống để biết thông tin liên quan đến một ch đề cụ thể ối với các bản ghi
được truy xuất, câu lệnh tìm kiếm phải được thể hiện bằng cú pháp thực thi bởi
máy tính ” [13, tr 24]
ịnh nghĩa này đã nêu được bản chất c a công tác lưu tr thông tin nói
chung Lưu tr thông tin là xây dựng các bộ sưu tập ghi lại đ c trưng để tìm
kiếm, truy xuất thông tin một cách chính xác, khoa học và nhanh chóng Do vậy,
lưu tr thông tin có các nhiệm vụ chính, đó là lưu tr thông tin theo một trật tự
nhất định, bảo quản d liệu, truy xuất thông tin
Theo các nhà TV học c a Mỹ định nghĩa về lưu tr thông tin như sau:
“Lưu tr thông tin là quá trình nhập các d liệu vào hồ s để tàng tr tạm
thời ho c vô thời hạn và sau này có thể truy nhập và sử dụng chúng ” [13, tr 23]
ây là một định nghĩa khái quát được cách tổ chức lưu tr thông tin trong
TV từ truyền thống cho tới hiện đại, lưu tr dạng số Việc tiêu chuẩn hóa và hợp
tác quốc tế trong lưu tr thông tin ngày càng là xu hướng phát triển c a m i
quốc gia và trên thế giới Lưu tr thông tin nhằm chia sẻ, hội nhập thông tin
thông qua các bộ sưu tập và được phổ biến trên nền tảng web Do vậy, lưu tr
13
thông tin trong các c quan TT - TV cần phải tuân th các quy t c chung về lưu
tr , truy nhập, chia sẻ d liệu, nh ng tiêu chuẩn về CNTT liên quan đến việc lưu
tr , truy nhập và chia sẻ thông tin [13, tr 25]
Có nhiều phư ng pháp và phư ng tiện lưu tr thông tin trong các c quan
khác nhau như lưu tr dạng in ấn truyền thống, ho c lưu tr hiện đại như TV
điện tử và TV số Nh ng bản mô tả tài nguyên thông tin được lưu tr dưới nhiều
dạng khác nhau như: bản mô tả được in trên giấy; bản mô tả được lưu trong các
bộ lưu tr thông tin dạng số dạng CSDL; lưu tr dưới dạng số hóa; lưu dưới
dạng microfilm, microfiche
ư rữ
Hệ thống lưu tr có chức n ng c bản là nhận dạng, tập hợp, đánh giá
hay chọn lọc và xác định vị trí c a tài liệu Các chức n ng này có sự phụ
thuộc lẫn nhau
Chức n ng nhận dạng hay tìm kiếm tài liệu
Các HTLT được xây dựng nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng có thể
đối chiếu các d liệu về tài liệu đã biết với các biểu ghi trong hệ thống để xác
định TV có tài liệu đó hay không Nói cách khác, HTLT cho phép người sử
dụng nhận dạng ho c tìm kiếm tài liệu dựa trên các d liệu đã biết về tài liệu
như tác giả, nhan đề, ch đề
Chức n ng tập hợp tài liệu
Chức n ng này cho phép các biểu ghi c a các tài liệu giống nhau ho c có
liên quan ch t chẽ với nhau về một phư ng diện ho c dấu hiệu nào đó được tập
hợp vào một ch trong mục lục Ch ng hạn, các tài liệu về cùng một ch đề
được tập hợp vào một ch trong mục lục Ch ng hạn, các tài liệu về cùng một
ch đề được tập hợp lại với nhau trong mục lục ch đề hay MLPL, các tài liệu
c a cùng một tác giả được xếp cùng nhau trong MLCC Nhờ đó, người sử dụng
có thể biết được trong một TV có bao nhiêu tài liệu c a một tác giả nào đó ho c
có bao nhiêu tài liệu về một ch đề nào đó Một trong nh ng cách tốt nhất để
14
thực hiện chức n ng tập hợp tài liệu là thông qua quá trình kiểm soát tiêu đề
chuẩn, đ c biệt là xây dựng hệ thống tham chiếu ch ch qua lại
Chức n ng đánh giá và ch n l c tài liệu
Chức n ng này cho phép người sử dụng lựa chọn từ nhiều biểu ghi nh ng
tài liệu thích hợp nhất và tốt nhất chứa đựng kiến thức ho c thông tin cần thiết
Ch ng hạn, người sử dụng có thể lựa chọn một lần xuất bản nào đó trong nhiều
lần xuất bản khác nhau c a cùng một tác phẩm ho c lựa chọn nh ng tài liệu có
cùng một nội dung nhưng được viết bởi các tác giả khác nhau và được chứa trên
các vật mang tin khác nhau
Chức n ng ác đ nh v trí tài liệu
HLTT phản ánh địa ch lưu tr tài liệu trong kho c a một ho c một số c
quan TT – TV Nhờ đó, người sử dụng có thể dễ dàng xác định được vị trí c a
tài liệu cần tìm [14, tr 59]
1.2.1.3. Nguyên tắ th ư rữ thông tin
HTLT thông tin luôn phát triển cùng với sự phát triển c a khoa học
công nghệ
Trong HTLT truyền thống, HTLT thường được sử dụng cho các phư ng
tiện lưu tr bằng hình thức in ấn như các danh mục tài liệu in, các bản thư mục,
các hệ thống mục lục phiếu, và các HTLT bán tự động như phiếu l soi, l mép,
mục lục dạng microfilm, microfiche Nguyên t c c a HTLT truyền thống là xây
dựng các điểm truy cập phổ biến nhất trong các HTLT là tên tác giả, nhan đề,
m i bản mô tả d liệu được nghiên cứu sao cho thống nhất d liệu Nguyên t c
lưu tr truyền thống thể hiện rõ nhất trong nguyên t c biên mục Paris được k
kết vào n m 1961 [13, tr 3 ]
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4 , việc thiết lập HTLT được các
nhà biên mục đưa ra trong thế k 21 theo các nguyên t c sau:
- Nguyên tắc ghi nhận và theo d i
15
Tất cả các HTLT thông tin, hoạt động ghi nhận là ghi lại nh ng thuộc tính
nhằm nhận dạng các thực thể và theo dõi tình trạng c a thực thể đó để có khả
n ng truy xuất khi NDT yêu cầu Trong thực tế các TV, c quan lưu tr tổ chức
ghi lại đ c điểm các thực thể là các tài liệu, tài nguyên thông tin bằng các phiếu
mô tả, ho c biểu ghi d liệu đối với từng đ n vị tài liệu/ tài nguyên thông tin
Các phiếu mô tả, ho c biểu ghi d liệu này được tập hợp trong một hệ thống
mục lục, ho c trong các CSDL và được theo dõi, quản trị và truy xuất thông tin
theo yêu cầu
- Nguyên tắc kiểm soát
Các d liệu được lưu tr trong các c quan thông tin phải có chế độ kiểm
soát thường xuyên về độ đầy đ , độ chính xác, độ cập nhật thông tin
- Nguyên tắc thống nhất
Các HTLT cần đảm bảo nguyên t c thống nhất về mô tả d liệu; thống
nhất về tiêu chuẩn lưu tr , tra cứu, chia sẻ thông tin iều này sẽ đảm bảo độ
liên kết d liệu Kiểm soát thống nhất d liệu trong lưu gi thông tin nhằm t ng
hiệu quả truy xuất thông tin Trong HTLT truyền thống, kiểm soát nhất quán
được thể hiện qua các quy t c, tiêu chuẩn mô tả d liệu; nguyên t c thống nhất
đưuọc xem xét tại tiêu đề mô tả, các điểm truy cập c a m i tài liệu L thuyết
biên mục hiện đại đã đưa ra nguyên t c thống nhất trong mô tả d liệu tuân theo
ữ (Functional Requirements For
Authority Data – FRAD)
- Nguyên tắc dễ tiếp cận
HTLT cần phải thuận tiện và thân thiện với người sử dụng So sánh
HTLT truyền thống với lưu tr hiện đại cho thấy HTLT hiện đại dễ tiếp cận với
người dùng h n thông qua máy tính, phần mềm lưu tr d liệu và đường truyên
Internet HTLT cần cho phép NDT có thể tra cứu với tốc độ nhanh nhất và thời
gian ng n nhất
16
- Nguyên tắc k p th i
Quá trình xây dựng hệ thống lưu tr không mất nhiều thời gian Các d
liệu phải luôn được cập nhật sao cho thời gian xử l ngày càng được rút ng n
- Nguyên tắc về đ tin cậy
Thông tin đưa vào hệ thống lưu tr cần đảm bảo tính chính xác, phải được
bảo vệ ch c ch n, chống bị đánh c p, ch nh sửa khi không được phép Nguyên
t c này đ i h i cần phải có bản lưu d liệu dự ph ng trong trường hợp có sự cố
xảy ra
ể đảm bảo tuân th các nguyên t c chung trong lưu tr d liệu, các c
quan TT – TV cần tổ chức ra các hệ thống lưu tr và TCTT dựa trên các dấu
hiệu đ c trưng về hình thức và nội dung tài liệu [13, tr 3 -32]
1.2.2. Nguyên tắc c hệ thống tr c u thông tin
1.2.2.1. Nguyên tắ th ng tra c u thông tin
Theo Khoản 2, iều 7 c a Quyết định 4831/Q - VHTTDL Quyết định
ban hành quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình và định mức kinh
tế - kỹ thuật trong hoạt động xử l kỹ thuật, xây dựng c sở d liệu, bộ máy tra
cứu các loại tài liệu tại các Thư viện Công lập thì Hệ thống TCTT cần phải đảm
bảo các nguyên t c sau:
- ảo đảm tính cập nhật, bao quát toàn bộ VTL hiện có c a TV
iều này có nghĩa là phải có đầy đ các bộ phận cấu thành hệ thống tra
cứu truyền thống và hiện đại: Kho tài liệu/CSDL tra cứu, hệ thống mục lục, hệ
thống CSDL, hệ thống mạng, phần cứng, phần mềm, Trong đó, trước hết cần
c ng cố và hoàn thiện hệ thống tra cứu để phù hợp với trình độ, tập quán tra cứu
c a NDT
Ngoài ra, hệ thống tra cứu phải được cập nhật thông tin thường xuyên
Cần phải loại ra kh i hệ thống tra cứu nh ng thông tin, tài liệu l i thời, ít được
sử dụng và bổ sung vào đó nh ng thông tin mới phù hợp với đời sống chính trị,
kinh tế, v n hóa, xã hội c a địa phư ng và đất nước
17
- Thân thiện, dễ tiếp cận với người sử dụng, đảm bảo sự hài l ng khi tra tìm
tài liệu
HTLT và TCTT là một hệ thống nhất quán mà trong đó, hoạt động lưu tr
đảm bảo các nguyên t c chung thì c ng sẽ đảm bảo nguyên t c chung c a hệ
thống tra cứu Tuy nhiên, để đảm bảo tra cứu được tốt, giao diện tra cứu cần
phải thân thiện, dễ sử dụng đối với người dùng Ngoài ra, để hệ thống tra cứu
được tối ưu, việc xây dựng các ch mục là yêu cầu cần thiết cho người xử l d
liệu Trong hoạt động TV, việc xây dựng các ch mục tuân theo bộ quy t c biên
mục và các chuẩn nghiệp vụ như phân loại, định từ khóa, là không thể b qua
Nếu như việc định ch mục làm không tốt, sẽ dẫn đến việc tra cứu không được, kết
quả ra không chính xác ho c phải đi đường v ng Chính vì vậy mà công việc xử l
kỹ thuật tài liệu là một công việc quan trọng, cần phải chú và làm cẩn thận
− ảo đảm tính đa dạng, đáp ứng yêu cầu c a người sử dụng [1]
1.2.2.2. Vai trò c r
Hiện nay, trong bối cảnh bùng nổ thông tin và tri thức, số lượng thông
ngày càng trở nên phong phú, kéo theo đó là số lượng tài liệu ngày t ng một
cách nhanh chóng Nếu hệ thống tra cứu không hoàn ch nh thì không thể phát
huy hết tác dụng c a tài liệu và việc kiểm soát tài liệu c a NVTV c ng trở nên
khó kh n h n
Như chúng ta đã biết, tất cả nh ng hoạt động c a TV đều nhằm mục đích
phục vụ NCT c a NDT Việc xây dựng hệ thống tra cứu c ng không ngoài mục
đích đó
Vai tr c a hệ thống tra cứu được thể hiện:
- Là phư ng tiện tìm kiếm tài liệu c a NDT, chìa khóa h u hiệu để NDT
tiếp cận thông tin
Hệ thống tra cứu được coi là tấm gư ng phản chiếu vốn tài liệu và là cầu
nối gi a NDT với kho tài liệu c a TV, gi a NDT với NVTV Nhờ hệ thống tra
cứu mà NDT có thể tìm kiếm được các tài liệu mình cần một cách nhanh chóng,
18
đầy đ , chính xác và kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ NDT trong các
TV và c quan thông tin
Việc tạo ra hệ thống tra cứu là để phục vụ cho nhu cầu tra cứu tài liệu c a
NDT ạn đọc có thể tra cứu tin theo nhiều điểm tiếp cận khác nhau như: tên
sách, tác giả, môn loại, ch đề và nếu tra tìm trên máy tính điện tử, ngoài
nh ng dấu hiệu trên thì bạn đọc c n có thể tìm theo các dấu hiệu khác như: n m
xuất bản, nhà xuất bản, từ khóa
- ảm bảo thông tin cho NDT một cách có hiệu quả và chính xác Không
ch có vai tr đối với bạn đọc mà đối với NVTV, hệ thống tra cứu c ng có vai
tr rất to lớn
Hệ thống tra cứu giúp NVTV n m b t được một cách khái quát về VTL
trong TV c a mình, để từ đó họ có c sở định hướng ch nh l và bổ sung VTL
sao cho phù hợp với tính chất, chức n ng, nhiệm vụ c a thư viện mình
- Là c sở cho tất cả các hoạt động c a TV: bổ sung VTL, xử l thông tin,
phục vụ bạn đọc,
- Hệ thống tra cứu là c sở để khảo sát, học tập về phư ng pháp làm việc
một cách khoa học c a NVTV
Như vậy, hệ thống tra cứu có vai tr rất quan trọng và to lớn trong hoạt
động c a TV Không nh ng nó có ảnh hưởng và vai tr đối với NDT mà c n thể
hiện vai tr đối với cả người làm TV
1.2.3. Các loại hệ thống lưu trữ - tra c u thông tin trong thư viện
hiện nay
HTLT và TCTT là hệ thống lưu tr mà trong đó người ta s p xếp, tổ chức
và lưu tr thông theo nh ng nguyên t c nhất định nhằm quản trị và TCTT
Trong các TV, các HTLT và TCTT được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
c a TV HTLT đầu tiên tồn tại dưới dạng mục lục bằng cách tập hợp các phiếu
mô tả c a từng tài liệu có trong TV theo một trật tự nhất định, tiếp đến là các
bản thư mục in, thư mục có thêm bản tóm t t
19
Ngày nay, lưu tr thông tin không ch đ n thuần là trên các dấu hiệu hình
thức và tóm lược nội dung tài liệu mà c n trên nhiều dạng lưu tr thông tin khác
đang được phát triển như dạng v n bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, hình ảnh
không gian ba chiều, âm thanh,
Theo tiến trình phát triển c a HTLT trong TV, các nhà TV học phân chia
ra làm các loại hệ thống lưu tr thông tin sau:
❖ HTLT - TCTT truyền thống gồm: lưu tr thư mục và lưu tr toàn v n
- Hệ thống mục lục truyền thống bao gồm hệ thống mục lục phiếu theo ch
cái, phân loại, ch đề Ngoài ra một số thư viện c n có mục lục công vụ,
- Các tài liệu tra cứu hay c n được gọi là CSDL d kiện, là nh ng danh dạ,
niên giám thống kê,
❖ HTLT - TCTT hiện đại gồm các CSDL lưu tr thông tin và các phần
cứng, phần mềm để NDT truy cập và khai thác d liệu
Các TV hiện nay đang dần thay đổi cách thức lưu tr thông tin từ truyền
thống sang hiện đại bằng cách áp dựng các nguyên t c lưu tr trên Internet Các
tài liệu trong TV c ng rất đa dạng và phong phú như dạng v n bản, âm thanh,
hình ảnh, video và dạng toàn v n lưu tr dưới dạng số hóa
HTLT – TCTT hiện đại được tổ chức dựa trên nguyên t c tổ chức d liệu
theo một logic nhất định Các d liệu được định dạng và đưa vào phần mềm máy
tính đã được lập trình s n nhằm phục vụ cho mục đích quản l VTL và TCTT
D liệu đưa vào máy tính phải có cấu trúc để có khả n ng truy xuất và chia sẻ
d liệu gi a các HTLT thông tin.
HTLT – TCTT ra đời nhằm đáp ứng cho sự phát triển c a ngành TT – TV
khi CNTT ngày càng phát triển Các hình thức lưu tr trong các c quan TT –
TV ngày càng trở nên phong phú Hình thức lưu tr từ tài liệu dạng in ấn, nghe
nhìn đến dạng đa phư ng tiện tài liệu số HTLT – TCTT hiện đại được phát
triển trên máy tính điện tử, dựa vào các thiết bị nhớ c a máy tính bằng cách xây
dựng các CSDL
20
HTLT hiện đại được quản l bởi phần mềm quản trị tài liệu số có tuân
th các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ TV c ng như các chuẩn về CNTT và
truyền thông
Có 2 loại HLTT hiện đại, đó là:
- HTLT số dạng thư mục: có thể xem đây là bản hiện đại c a hệ thống mục
lục phiếu Hiện nay mục lục phổ biến nhất dựa trên nền tảng Internet đó là
OPAC – Mục lục công cộng truy cập trực tuyến Hiện nay có rất nhiều phần
mềm thư viện tích hợp giúp quản l các CSDL, các hoạt động c a thư viện Một
số phần mềm phổ biến hiện nay là iLib, Koha, Libol,
- HTLT số dạng toàn v n: đây là hệ thống CSDL mà NVTV đã chuyển đổi
hình thức tài liệu từ dạng in ấn sang dạng số Một số phần mềm lưu tr CSDL
toàn v n hiện nay là Nainuwa, eFile,
Cả hai hình thức này đều đang được các TV khai thác song song và đều
phát huy vai tr , tác dụng c a mình trong công việc tra tìm tài liệu c a NDT
Tiểu kết chƣơng
Trong chư ng một chúng ta khái quát về TVQGVN Cùng với đó là làm
rõ nh ng nguyên t c chung c a lưu tr thông tin và hệ thống tra cứu thông tin
Nh ng l thuyết trên sẽ làm tiền đề giúp tác giả nghiên cứu thực trạng hệ thống
lưu tr và tra cứu thông tin c a TVQGVN ở chư ng 2
21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG LƢU TRỮ VÀ TRA CỨU
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
TVQGVN là một TV luôn có được sự quan tâm sát sao c a các ban ngành
đoàn thể, NVTV luôn nghiên cứu, học tập và xây dựng TV phát triển ngày một
khang trang và tốt đ p h n c biệt là công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng HTLT và TCTT đáp ứng tốt nhu cầu tìm kiếm c a NDT
Hệ thống TCTT c a TVQGVN gồm hai loại:
- Hệ thống tra cứu thông tin truyền thống
- Hệ thống tra cứu thông tin hiện đại
2.1. Hệ thống lƣu trữ thông tin – tra cứu thông tin tại thƣ viện
2.1.1 Lưu trữ thông tin
2.1.1.1. Thực tiễn quá trình xây dựng h th ư rữ thông tin truyền
th ng t ư n
Mọi hoạt động dịch vụ phục vụ NDT, nhiều khâu trong quá trình xử l
thông tin đều phải tiến hành trên c sở khai thác các bộ phiếu Việc sử dụng các
bộ phiếu có thể cho phép ta:
o Xác định tài liệu gốc
o Tìm tài liệu gốc theo tên tác giả theo ch đề ho c theo địa danh
o Quản l vốn tài liệu, vì các bộ phiếu cho ta biết chi tiết vào bất cứ lúc nào
cấu tạo và thành phần c a vốn tài liệu
Việc xây dựng các bộ phiếu hay mục lục được thực hiện nhờ các ch dẫn
thư mục Các mô tả thư mục và các mô tả nội dung cho ta một phiếu chính hay
phiếu c bản Nội dung c a các mục lục có thể dựa vào một số yếu tố nào đó c a
ch dẫn thư mục, bao gồm cả việc phân loại và đánh ch số Tuy nhiên người ta
ch xây dựng nh ng mục lục sao cho nó có thể phục vụ cho việc tìm tài liệu và
quản l vốn tài liệu và nó giúp cho người dùng tin có thể tiếp cận các nguồn tin
M i đ n vị thông tin, tùy theo yêu cầu và đ c điểm c a mình, phải xác định xem
22
cần xây dựng loại mục lục nào Nói chung m i c quan TT - TV cần phải xây
dựng ít nhất một mục lục tác giả và một mục lục ch đề Các mục lục khác
thường thấy là mục lục địa chí, mục lục công vụ, Hệ thống mục lục chính là
bộ nhớ lưu tr các thông tin và chúng trở thành một bộ phận c a bộ máy tra cứu
c a các đ n vị thông tin
Các quy t c nghiệp vụ mà hệ thống mục lục c a TV áp dụng: sử dụng quy
t c biên mục do thư viện Quốc gia biên soạn, khung phân loại K c a Liên xô
ch có hệ thống mục lục cho sách, báo – tạp chí, m i loại đều có mục lục ch cái
theo tiêu đề, mục lục phân loại, mục lục tài liệu ông dư ng do Pháp xây dựng
Thư mục quốc gia được xây dựng từ nh ng n m đầu tiên xây dựng TV
cho đến ngày nay
Trước n m 1954, dưới thời chính quyền thực dân Pháp, thư mục quốc gia
được xây dựng bằng danh mục các tài liệu được thu thập tại ông Dư ng theo
Luật Lưu chiểu c a chính quyền Pháp Hiện nay, TV c n lưu tr 7 quyển sách
Thư mục ông Dư ng thuộc Pháp Trong đó là thư mục c a nh ng xuất bản
phẩm tại ông Dư ng và về ông Dư ng về các ch đề như hành chính, ngôn
ng , nông nghiệp, được s p xếp theo bảng ch cái và ch đề [18]
Từ n m 199 , khi việc biên mục đã được tin học hóa, thư mục quốc gia
được xây dựng theo từng tháng, từng n m dựa trên các CSDL về tài liệu là sách
được nộp vào TV theo chế độ Lưu chiểu Hiện nay, TV đã tải lên 415 Thư mục
Quốc gia theo tháng c a TV và 31 Thư mục Quốc gia theo N m từ n m 1984
đến n m 2 16 lên Website và trang OPAC c a TV [17, 18]
Hiện nay, TVQGVN ch c n lưu gi hệ thống mục lục ch cái được xếp
theo ch cái và thời kì; và số lượng phiếu đã được dừng bổ sung từ n m 2 6
2.1.1.2. Thực tiễn quá trình xây dựng h th ư rữ
ư
2.1.1.2.1. Hệ thống lưu tr dạng thư mục
Danh mục CSDL thƣ mục hiện nay
23
- CSDL ài trích
- CSDL ản đồ
- CSDL ản tin
- CSDL Nghiên cứu
- CSDL Luận án, luận v n
- CSDL a phư ng tiện
- CSDL Sách đ n, tập, bộ
- CSDL Asean
- CSDL Nghiệp vụ
- CSDL Tạp chí
- CSDL áo
- CSDL nh
- CSDL n phẩm âm nhạc
- CSDL n phẩm định kỳ
Tất cả nh ng CSDL này đều có thể tra cứu trên phần mềm OPAC c a thư
viện, tại trang web http://opac.nlv.gov.vn
❖ Hạ tầng công nghệ thông tin
CNTT là một phần h trợ đ c lực và là yếu tố quyết định sự thành công
trong rất nhiều lĩnh vực c a xã hội, trong đó phải kể đến lĩnh vực thông tin – thư
viện CNTT giúp đẩy nhanh hiệu quả đáp ứng NCT c a NDT, giúp NVTV làm
việc dưới môi trường hiện đại với sự h trợ c a mạng máy tính và internet
Muốn vậy, các c quan TT-TV cần chú trọng tới yếu tố hạ tầng CNTT
Tại TVQGVN, hệ thống trang thiết bị c a TV không ngừng được đầu tư
qua các dự án nâng cao n ng lực hoạt động TV như: “Xây dựng hệ thống thông
tin thư viện điện tử/ thư viện số tại Thư viện quốc gia” 2 1 , “Nâng cao hệ
thống thông tin thư viện điện tử/ thư viện số tại Thư viện Quốc gia và TV 61
t nh thành phố” 2 3 ; “Nâng cao n ng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư
viện điện tử, thư viện số tại Thư viện Quốc gia và hệ thống Thư viện công cộng”
2 5 ; “Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện điện tử/ thư viện số tại Thư
24
viện Quốc gia và hệ thống Thư viện Công cộng” 2 6 ; “T ng cường n ng lực
tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” 2 7, 2 9 , “T ng cường n ng
lực Thư viện số và ảo quản số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” 2 12 và các
Dự án bổ sung thiết bị số hóa, hệ thống Mượn - trả tự động từ n m 2 15-
2017.[11]
Theo áo cáo c a Thư viện Quốc gia Việt Nam n m 2 17 [1 ], Hệ thống
trang thiết bị c a TVQGVN bao gồm:
− Mạng LAN: TVQGVN có hạ tầng máy LAN hoàn ch nh, kết nối gi a các
t a nhà bằng hệ thống cáp quang, đường dây mạng đến tất cả các ph ng trong
thư viện Mạng LAN được xây dựng từ n m 199 , các CSDL lúc bấy giờ được
lưu tr trên các ổ cứng c a máy tính riêng và các đĩa CD Tại thời điểm hiện tại,
TVQGVN mới ch xây dựng được CSDL thư mục là các tài liệu được nộp vào
TV theo chế độ lưu chiểu
− ệ thống Internet
Đườ r ề riêng Leased-line với tốc độ cao, b ng thông lớn
phục vụ các dịch vụ trực tuyến c a thư viện như: CSDL thư mục OPAC , các
phần mềm thư viện số, Website, và phục vụ truy cập Internet c a người sử
dụng và NVTV Tại TVQGVN, hệ thống Internet được kết nối từ n m 2 1 cho
các máy tính xử l biên mục tài liệu Hiện nayWifi được cung cấp rộng rãi, miễn
phí tại tất cả các ph ng ban trong TV Người dùng có thể khai thác d liệu từ xa
− ệ thống máy tính
r tổng số h n 2 máy trạm phục vụ xử l tài liệu, số
hóa và phục vụ bạn đọc
18 máy ch với các máy ch chức n ng phục vụ: quản
trị mạng DNS, DHCP, Firewall, ISA , thư viện điện tử tích hợp iLib, OPAC ,
thư viện số docWork, Veridian , các bộ sưu tập số Luận án tiến sĩ tóm t t,
toàn v n , áo, tạp chí ông Dư ng Sách ông Dư ng toàn v n, Sách Hán
25
Nôm toàn v n , Lưu tr d liệu Data Server , Website Tiếng Việt – Anh –
Pháp ,
− Tr ng thiết bị số hó
Máy scanner DL3003 do hãng 4DigitalBooks cung cấp, h trợ scan cả
sách, báo-tạp chí từ khổ nh nhất - đến khổ A1 với tốc độ quét trung bình từ
1.100-1 3 trang/giờ, đây là một trong nh ng thế hệ máy hiện đại nhất trên
thế giới
Máy scanner bán tự động khổ A nhãn hiệu SupraScan Quartz A HD do
hãng i2S cung cấp có khả n ng quét các tài liệu khổ lớn như bản đồ, bản vẽ, báo
khổ lớn
Máy scan Microfilm Scan Pro 2 có thể chuyển dạng được cả
microfilm và microfiche.
Máy scan dạng ph ng flatbed khổ A3 EPSON 1 XL
− ệ thống quản lý thư viện điện tử/ thư viện số
Hệ thống Thư viện điện tử tích hợp ILI
Hệ thống Thư viện số Veridian
Hệ thống xử l tài liệu số docWorks
Hệ thống quản trị đĩa CD/DVD bằng phần mềm mã nguồn mở
ResourceSpace. [17]
❖ Tiêu chuẩn lƣu trữ
- Tiêu chu n mô tả tài liệu
TVQGVN sử dụng bộ Quy t c mô tả do chính TV biên soạn và được
ch nh sửa vào n m 1994 Nhìn chung bộ quy t c này là việc kết hợp tiêu chuẩn
mô tả thư mục do IFLA biên soạn, gọi t t là IS D và cách xác định tiêu đề theo
quy t c mô tả thư mục Anh – Mỹ AACR2 Quy t c tuân theo 8 vùng mô tả và
dấu mô tả c a IS D
26
ối tượng mô tả là sách một tập, nhiều tập , ấn phẩm tiếp tục định kỳ,
không định kỳ, tùng thư , bài trích trong các tư liệu, bản đồ, các tiêu chuẩn và
quy phạm kỹ thuật, tài liệu khoa học, luận án, tác phẩm âm nhạc, tài liệu nghe
nhìn, microfilm, microfiche, tệp máy tính
- Tiêu chu n phân loại tài liệu:
o Từ trước n m 2 2, TVQGVN đã tổ chức lại hệ thống ph ng đọc sách tự
chọn nh ng với nh ng điều kiện hạn chế vào thời điểm tổ chức các ph ng đọc
đều có quy mô nh , áp dụng các chuẩn nghiệp vụ khác nhau và có một số ph ng
chưa sử dụng các thiết bị an ninh
o Sau n m 2 2, TV đã tổ chức lại hệ thống ph ng đọc sách tự chọn theo
tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật, tổ chức kho với sự góp m t c a CNTT và hệ
thống thiết bị an ninh như: ch từ, cổ từ, hệ thống camera, máy quét mã từ hiện
đại, sách được s p xếp theo môn loại c a khung phân loại K Tuy nhiên,
CSPL K kết hợp cả ch và số,vì vậy nhãn xếp giá có thể bị trùng l p gi a
ch cái và môn loại với ch cái tên tác giả ho c tên sách gây khó kh n cho
NVTV và NDT trong khi tìm và xếp giá tài liệu
o ến cuối n m 2 7, cùng với sự chuyển đổi áp dụng chuẩn nghiệp vụ,
TV đã chuyển sang sử dụng khung phân loại DDC 14 và các kho mở c ng được
s p xếp theo khung phân loại này
o Từ n m 2 13, TV b t đầu tiến hành biên dịch và biên mục tài liệu theo
khung phân loại DDC 23
- Tiêu chu n định ch mục nội dung tài liệu
Gi vai tr là TV đầu ngành, tiên phong áp dụng và triển khai hướng dẫn
nghiệp vụ cho hệ thống TV công cộng Việt Nam, TVQGVN đã sớm xây dựng
ộ Từ khóa Từ n m 1997, TV tổ chức biên soạn ộ Từ khóa có kiểm soát được
chọn lọc từ khoảng 2 từ khóa tự do – kết quả c a 5 n m định từ khóa tự do
Trong quá trình sử dụng bộ từ khóa c n có nh ng sai sót, chưa hợp l TV đã tổ
chức biên soạn lại N m 2 5, ộ Từ khóa c a TVQGVN đã được xuất bản,
27
c ng là một bộ Từ khóa có kiểm soát được biên soạn trên c sở xử l , lựa chọn
rút ra nh ng từ khóa phù hợp từ 43 từ khóa tự do và từ khóa kiểm soát từ
các CSDL khác nhau c a TVQGVN CSDL Sách tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nga, tiếng ức và CSDL luận án tiến sĩ ến n m 2 12, TVQGVN
lại lần n a cập nhật lại ộ Từ khóa nhằm thống nhất việc mô tả ch đề nội dung
tài liệu và h trợ tìm tin được nhanh chóng và chính xác khi truy cập các CSDL
ộ Từ khóa 2 12 được cập nhật, ch nh l nhiều nội dung, bổ sung các từ khóa
mới từ CSDL c a TVQGVN, biên tập, hiệu ch nh bộ từ khóa xuất bản 1997 và
2 5 theo nguyên t c thống nhất, bổ sung đầy đ nh ng từ khóa có tham chiếu
“Xem”, “Dùng cho” DC , và “C ng xem” CX ộ Từ khóa 2 12 gồm khoảng
35 thuật ng gồm 6 phần chính:
1. Từ khóa chính
2. Từ khóa nhân vật
3. Từ khóa địa danh
4. Từ khóa tên tổ chức, c quan quốc tế, khu vực và nước ngoài
5. ảng phân chia thời kì đối với tác phẩm v n học, lịch sử c a Việt Nam và
thế giới
6. Hướng dẫn sử dụng ộ từ khóa bao gồm các quy định cụ thể khi sử dụng
ộ Từ khóa [3]
- Về khổ mẫu biên mục: sử dụng khổ mẫu MARC21
Từ n m 2 1, TVQGVN b t đầu tiến hành chuyển đổi, biên mục tài liệu
sang khổ mẫu MARC 21 Tính đến hết tháng 4 n m 2 21, TV đã có h n 85
nghìn biểu ghi được biên mục theo khổ mẫu MARC 21 [18]
- Phần mềm quản trị Thư viện
Vào đầu nh ng n m 9 c a thế k 2 , TVQGVN được trang bị nh ng
chiếc máy tính đầu tiên để b t đầu quá trình tin học hóa công tác TV Việc ứng
dụng CNTT vào các hoạt động TT – TV là một tiến trình tất yếu trong việc xây
dựng và phát triển một TV hiện đại
Trong việc tin hóa công tác TV thì việc cần thiết và quan trọng là phải xây
28
dựng và lựa chọn một phần mềm thích hợp Vì vậy, ngay từ n m 1986,
TVQGVN được TV Quốc gia Australia tài trợ máy tính Olivetti24, phần mềm
Imagic và một số phụ kiện, cùng với việc đào tạo nhân lực, TV b t đầu xây
dựng CSDL c a mình ến n m 1993, TV lần đầu tiên có thể cho phép bạn đọc
TCTT trên CSDL c a TV trên phần mềm CDS/ISIS ây là phần mềm do
UNESCO cung cấp được Cục Thông tin – Tư liệu Khoa học và Công nghệ
Quốc gia Việt hóa đưa vào sử dụng [1 ]
Phần mềm CDS/ISIS có nh ng ưu điểm: tất cả các chư ng trình đều làm
việc theo chế độ hội thoại và có khả n ng đối thoại với nhiều ngôn ng ; số
CSDL không hạn chế, ngôn ng tìm tin linh hoạt và mềm dẻo, cho phép tạo các
tệp đảo để truy cập nhanh đến các CSDL, in và s p xếp kết quả tìm tùy h trợ
in phích , trao đổi thuận tiện và dễ dàng, có khả n ng thống kê theo các trường
d liệu và sửa l i tốt
ên cạnh nh ng ưu điểm đó, CDS/ISIS c n tồn tài nhiều hạn chế như:
khả n ng tính toán, muốn thống kê phải chuyển sang phần mềm khác để thực
hiện; khả n ng h trợ mạng diện rộng c ng như mã vạch và thiết bị hiện đại
kém; không h trợ NDT nh ng hướng dẫn về cách lập biểu thức tìm và sử dụng
tính toán tử; các thông báo l i CDS/ISIS thường khó hiểu, không thân thiện với
người sử dụng [15]
Do đó, phần mềm CDS/ISIS đã bộc lộ dần nh ng yếu kém, không c n
đáp ứng được yêu cầu c a TV khi hàng n m, nguồn tài liệu bổ sung về TV là
khá lớn và ngày càng t ng
Sau n m 2 , các công ty máy tính b t đầu xây dựng và cho ra đời các
phần mềm ứng dụng quản trị TV tích hợp như iLib, Libol, dựa trên hệ quản trị
CSDL hiện đại Hiện nay, với xu hướng, nhu cầu c a các TV hiện đại và nh ng
yêu cầu khách quan c a TVQGVN, từ tháng 11 n m 2 3, TV sử dụng phần
mềm iLib do Tập đoàn công nghệ CMC nghiên cứu và phát triển ây là hệ
thống thư viện tích hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu c a các TV trong
nước, từ các TV công cộng, TV các trường ại học, TV chuyên ngành đến các
Trung tâm Thông tin trong Toàn quốc, đ c biệt là khả n ng tích hợp và xử l
tiếng Việt
29
Giao diện làm việc c a iLib là giao diện Web ứng dụng độc lập trên
Windows Qua đó cho phép TV có thể tích hợp một hay toàn bộ các phân hệ
trên môi trường mạng intranet, Internet trong khi vẫn có thể đảm bảo được
nh ng lợi thế về tư ng tác xử l c a một phân hệ độc lập
iLib được thiết kế theo nguyên t c xuyên suốt toàn bộ chư ng trình: dễ sử
dụng, đảm bảo tất cả các yêu cầu và tiêu chuẩn về nghiệp vụ TV, có kiếm trúc
hệ thống h trợ khả n ng mở rộng không hạn chế và các kết nối logic trực tiếp
gi a các Module, s n sàng cho việc khai thác d liệu ở tốc độ cao mà vẫn đảm
bảo an toàn d liệu và bảo mật
Tính n ng c a phần mềm iLib: [2]
o Quản l các tài liệu từ khi đ t và nhận cho đến nhập số liệu và quản l tài
liệu, thu thập và cung cấp các phư ng pháp thu thập số liệu
o H trợ nhiều loại ngôn ng khác nhau
o Xây dựng kho tài liệu, s p xếp, tổ chức các tài liệu trong TV Và c n phân
chức n ng cho từng nút bấm, sao lưu d liệu và phục hồi nếu cần thiết
o Các biện pháp giúp hệ thống đảm bảo tính an toàn
Các nguyên t c mà iLib đạt được: [2]
o Có sự thống nhất và liên thông gi a các TV là thành viên trong hệ thống
Các TV thành viên sử dụng phần mềm tuân th theo các yêu cầu về nghiệp vụ,
liên thông và CNTT
o Tính hợp chuẩn về TV c a quốc gia và quốc tế Tuân th đầy đ các
chuẩn c a quốc gia c ng như quốc tế về hoạt động cung cấp thông tin, đảm bảo
đầy đ các bước khi hoạt động
o Tính hợp chuẩn về CNTT theo chuẩn quốc gia, quốc tế áp ứng đầy đ
các chuẩn: Chuẩn tiếng Việt Unicode TCVN69 9, H trợ TCVN5712 Cuẩn
giao thức về truyền thông TCP/IP và chuẩn định dạng XML
o Tính n ng xuất nhập d liệu, có thể kế thừa toàn bộ các d liệu c a phần
mềm
o Dễ dàng khai thác và sử dụng do có thiết kế dựa trên môi trường c a giao
diện Web và Windows Dễ dàng cài đ t nên có thể tiết kiệm thời gian và sử
dụng dễ dàng
30
o Các phân hệ có thiết kế đúng chuẩn và sử dụng dễ dàng M c dù m i phân
hệ có sự độc lập nhưng vẫn có sự liên kết trong nh ng vấn đề liên quan Ví dụ
như phân hệ quản l về thông tin c a người đọc, tra cứu thông tin trực tuyến,
quản l tài liệu, M i phân hệ làm chức n ng như tên gọi, nhưng chúng đều
được tích hợp trong một hệ thống để liên thông với nhau.
Trong đó, phân hệ tra cứu OPAC có thể giúp NDT tra cứu tài liệu theo
các tiêu chí tìm kiếm khác nhau tìm nhanh, c bản, nâng cao ; gợi tìm kiếm
theo các thuộc tính liên quan revise search ; xem các thông tin tài liệu theo
dạng c bản, theo các nhãn trường MARC21, Dublin Core;
- Cơ sở dữ liệu
CSDL là bộ phận không thể thiếu được trong các hệ thống thông tin tự
động hóa CSDL được coi là một trong nh ng thành phần quan trọng c a ộ
máy tra cứu Nó là tập hợp các d liệu về các đối tượng cần được quản l , được
lưu tr đồng thời trên các vật mang tin c a máy tính điện tử và được quản l
theo một c chế thống nhất, nhằm giúp cho việc truy cập và xử l d liệu được
dễ dàng và nhanh chóng [12, tr 63] Sự ra đời và phát triển c a CSDL đánh dấu
một k nguyên mới cho hoạt động c a các TV và c quan thông tin Việc tạo lập
CSDL trong các c quan TT – TV nói chung và TVQGVN nói riêng có nghĩa
rất quan trọng TVQGVN đã b t đầu tiến hành xây dựng CSDL vào n m 1986,
sau khi tạo lập xong mạng cục bộ mạng LAN Các CSDL này đều là các
CSDL thư mục, nó chứa các thông tin mô tả để nhận dạng về tài liệu, ch dẫn
cho NDT về nguồn chứa nội dung đầy đ c a tài liệu, giúp họ có khả n ng lựa
chọn nhanh chóng tài liệu cho các mục đích khác nhau Hiện nay, các CSDL c n
đưa thêm các thông tin như từ khóa, ch đề, tóm t t và chú thích
2.1.1.2.2. Hệ thống lưu tr dạng toàn v n
Số hóa tài liệu và xây dựng, phát triển các bộ sưu tập số là xu hướng tất
yếu c a các TV, nó đóng vai tr quan trọng trong việc chia sẻ d liệu và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao, đa dạng c a người sử dụng Do đó, đây là một nhiệm vụ
chiến lược trong quá trình hiện đại hóa TV, đó c ng là nền tảng để phát triển đa
dạng kho tài nguyên thông tin mà TVQGVN đang hướng tới
31
Qua quá trình phát triển, TV đã xây dựng được nguồn tài nguyên số khá
lớn, bao gồm: [17]
Biểu đồ 1: Thống kê CSDL theo số tài liệu
1% 1%
13%
CSDL Luận án Tiến sĩ
CSDL Sách Đông Dương
CSDL Báo - Tạp chí Đông Dương
CSDL Sách Hán Nôm
85%
Biểu đồ 2: Thống kê CSDL theo số trang tài liệu
CSDL Luận án Tiến sĩ
21%
CSDL Sách Đông Dương
49%
10%
CSDL Báo - Tạp chí Đông Dương
CSDL Sách Hán Nôm
20%
❖ CSDL luận án, lưu tr trên phần mềm c a ức, khổ mẫu Dublin
Core, d liệu là các luận án được bảo vệ trong và ngoài nước do TVQGVN
chuyển đổi sang dạng số, ho c do có bản mềm từ người nộp luận án ây là một
kho tài liệu qu và đ c biệt c a TVQGVN, là bộ sưu tập luận án tiến sĩ đầy đ
nhất c a người Việt Nam được bảo vệ trong và ngoài nước
32
❖ Đ ư : ây là kho tư liệu lịch sử qu hiếm ây
là dự án được TV kết hợp với ại sứ quán Pháp tại Việt Nam và ộ Ngoại giao
Pháp cùng một số TV c a VN phối hợp thực hiện chư ng trình “Số hóa kho tài
liệu Pháp ng cổ tại Việt Nam” dự án VALEASE
❖ – Đ ư Cùng với kho CSDL sách ông
Dư ng, áo – Tạp chí ông Dư ng là kho tư liệu lịch sử vô cùng qu hiếm,
chứa đựng các giá trị về lịch sử, v n hóa c a ông Dư ng từ cuối thế k XVII
đến n m 1954
❖ : ây là kho sách cổ về ch Nôm lớn tại Việt
Nam, bao gồm trên 52 bản sách được làm hoàn toàn th công, với chất liệu
giấy dó, và toàn bộ là bản viết tay bằng ch Nôm – một hệ ch cổ Việt Nam
ây là kho tư liệu qu mà TV đang lưu tr , phục vụ ể bảo quản lâu dài, và
phổ biến rộng rãi kiến thực v n hóa, lịch sử, địa l , v n học cổ, hạn chế sử dụng
bản gốc, TV đã và đang phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm số hóa toàn
bộ kho sách này TV sử dụng phần mềm NLVNPF để quản trị d liệu số hóa
toàn v n Hán Nôm ây là phần mềm do TVQGVN phối hợp với Hội bảo vệ Di
sản Hán Nôm phát triển, chạy trên môi trường web, sử dụng máy ch Apache,
CSDL mySQL D liệu thư mục được biên mục theo chuẩn Dublin Core với 2
ngôn ng song song là tiếng Việt và ch Nôm, h trợ đầy đ font unicode Phần
mềm có ưu điểm xử l d liệu rất nhanh chóng và thuận tiện [1 ]
2.1.2. ệ thống tr c u thông tin
2.1.2.1. H th ng tra c u thông tin truyền th ng
Là công cụ tra tìm tài liệu mang tính chất th công, bao gồm các hệ thống
mục lục: Mục lục ch cái, mục lục phân loại, thư mục ch đề, danh mục các tài
liệu khác Các mục lục tra cứu này không hoạt động một cách đ n lẻ mà nó là sự
thống nhất tạo thành sự hoàn ch nh c a hệ thống tra cứu tin truyền thống Hệ
thống tra cứu tin là sản phẩm đầu ra c a quá trình hoạt động xử l tài liệu t ng
mọi thư viện, chúng được xây dựng ngày càng hoàn thiện về m t cấu trúc, c ng
như khả n ng đáp ứng nhu cầu tìm kiếm c a bạn đọc
33
❖ Hệ thống mục lục nằm tại ph ng tra cứu TVQGVN
Hệ thống mục lục là tập hợp các đ n vị phiếu mục lục/ biểu ghi được s p
xếp theo một quy t c, một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin c a một, một
nhóm ho c toàn bộ tài liệu trong các c quan TT – TV Với chức n ng là công cụ
tra cứu và giới thiệu tài liệu tới toàn bộ bạn đọc Có thể nói hệ thống mục lục là
hình ảnh thu nh c a toàn bộ nguồn lực thông tin có trong TV Giúp NDT xác
định ví trí tài liệu trong kho, là cầu nối gi a kho tư liệu với bạn đọc và NVTV
Mục lục chữ cái là hệ thống các phiếu mô tả tài liệu được s p xếp các
tiêu đề mô tả tên tác giả ho c tên tài liệu theo kiểu từ điển MLCC sách tiếng
Việt s p xếp tiêu đề mô tả theo từ điển tiếng Việt; mục lục ch cái sách có hệ
ch la tinh s p xếp theo từ điển ch la tinh
Hiện nay, TVQGVN ch duy trì hệ thống mục lục tra cứu truyền thống đối
với tài liệu từ trước n m 1954, c n lại nh ng tài liệu sau n m 1954 đã được cập
nhật và tra cứu bằng CSDL trực tuyến OPAC [17]
Mục lục ph n loại
Từ sau n m 2 6 TV không tiếp tục bổ sung tài liệu vào mục lục truyền
thống n a và dần biên mục tài liệu theo khung phân loại DDC14 Mà trước đó
TV lại s p xếp mục lục theo khung phân loại K Nhận thấy việc trưng bày t
MLPL ở đây là không c n nghĩa n a nên TV đã loại b các t MLPL đi Hiện
nay, trên CSDL c a TV phân loại theo khung phân loại DDC từ sau n m 2 7
Ngày nay, kho mở c a TV được tổ chức theo bảng phân loại
❖ Hệ thống tra cứu dữ kiện từ điển, bách khoa thư nằm tại ph ng Tra
cứu thông tin Hiện nay toàn bộ các biểu ghi d liệu c a hệ thống tra cứu d
kiện đã được biên mục lên trang OPAC c a TV
- Từ điển
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, từ điển đóng một vai tr quan trọng,
có thể nói rằng đây là loại sách tra cứu được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất
TVQGVN hiện nay có một khối lượng từ điển tư ng đối lớn, với nhiều loại
34
khác nhau, bằng nhiều ngôn ng khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu c a
đông đảo đối tượng bạn đọc tại TV
Hiện nay TVQGVN có tổng cộng 3446 sách đ n/ tập từ điển về nhiều loại
ngôn ng và thuật ng chuyên ngành
Từ điển ngôn ng bao gồm: Từ điển Anh – Việt, Việt – Anh; Từ điển
Pháp – Việt, Việt – Pháp; Từ điển Lào – Việt;
Từ điển ngôn ng là một loại sách tra cứu tập hợp các đ n vị ngôn ng
s p xếp theo một trật tự nhất định nhằm cung cấp nh ng thông tin cần thiết như
cách phát âm, từ loại, nghĩa, hình thức dịch đối chiếu với các từ tư ng đư ng
c a một hay nhiều ngôn ng khác
Từ điển thuật ng , chuyên ngành là tập hợp các từ, thuật ng chuyên
ngành c a một lĩnh vực khoa học riêng biệt được giải thích chi tiết về nghĩa
c a từ được sử dụng trong ngành đó Từ điển thuật ng , chuyên ngành bao gồm
cả từ điển đ n ng và đa ng , như: Từ điển thuật ng pháp luật, Từ điển kinh tế,
Từ điển quản trị kinh doanh Anh – Pháp – Việt,
- Bách kho thư
ây là công cụ tra cứu rất quan trọng, là loại sách giới thiệu tri thức các
ngành v n hóa, khoa học kỹ thuật dựa vào các công trình được nghiên cứu,
tổng kết và đánh giá ách khoa thư phản ánh trình độ phát triển v n hóa, khoa
học kỹ thuật c a dân tộc và thế giới trong từng thời kỳ lịch sử, đồng thời nâng
cao trình độ v n hóa và khoa học kỹ thuật cho mọi người Hiện nay, TVQGVN
đang lưu tr và phục vụ 1426 quyển bách khoa thư về các lĩnh vực như v n hóa,
xã hội học, bằng nhiều ngôn ng như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hungary,
Ví dụ: ách khoa thư về khoa học; ách khoa thư bằng hình: Tri thức
bách khoa trên từng trang sách; 15 câu h i tại sao
- Sách tr c u
35
Cùng với bách khoa thư và từ điển, sách tra cứu đóng vai tr quan trọng
trong các tài liệu tra cứu c a TVQGVN Nhờ có sách tra cứu mà NDT được
cung cấp nh ng thông tin c bản nhất về từng vấn đề, từng ngành khoa học
Hiện nay TVQGVN có 1176 sách tra cứu về nhiều lĩnh vựcnhư y học, pháp luật,
kinh tế, giáo dục,
Ví dụ: ộ Khoa cử Việt Nam gồm 2 tập Tập 1: Hư ng cống triều Lê Tập
2: Sinh đồ triều Lê, thời các chúa Nguyễn và Tây S n; Tra cứu thuốc thông
dụng biệt dược: 1 tên thuốc và biệt dược,
ây là công cụ quan trọng giúp NDT học tập, nghiên cứu, tìm hiểu các
vấn đề tự nhiên và xã hội
2.1.2.2. H th ng tra c u thông tin hi i
Sự phát triển cực kỳ nhanh chóng c a CNTT đã và đang cung cấp cho các
c quan TT – TV một phư ng tiện tra cứu tin hiện đại ó là việc xuất hiện các
CSDL Việc xây dựng và đưa vào sử dụng các CSDL, đ c biệt là trong môi
trường mạng thông tin điện tử đã làm quá trình phục vụ TCTT c a đông đảo
NDT được cải thiện đáng kể
Cùng với các c quan TT – TV trong cả nước, TVQGVN đã ứng dụng
CNTT vào hoạt động c a mình từ rất sớm và đến nay, với sự n ng động và kinh
nghiệm phong phú c a đội ng lãnh đạo và NVTV, TVQGVN đã xây dựng
được một bộ máy TCTT tự động hóa nhằm giúp cho NDT, c ng như NVTV tra
tìm tài liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả
TCTT là quá trình sử dụng máy tính điện tử và/ ho c mạng máy tính để
tìm các thông tin máy tính đọc được, được lưu tr trên bộ nhớ c a máy tính ho c
các thiết bị lưu tr thông tin điện tử khác và thường được tổ chức dưới hình thức
CSDL. [7]
TCTT là hoạt động tìm kiếm thông tin trên môi trường mạng Internet
Trong bộ máy TCTT, yếu tố quan trọng nhất là phải có các CSDL, ngoài ra
36
cần phải kể đến là các trang thiết bị hiện đại phần cứng vận hành và phần
mềm hệ thống
2.1.2.2.1. Hệ thống tra cứu thông tin thư mục trực tuyến (OPAC):
❖ Giao diện OPAC c a TVQGVN có 3 kiểu tìm kiếm, đó là Tìm
nhanh, C bản, Nâng cao
Giao diện OPAC
kiểu tìm kiếm nhanh, ta có tìm kiếm theo nh ng thông tin c bản c a
tài liệu như: Nhan đề, Tác giả, Từ khóa, Ch số IS N, Ch số phân loại, N m
xuất bản
Nh ng mục có thể tra cứu được trên kiểu Tìm nhanh
37
kiểu tìm kiếm C bản, có thể tìm theo loại tài liệu như sách đ n, sách
tập, tạp chí, bài trích, và tìm kiếm theo nhiều trường như Nhan đề, Tác giả,
Từ khóa, Và ở phần kiếm C bản này khác Tìm nhanh ở ch , ta có tìm kiếm
chính xác bằng cách nhấn vào hình vuông bên cạnh trường tìm kiếm thay vì phải
sử dụng toán tử tìm kiếm chính xác “ ”
Các loại tài liệu có thể tra cứu ở kiểu tìm kiếm C bản
kiểu tìm kiếm Nâng cao, c ng có thể tìm kiếm giống như kiểu tìm kiếm
C bản, khác so với tìm kiếm C bản ở ch là ở đây có thể kết hợp các yếu tố
tìm tin, có thể mở rộng ho c thu h p phép tìm với toán tử tìm kiếm oolean
(AND, OR, NOT)
Nh ng mục có thể tra cứu được trên kiểu tìm Nâng cao
38
Nhìn chung, giao diện tra cứu c a TV c ng giống như giao diện OPAC
c a các TV khác c ng sử dụng phần mềm iLib Giao diện đ n giản, dễ nhìn, dễ
tìm kiếm Ngoài ra c n có bảng hướng dẫn tra cứu ở bên tay phái c ng giúp
NDT biết cách tra cứu h n
Về các toán tử tìm kiếm, OPAC c a TVQGVN sử dụng toán tử oolean,
toán tử ch t cụt và tìm kiếm chính xác
- Toán tử oolean: là một cách tổ chức hoạt động tìm kiếm, sử dụng kết
hợp các từ khóa và từ AND, OR, NOT để có kết quả tìm kiếm chính xác nhất
o AND ho c dấu * : được sử dụng để tìm các biểu ghi có đồng thời các
thuật ng tìm được đã xác định
Với biểu thức có dạng: A AND thì trong đó: A, là các thuật ng tìm
thì kết quả tìm được là các biểu ghi đồng thời có cả ở A và
o OR: được sử dụng để tìm các biểu ghi có một trong hai ho c cả hai thuật
ng A và
o NOT ho c dấu ^ : tìm các biểu ghi th a mãn yêu cầu la ch chứa thuật
ng tìm đứng trước toán tử và không chứa thuật ng tìm đứng sau toán tử.
Với biểu thức có dạng: A NOT thì kết quả tìm là các biểu ghi có chứa
thuật ng A mà không có
Toán tử này có thể gõ sử dụng ở phần Tìm nhanh và Tìm c bản trên
trang OPAC c a TV C n phần tìm kiếm Nâng cao thì toán tử này đã được cài
s n ở giao diện tìm kiếm
- Toán tử ch t cụt: cho phép mở rộng phạm vi tìm kiếm bằng cách ch n
một số thuật ng c a tất cả biểu ghi có chứa nội dung thuật ng đó
Ví dụ: $nông nghiệp
Kết quả tìm kiếm sẽ cho ra nhiều mảng c a nông nghiệp như kinh tế nông
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp,
39
ối với toán tử ch t cụt thì trên cả 3 giao diện tìm kiếm trên OPAC c a
TVQGVN đều h trợ sử dụng toán tử này
- Toán tử tìm kiếm chính xác: cho phép tìm kiếm chính xác thuật ng đó
Sử dụng dấu ngo c kép
Ví dụ: “nông nghiệp” – Tìm kiếm tài liệu có chính xác từ “Nông nghiệp”
OPAC c a TVQGVN thì không cần phải sử dụng dấu ngo c kép “ “ vì
ở phần tìm kiếm C bản và Nâng cao đã có phần tích chọn vào ô tìm kiếm chính
xác, nếu người tra cứu muốn tìm kiếm chính xác thì ch cần tích vào đó phần
Tìm nhanh thì hiện hệ thống chưa h trợ toán tử này
❖ Khảo sát về mức độ tìm kiếm thông tin
Ví dụ, tác giả khóa luận khảo sát tìm kiếm tài liệu theo nhan đề là C sở
v n hóa Việt Nam Kết quả hiển thị 73 kết quả ở phần Tìm nhanh và tìm C bản,
1 kết quả ở phần tìm Nâng cao
Kết quả tìm kiếm ở Tìm nhanh
40
Kết quả tìm kiếm ở tìm C bản
Kết quả tìm kiếm ở tìm Nâng cao
- Về độ chính xác và đầy đ :
o phần Tìm nhanh, do kết quả tìm kiếm không sử dụng được toán tử tìm
chính xác nên kết quả hiển thị ra 73 kết quả C ng chính vì vậy mà c ng có
nh ng tài liệu không liên quan như:
Vư ng quốc Phù Nam / Lư ng Ninh – H : ại học Quốc gia Hà Nội,
2009. – 317tr : ảnh, bản đồ ; 32cm
Theo dấu v n hóa cổ : Giải thưởng Hồ Chí Minh n m 2 / Hà V n Tấn
– H : ại học Quốc gia Hà Nội, 2 2 – 654tr : hình vẽ, bảng ; 24cm
41
o phần tìm C bản, khi tìm kiếm không chính xác thì kết quả tìm kiếm
giống với phần Tìm nhanh Tuy nhiên, khi lựa chọn vào mục Tìm chính xác thì
kết quả lại hiển thị là kết quả
o phần tìm Nâng cao, kết quả lại ch hiển thị 1 kết quả, thậm chí là kết
quả c n sai Kết quả hiển thị có biểu ghi là:
ọc một số giáo trình “C sở v n hóa Việt Nam hiện nay / Hồ Liêm
ây là tài liệu ở CSDL bài trích
- Về độ nhanh chóng:
Kết quả tìm kiếm c a ví dụ trên khá nhanh, ch mất khoảng 1-2 giây là có
thể ra được kết quả tìm kiếm
Tuy nhiên, vì số lượng biểu ghi trên OPAC c a TV là rất nhiều, vì vậy
mà khi tìm kiếm nh ng thuật ng có tính chất rộng thì thời gian tìm kiếm có
thể mất đến 2-3 phút ho c thậm chí h n Ví dụ như tác giả tìm kiếm “Lịch
sử” ở phần Tìm nhanh, kết quả tìm kiếm ra 54 587 kết quả, thời gian tìm kiếm
là 3 phút 10 giây.
42
Kết quả tìm kiếm thuật ng “Lịch sử”
Ngoài việc tra tìm tài liệu với nh ng kết quả không giống nhau ở từng
kiểu tìm kiếm thì việc tìm kiếm theo k hiệu phân loại c n nhiều bất cập, không
đầy đ Nguyên nhân là do CSDL c a TV c n nhiều tài liệu chưa hồi cố k hiệu
phân loại DDC, ch có k hiệu phân loại theo bảng K, UDC, k hiệu rất
chung chung, không rõ ràng và nếu NDT tra cứu theo k hiệu phân loại DDC sẽ
xảy ra hiện tượng mất tin với nh ng tài liệu chưa hồi cố
Ví dụ: C sở v n hóa Việt Nam / Trần Quốc Vượng ch b , Tô NGọc
Thanh, Nguyễn Chí bền - H : ại học quốc gia, 1997 – 218tr ; 21cm
CSPL BBK: U111
CSDL UDC: 37(V)(075)
Giáo trình c sở v n hóa Việt Nam : Dành cho ngành Ng v n hệ đào tạo
Tại chức và Từ xa / ng ức Siêu – H : ại học Sư phạm, 2 3 – 127tr. ;
24cm
CSPL BBK: U111z73
CSDL DDC14: 306.09597
43
2.1.2.2.2.Hệ thống tra cứu thông tin toàn v n
❖ Giao diện c a CSDL toàn v n c a TVQGVN cho phép NDT tra
cứu theo từ khóa và tên tài liệu
Giao diện cho phép người sử dụng tải nguồn tài liệu về dưới dạng pdf
ho c xem dưới dạng hình ảnh
NDT có thể tìm kiếm nhanh bằng cách nhập các từ khóa vào ô tìm kiếm
trên trang ch và bấm nút “Tìm kiếm” C chế tìm kiếm sẽ trả về các kết quả
chứa đựng nội dung cần tìm
Tìm kiếm nhanh trên CSDL toàn v n
Không nh ng thế, có thể tìm kiếm bằng toán tử oolean AND, OR và
NOT để nâng cao độ chính xác cho kết quả tìm kiếm AND có tất cả các từ và
NOT không có từ nào cả giúp thu h p phạm vi tìm kiếm; OR có ít nhất một
từ giúp mở rộng phạm vi tìm kiếm
Ngoài ra, NDT c n có thể tìm kiếm chính xác bằng cách dùng dấu ngo c
kép “ “ trong cụm từ cần tìm Ví dụ: “Hà Nội”
Trên trang kết quả tìm kiếm, phần “Giới hạn việc tìm kiếm bằng” hiển thị
nh ng bộ lọc được áp dụng trên kết quả tìm kiếm ạn đọc có thể loại b
nh ng bộ lọc này bằng cách nhấn vào biểu tượng “x” Khu vực “Tinh ch nh lại
kết quả” hiển thị nh ng giá trị thường g p nhất trong các hạng mục khác nhau
44
c a kết quả tìm kiếm Lựa chọn một trong nh ng mục này để sử dụng nó như
một bộ lọc
Về tính n ng tìm kiếm nâng cao, giúp NDT giới hạn kết quả tìm kiếm
bằng:
- Một ho c nhiều ấn phẩm
- Khoảng thời gian
Tính n ng này c ng cho phép tìm kiếm giới hạn tên tài liệu, chọn số
lượng kết quả tìm kiếm hiển thị trên m i trang và có muốn xem trước hình ảnh
trang trong danh sách kết quả
Tìm kiếm tài liệu trên CSDL toàn v n c a TVQGVN
❖ Khảo sát về mức độ tìm kiếm thông tin
Tác giả tiến hành chọn mẫu, khảo sát 2 CSDL toàn v n c a TVQGVN là
CSDL luận án, CSDL sách ông Dư ng
- CSDL Luận án Tiến sĩ
45
Giao diện tìm kiếm CSDL Luận án Tiến sĩ
Tác giả tìm kiếm về Thư viện c a các trường đại học Nhập nội dung tìm
kiếm theo kiểu tìm kiếm chính xác vào ô tìm kiếm ở Giao diện tìm kiếm
Kết quả hiển thị rất nhanh chóng với 559 kết quả
Kết quả tìm kiếm ở CSDL Luận án Tiến sĩ
Kết quả tìm kiếm ở khung bên trái là “Tinh ch nh lại kết quả”, ở đó có tên
c a các luận án với số lượng từ khóa tìm kiếm có ở trong tài liệu đó C n khung
bên phải là hiển thị kết quả mà qua việc nhận dạng k tự quang học Optical
Character Recognition nhận diện được trong tài liệu có nh ng từ khóa như vậy
Về độ chính xác thì kết quả cho ra chưa chính xác Ví dụ như có tài liệu
tên là: “ ầu tư trực tiếp c a TNCs và sự tham gia c a nước nhận đầu tư vào
chu i giá trị toàn cầu: trường hợp Trung Quốc”, hay “Nghiên cứu một số ch
tiêu sinh l , sinh hóa máu và sức sản xuất góp phần đánh giá thực trạng đàn b
Holstein Friesian tại Mộc Châu – S n La”,
46
Sau khi thử sang kiểu tìm kiếm nâng cao thì c ng ch có tìm kiếm theo
ngày, tháng, n m c a Luận án, không giúp ích gì thêm cho việc giới hạn tài liệu
Vì vậy, việc tra cứu theo NCT không được th a mãn Tài liệu tìm ra được không
chính xác, đây là l i do phần mềm lọc tin và hiển thị kết quả không khoa học,
chính xác
Tìm kiếm CSDL Luận án theo kiểu Tìm kiếm nâng cao
- CSDL Sách ông Dư ng
Giao diện tìm kiếm CSDL Sách ông Dư ng
Ngay ở đầu Giao diện tìm kiếm có thể tìm kiếm tài liệu theo n m xuất
bản, điều này rất thuận tiện dành cho NDT cần tìm tài liệu theo n m xuất bản
47
Tìm kiếm tài liệu theo n m xuất bản trên CSDL sách ông Dư ng
Tác giả thử tra tìm thử tài liệu về đường s t mà Pháp xây lúc xâm chiếm
thuộc địa ở Việt Nam Nhập từ “đường s t” vào nội dung tìm kiếm, kết quả hiển
thị rất nhanh cho ra 45 kết quả
Giao diện hiển thị c ng giống như CSDL Luận án Tiến sĩ Sau khi đánh
giá về độ chính xác thì kết quả tìm kiếm khá chính xác đối với nh ng d liệu mà
tác giả cần tìm
Kết quả tìm kiếm trên CSDL sách ông Dư ng
Như vậy, CSDL toàn v n c a TV có kết quả tìm kiếm nhanh chóng. Tuy
nhiên, giao diện CSDL khá khó sử dụng c biệt là trong việc tìm kiếm nâng
cao, chức n ng giới hạn kết quả tìm kiếm c n kém Kết quả cho ra c n hạn chế,
m c dù số lượng tài liệu số trên CSDL là rất nhiều Ngoài ra, tuy có mục Trợ
48
giúp, đây là hướng dẫn sử dụng, nhưng ngôn ng hướng dẫn c n chưa rõ ràng,
chi tiết, dẫn đến việc NDT tuy đọc hướng dẫn sử dụng nhưng vẫn khó hình dung
được cách sử dụng c a hệ thống CSDL này
2.2. Đánh giá chất lƣợng hệ thống lƣu trữ và tra cứu thông tin tại
Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Vì hiện nay hầu như TV không sử dụng hệ thống tra cứu truyên thống n a
nên tác giả không tiến hành đánh giá chất lượng hệ thống tra cứu truyền thống
mà đi ngay vào đánh giá hệ thống tra cứu hiện đại
HTLT và TCTT hiện đại chính là biểu hiện sinh động nhất về quá trình
ứng dụng CNTT trong hoạt động TT – TV tại TVQGVN ánh giá chất lượng
c a CSDL được coi là trọng tâm trong việc đánh giá HTLT và TCTT tại
TVQGVN.
2.2.1. Ưu điểm
- Việc tạo lập các CSDL giúp cho NDT có thể dễ dàng truy cập, truy cập
nhanh chóng và ch động trong việc TCTT NDT có thể tiến hành tra cứu ở bất
cứ n i đâu vào CSDL c a TV
- Ph ng Phân loại, iên mục đã áp dụng hai công cụ quan trọng để xử l ,
biên mục tài liệu theo khung phân loại DDC 14 từ n m 2 6 – 2 12 và DDC
23 từ sau n m 2 13 và bộ từ khóa c a TV, h trợ tích cực cho quá trình lựa
chọn, định k hiệu phân loại và định từ khóa
- Nguồn tài liệu số hóa c a TV rất đa dạng cả về hình thức và nội dung,
phong phú cả về số lượng và chất lượng bao gồm nguồn thông tin thư mục và
nguồn thông tin toàn v n
- Nguồn tài liệu truyền thống c a TV là rất lớn, đ c biệt có nhiều tài liệu
qu hiếm có nhu cầu sử dụng cao ây là một thuận lợi trong việc số hóa, làm
gia t ng nguồn tài nguyên số c a TVQGVN
- Việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng và hoàn thiện TV số/ TV điện tử
được triển khai khá sớm với nhiều dự án như:
49
o N m 2 1: Xây dựng hệ thống thông tin thư viện số/ thư viện điện tử tại
TVQGVN
o N m 2 3: Nâng cao hệ thống thông tin thư viện số/ thư viện điện tử tại
TVQGVN và thư viện 61 t nh thành phố
o N m 2 5: Nâng cao n ng lực ứng dụng CNTT thư viện số/ thư viện điện
tử tại TVQGVN và hệ thống thư viện công cộng
o N m 2 6: Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện số/ thư viện điện tử tại
TVQGVN và hệ thống thư viện công cộng
o N m 2 7: T ng cường n ng lực tự động hóa tại TVQGVN
o N m 2 12: T ng cường n ng lực thư viện số và bảo quản số tại
TVQGVN.
c biệt, từ n m 2 15-2 2 , nhiều dự án bổ sung thiết bị số hóa, thiết bị
bảo mật, an toàn thông tin và vận hành khai thác thư viện số, phần mềm h trợ
khai thác tài nguyên thông tin dạng số được bộ V n hóa, Thể thao và Du lịch
đầu tư để đảm bảo công tác bảo tồn và tổ chức phục vụ khai thác các tư liệu lịch
sử, v n hóa, khoa học c a dân tộc, tạo thêm nhiều c hội cho người sử dụng tiếp
cận đến các nguồn tài liệu qu giá mà TV đang lưu gi . [11]
- Các thiết bị phục vụ cho công tác số hóa tài liệu được TV trang bị khá đầy
đ đầy đ
Nhìn chung, công tác biên mục, xử l tài liệu tại TVQGVN có nh ng
thành tựu đáng kể TV đã áp dụng khổ mẫu biên mục MARC21 do Thư viện
Quốc hội Mỹ biên soạn và được Cục Thông tin khoa học Công nghệ dịch ra
tiếng Việt; hệ thống phân loại được chuyển đổi từ K c a Liên Xô sang
DDC23 c a Mỹ; phần mềm Thư viện điện tử tích hợp iLib sử dụng hai công cụ
quan trọng, tiên tiến và h u ích, phù hợp để thiết lập các điểm tra tìm tin chính
xác, khoa học H n n a, việc tham chiếu CSDL c a các TV Quốc gia khác và
c a TV Quốc hội Mỹ đã h trợ tích cực cho việc phân loại tài liệu khá chính
xác Việc tra cứu theo từ khóa được thiết lập theo nguyên t c nội dung, hình
thức Việc tra cứu theo tên tác giả, tên tài liệu được nhập chính xác và đầy đ
50
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Hiện nay, TVQGVN c n g p một số hạn chế sau:
- TV hiện nay đang sử dụng quy t c mô tả do TV tự biên soạn, đây là sự kết
hợp gi a quy t c IS D và AACR2 M c dù sự khác nhau gi a nh ng quy t c
mô tả này là rất ít, nhưng vẫn là sự khác biệt Khi các TV khác lấy biểu ghi về
thì vẫn phải ch nh sửa, gây mất thời gian cho người làm TV
- TVQGVN đã trải qua một thời gian dài hình thành và phát triển, vì vậy
mà TV đã sử dụng khá nhiều bảng phân loại và bộ Từ khóa Trước kia TV đã sử
dụng bảng phân loại K, UDC, DDC 14, DDC 23; và định Từ khóa tự do, sau
đó TV biên soạn ộ Từ khóa thì c ng đã trải qua mấy lần ch nh l và tái bản
Ph ng Phân loại, iên mục thì công việc lại nhiều, nên việc hồi cố, ch nh sửa
biểu ghi diễn ra rất chậm Chính vì vậy mà d liệu biểu ghi không thống nhất,
dẫn đến việc tra cứu thông tin trở nên khó kh n h n
- Về phần Tìm nhanh trên OPAC, không thể dùng toán tử tìm kiếm chính
xác mà ch có thể dùng toán tử oolean và toán tử ch t cụt Khi tìm kiếm theo
hai loại toán tử này thì phần mềm sẽ hiện ra bảng thông báo “Hiện dịch vụ này
chưa được cấu hình, vui l ng quay lại sau”
OPAC hiển thị l i không tra cứu được do chưa cung cấp dịch vụ
51
ây là l i do hệ thống phần mềm không cài đ t kiểu tìm kiếm chính xác
iều này sẽ h i bất tiện cho người tra cứu khi phải chuyển sang kiểu tìm kiếm
C bản ho c Nâng cao để tìm kiếm chính xác
- OPAC c a TVQGVN rất hay g p tình trạng không tìm kiếm được tài liệu
Nguyên nhân xảy ra có thể do máy ch quá tải về lượt người truy cập, ho c do
số lượng biểu ghi quá nhiều dẫn đến máy ch quá n ng
- Giao diện tìm kiếm tại các CSDL toàn v n hiển thị kết quả khó theo dõi,
h n n a việc tìm kiếm nâng cao ở CSDL này là hầu như hoàn toàn không có tác
dụng NDT ch có thể giới hạn khả n ng tìm kiếm bằng cách giới hạn n m xuất
bản tài liệu ây chính là một lãng phí rất lớn cho việc đầu tư không hiệu quả
c a TV
- CSDL toàn v n ch có thể tìm kiếm theo từ tự do, không có giới hạn tìm
kiếm theo từ khóa, tên nhan đề, tác giả, nên việc tìm kiếm trả kết quả về
không chính xác, không đáp ứng được NCT
- Việc tìm kiếm tài liệu trên CSDL toàn v n c n g p nhiều khó kh n Việc
hiện kết quả tìm kiếm c n chưa được chuẩn xác, NDT khó tìm được bản toàn
v n c a tài liệu Ngoài ra việc tải tài liệu c n khó kh n do phải tải phần mềm
Adobe Reader về, sau khi tải phần mềm xong thì một số máy tính lại không tải
về được
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chư ng này, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng HTLT và TCTT c a TVQGVN Từ nh ng thực trạng, nh ng ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân c a hạn chế đó, tác giả sẽ tiến hành nêu lên một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng c a HTLT và TCTT c a TVQGVN ở
chư ng 3
52
CHƢƠNG 3 C C GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ THỐNG
LƢU TRỮ VÀ TRA CỨU THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM
3.1. Hoàn thiện hệ thống tra cứu hiện đại
- ộ máy tra cứu hiện đại là cầu nối quan trọng nhất gi a NDT và nguồn
tin thông qua các điểm tra cứu tìm tin TV cần đầu tư, hoàn thiện bộ máy này,
trang bị và ứng dụng tốt các phần mềm quản l TV, quản l mạng, quản l bạn đọc
- ịnh kỳ 4 lần/ n m kiểm tra và cập nhật CSDL để tra cứu, chú đến hiệu
quả và tính liên kết c a các điểm tra cứu tìm tin
- Phát triển, nâng cấp hệ thống mạng, nâng cao hiệu quả hoạt động c a
mạng, hạn chế l i hệ thống trong quá trình sử dụng
- Nâng cao chất lượng và chuẩn hóa các CSDL
Thư viện cần phân công nhân viên chuyên trách chịu trách nhiệm hiệu
đính biểu ghi
Nâng cao chất lượng khâu xử l và nhập d liệu nhằm hạn chế sai sót
Kiểm tra và hiệu đính lại các biểu ghi c a các CSDL đã xây dựng bằng việc sửa
ch a lại nh ng l i về chính tả và các l i quy định nhập máy trong biểu ghi
- T ng cường các sản phẩm thông tin điện tử: từ các nguồn tài liệu khác
như tranh, ảnh, bản đồ, CSDL báo tạp chí toàn v n
- T ng cường xây dựng hệ thống tri thức mở, liên kết với các hệ thống tri
thức mở c a các c quan TT – TV khác
- Xây dựng nh ng CSDL thư mục liên kết với các thư viện đầu ngành khác
như Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ, Viện Thông tin Khoa học Xã hội,
các trường ại học lớn trên cả nước, Từ đó xây dựng c chế truy cập, chia sẻ
d liệu cho cộng đồng, xây dựng các ứng dụng phổ biến thông tin để các tổ
chức, cá nhân có thể khai thác hiệu quả các bộ sưu tập tài liệu số tạo ra một môi
trường và c hội bình đ ng trong tiếp cận và khai thác nguồn tài liệu số c a mọi
thành viên trong xã hội
53
3.2. Hoàn thiện hệ thống phần mềm
Như chúng ta đã biết, sẽ không có một phần mềm nào là hoàn hảo ngay từ
khi được triển khai áp dụng mà đa số các phần mềm đều được nâng cấp và phát
triển sau một thời gian nhất định Hiện nay, TVQGVN đang sử dụng phần mềm
quản trị d liệu số iLib, dLib và NLVNPF để xây dựng và quản l các CSDL.
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng vào thực tế thì c n g p một số tồn tại
Chính vì vậy, phần mềm hiện TV đang sử dụng cần luôn được nâng cấp Phần
mềm iLib hiện đã được cập nhật đến version 8
Hiện nay, d liệu toàn v n và d liệu thư mục c a TV vẫn nằm trên 2
phần riêng biệt, không có sự kết hợp gi a 2 loại d liệu này Do vậy, để thuận
tiện cho việc tra cứu thì TV cần xây dựng CSDL tích hợp cả thư mục và toàn
v n Phần mềm iLib 8 đã chứa đựng cả 2 loại khổ mẫu MARC21 và Dublin
Core.
Việc mô tả tên tác giả, phân loại tài liệu, c ng như định từ khóa chưa nhất
quán, vì vậy cần có giải pháp cho phần mềm tích hợp cả các bộ công cụ là các
khung phân loại tài liệu, các từ điển từ khóa, các từ điển kiểm soát nhất quán
theo tên người Việc tích hợp d liệu tiêu chuẩn sẽ làm cho người biên mục xử
l tài liệu nhất quán h n giống như các d liệu trên CSDL c a Thư viện Quốc
hội Mỹ
Ngoài ra thì phần mềm CSDL toàn v n c ng cần phải thay đổi do hầu như
không tra cứu được tài liệu theo NCT, ho c muốn tra cứu phải đi đường v ng rất
nhiều Vì vậy mà phần mềm CSDL toàn v n c a TV cần được nâng cấp, thay
đổi phần mềm khác phù hợp h n Phần mềm mới cần phải đáp ứng được nhu
cầu d liệu lớn, khả n ng tra cứu tối ưu, khoa học Hiện nay có rất nhiều phần
mềm h trợ lưu tr toàn v n, TV có thể tham khảo một số phần mềm như:
Nainuwa, eFile,
Nainuwa là phần mềm được xây dựng nhằm quản l các bộ sưu tập số
khổng lồ bao gồm c a TV, Viện nghiên cứu, trung tâm lưu tr c a các c quan
54
tổ chức Giải quyết các vấn đề liên quan đến quản l tập trung các bộ sưu tập số
c a TV
Phần mềm có nh ng tính n ng sau:
− Tiết kiệm thời gian, dễ dàng truy cập
o Tìm kiếm toàn v n bên trong trang tài liệu
o Thiết kế đáp ứng cho các thiết bị khác nhau
o Thu phóng nhiều mức độ
o Hệ thống mã nguồn mở đảm bảo hệ thống khả dụng an toàn và lâu dài
o Khả n ng mở rộng cao
− Khiến việc tìm kiếm trở nên thú vị
o Lựa chọn tìm kiếm và xem sáng tạo
o Dấu trang và c t vùng nội dung trang
o iều hướng và xem trước nhanh
o Hiệu suất tốc độ cao nhờ sử dụng mã phần mềm tiên tiến
− Lựa chọn tìm kiếm với nhiều kiểu tìm kiếm như: tìm kiếm toàn v n, tìm
kiếm nâng cao, tìm kiếm qua các ch mục với bộ lọc tối ưu,
− OCR – Xử l và ch nh sửa: Phần mềm tích hợp với OCR để xử l tự động
nhận dạng v n bản trên tất cả nội dung được tải lên H n n a, để t ng độ chính
xác thì c n có phần ch nh sửa OCR trực tiếp dễ sử dụng được cung cấp tùy
chọn [16]
eFile là giải pháp phần mềm nhằm tin học hóa tổng thể hoạt động quản l
lưu tr c a một đ n vị ây là phần mềm tích hợp đầu tiên c a Việt Nam cho
lĩnh vực này eFile gồm nhiều phân hệ tư ng ứng với các nhóm nghiệp vụ c a
một c quan thực hiện quản l lưu tr
Các tính n ng nổi bật c a phần mềm:
- Quản l tài liệu lưu tr :
o H trợ lưu tr nhiều loại tài liệu khác nhau
o Tùy biến trường tin, khung nhập tin biên mục tài liệu động
o Thiết đ t cấp độ mật và phân quyền truy cập tài liệu lưu tr 55
o Xây dựng kho lưu tr động với hàng triệu tài liệu
o Quản l phân quyền linh hoạt tài khoản người dùng theo chức n ng
- Khai thác d liệu
o Truy cập khai khác mọi lúc, mọi n i qua kết nối internet
o H trợ khai thác trên nhiều loại thiết bị
o Tùy biến thay đổi ngôn ng giao diện
o Phân quyền truy cập tài liệu lưu tr c a người dùng
o Giao diện tìm kiếm động
o Tìm kiếm đ n giản, tìm kiếm nâng cao, tìm kiếm toàn v n
- Số hóa nhận dạng tài liệu
o Tự động số hóa, nhận dạng và chuyển tài liệu từ dạng JPG, GIF,
TIFF, sang định dạng PDF, Word, Excel,
o Khả n ng số hóa, nhận dạng có độ chính xác h n 9
o Trạm soát l i chính tả được thiết lập theo yêu cầu
- áo cáo – Thống kê
- Khả n ng tích hợp
o Tự động liên kết với hệ thống số hóa nhận dạng
o Tích hợp hệ thống với phần mềm thư viện điện tử Libol, phần mềm
quản l v n bản Foldio, [4]
3.3.Hoàn thiện và phát triển B Từ kh a
Thư viện đã thiết lập các điểm tra cứu thông tin quan trọng như tra cứu
theo tên tác giả, tên tài liệu, k hiệu phân loại và từ khóa, đây là nh ng điểm đã
được thiết lập và tổ chức từ lâu Tuy nhiên, điểm tra cứu theo đề mục ch đề có
đ c điểm phù hợp với các TV có số lượng VTL lớn, bao quát mọi ngành lĩnh
vực khoa học c a TVQGVN ây là điểm tra cứu quan trọng và tiện ích đối với
NDT Thiết nghĩ, TV nên xem xét, xây dựng bộ đề mục ch đề trên c sở ộ đề
mục ch đề c a Thư viện Quốc hội Mỹ mà TV vẫn đang dùng để tham chiếu
thiết lập các điểm tra cứu k hiệu phân loại và từ khóa
56
- Việc xây dựng công cụ kiểm soát từ khóa cần có sự tham gia thực sự c a
các chuyên gia xử l thông tin, chuyên viên các lĩnh vực khoa học công nghệ, để
công cụ kiểm soát có giá trị, thuật ng ổn định, thông dụng, phù hợp với xu
hướng phát triển c a các ngành khoa học, thân thiện với NDT
- ộ Từ khóa c a TV hiện đang sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế, l i thuật
ng , từ khóa tham chiếu, ch ch , ể việc thiết lập, tổ chức tìm kiếm theo từ
khóa được hiệu quả thì TV cần thúc đẩy tiến trình xây dựng bộ từ khóa mới,
ho c có thể là xây dựng bộ đề mục ch đề nhằm phù hợp với VTL c a TV h n
- Trong xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức, lượng thông tin t ng mạnh với
cấp số nhân, các ngành khoa học mới xuất hiện và phát triển Khi đã xây dựng
được ộ Từ khóa, nó vẫn luôn có xu hướng l i thời do các thuật ng mới ngày
càng xuất hiện nhiều Vì thế, để đảm bảo chất lượng bộ từ khóa, TV cần thường
xuyên tiến hành việc ch nh l bổ sung bộ từ khóa trên một số bình diện như:
o Cập nhật các khái niệm mới xuất hiện, thay đổi các thuật ng đã l i thời
o Ch nh l , bổ sung thêm các tham chiếu cần thiết
o n giản hóa các quy định tạo lập từ khóa sẽ tạo ra tính thống nhất cao cho
quá trình xử l thông tin, NDT sau này khi tìm tin bằng điểm truy cập từ khóa
3.4. Ch tr ng b sung nguồn tài liệu số h a toàn v n
Trước hết, TVQGVN cần chuyển đổi số, số hóa toàn v n nguồn thông tin
đang được lưu gi , bảo quản tại TV, tạo lập kho d liệu lớn có tính bao quát
toàn bộ kho tri thức dân tộc có giá trị Một lượng lớn tài liệu truyền thống có giá
trị nhưng chưa đưa hết vào các CSDL trực tuyến ho c mạng nội bộ iều đó
đồng nghĩa với việc, nguồn thông tin qu giá này đang bị lãng phí
Việc bổ sung nguồn tài liệu dù ở bất kỳ dạng thức nào, c ng phải tính đến
hai yếu tố: chính sách bổ sung và kinh phí bổ sung ối với TV thì chính sách
bổ sung luôn thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao dành cho loại hình tài liệu số
hóa toàn v n, trong đó đ c biệt quan tâm đến nguồn tự xây dựng, nhất là đối với
nguồn tài liệu qu hiếm tại TV Trong thực tế thì kinh phí dành cho hoạt động
bổ sung tài liệu số hóa toàn v n rất lớn, mà phần lớn kinh phí đó lại được lấy từ
57
ngân sách hoạt động c a TV, điều này là một trong nh ng trở ngại khi TV tiến
hành xây dựng các bộ sưu tập số cho riêng mình
M t khác, giá c a các CSDL toàn v n h u ích được cung cấp trên thị
trường quốc tế hiện nay là rất đ t Do đó, tham gia các liên hiệp sử dụng các
nguồn số hóa trực tuyến là cách để TVQGVN giảm bớt kinh phí cho hoạt động
này, nhưng vẫn có thể đáp ứng NCT c a NDT
ồng thời, trên mạng Internet c ng có rất nhiều nguồn tài liệu số hóa toàn
v n miễn phí Việc tìm kiếm nh ng nguồn này, đánh giá giá trị sự dụng c a
chúng và giới thiệu các nguồn tin đến với NDT đang được xem là giải pháp ít
chi phí để bổ sung nguồn tài liệu số hóa toàn v n cho TV
Tiếp đó, TV có thể xây dựng các đề án, dự án phát triển TV số, bộ sưu tập
số, kiến nghị Nhà nước đầu tư, bổ sung phát triển các ứng dụng công nghệ mới
như: hệ thống tìm kiếm tập trung, hệ thống lưu tr dung lượng lớn, hệ thống bảo
quản số, thiết bị số hóa, phổ biến thông tin,
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngày nay, TVQGVN cần đẩy mạnh mở
rộng h n n a hoạt động hợp tác, giao lưu thông tin với các TV, các trung tâm
thông tin, các tổ chức, cá nhân khác như đã thực hiện trước đây như: Kết hợp
với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm, chư ng trình COCI CONSAL , dự án “Số hóa
kho tài liệu Pháp ng cổ tại Việt Nam” VALEASE , đồng thời đẩy mạnh tham gia
các liên hiệp TV để tiết kiệm kinh phí bổ sung tài liệu và mở rộng đối tượng NDT
3.5. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số
Công tác đảm bảo an ninh thông tin trong giai đoạn hiện nay là hết sức
quan trọng đối với TV, bởi:
- Nguồn tài liệu số tuy rất dễ phổ biến, sao lưu nhưng nguy c bị mất c ng
rất cao Sự phát triển mạnh c a mạng máy tính ngày càng tạo ra nhiều hình thức
tấn công do virus
- Tuổi thọ c a các sản phẩm cứng không có c sở đảm bảo an toàn cho
thông tin
58
- Do khối lượng tài liệu và nguồn tin tại TV rất lớn và giá trị nên khi xảy ra
sự cố sẽ rất khó khôi phục
Từ nh ng l do nêu trên, có thể thấy công tác bảo vệ an ninh cho nguồn
tài liệu số tại TV cần có nh ng giải pháp như:
- Xây dựng c chế sao lưu d liệu hợp l : Toàn bộ CSDL c a TV cần được
sao lưu sang đĩa CD ho c ổ cứng ngoài và cất gi tại n i an toàn, không bị ảnh
hưởng bởi các nguy c đến từ con người và thời tiết, hiểm họa
- Triển khai các phần mềm và chư ng trình diệt virus có bản quyền TV
nên trang bị cho toàn bộ các máy trạm các phần mềm và chư ng trình diệt virus
có bản quyền như kav Pro, Kaspersky, Norton, ESET,
- Làm tốt công tác quản l các bộ phậm tham gia xây dựng các tài liệu số
Cùng với sự đa dạng và phong phú c a nguồn tài liệu số là sự tham gia
c a nhiều bộ phậm, cá nhân vào hoạt động xây dựng, quản l và phổ biến các tài
liệu số Do đó, để đảm bảo an toàn cho nguồn tài liệu số, bộ phận chịu trách
nhiệm quản l kỹ thuật cần phân công cụ thể từng cá nhân, ph ng ban phụ trách
từng bộ phận công việc và xác định quyền hạn tham gia xây dựng và quản l
CSDL để cung cấp nh ng tài khoản vưới quyền truy cập phù hợp, tránh hiện
tượng nh ng người không có trách nhiệm tham gia vào từng mảng công việc
khác gây mất an toàn cho các CSLD
3.6. T ng cƣ ng kinh phí h trợ của nhà nƣ c
Kinh phí đóng góp một phần không nh trong việc phát triển c a một TV,
là vấn đề đáng quan tâm c a bất cứ c quan TT – TV nào Nguồn thông tin điện
tử phát triển rất nhanh, nhưng giá cả rất đ t nên muốn bổ sung nguồn tài liệu này
cần có nhiều kinh phí Trong khi đó, chính sách đầu tư c a Nhà nước dành cho
TV chưa được đầu tư thường xuyên, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển hiện
nay, đầu tư chưa xứng tầm với một TV là trung tâm v n hóa, nghiên cứu khoa
học, bộ m t tri thức c a quôc gia [11] Nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển
CNTT và xây dựng bộ sưu tập số cho TV c n eo h p, hạn chế Mà trong công
tác số hóa tài liệu, nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến quy trình bị ng t quãng, ảnh 59
hưởng đến tiến trình, chất lượng c a dự án số hóa Chính vì vậy mà TVQGVN
cần t ng cường với các TV khác, thu hút nguồn tài trợ c a các ộ, các cấp, các
ban ngành đoàn thể liên quan ồng thời, xin h trợ nguồn kinh phí từ ộ V n
hóa, Thể thao và Du lịch, như vậy thì TV mới có điều kiện để phát triển công tác
số hóa này h n n a trong thời gian tới
Tiểu kết chƣơng 3
Qua chư ng 3, tác giả đã đề ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng c a HTLT và TCTT tại TVQGVN, từ đó giúp cho NDT tiếp cận được đến
nguồn lực thông tin có trong TV, giúp NDT khai thác thông tin một cách triệt để
nhất
60
KẾT LUẬN
Chúng ta đang sống trong thời đại k nguyên Internet, thời kỳ cách mạng
công nghệ 4 với sự phát triển mạnh mẽ c a các công nghệ số Thư viện có nên
là một ốc đảo ch với các ấn phẩm hay không Hay là n i tiếp tục hành trình
hướng đến mục tiêu tiếp cận và tổ chức thông tin cho con người Nếu vậy,
CNTT không phải là một đối th cạnh tranh mà là một đối tác, thậm chí c n là
một đối tác chiến lược tin cậy để đi tới mục tiêu trên TV hiện đại vì thế lại trở
thành con đường dẫn đến tư ng lai NVTV vì thế thực hiện vai tr điều phối
gi a một bên là d ng thác thông tin t ng trưởng nhanh chóng và một bên là nhu
cầu thông tin c a xã hội ngày càng bức thiết và kh t khe Tiếp cận thông tin
trong khu rừng internet, TV cần phải tổ chức để thông tin dễ dàng được tìm
thấy, m t khác c ng đ i h i việc tổ chức này không hạn chế sự tiếp cận mà làm
t ng nguồn tài nguyên thông tin TV không c n là n i chốn đ n độc cho người
đọc l hành qua duy nhất một cánh rừng, đấy là cả một hệ thống “lâm sinh” liên
thông gi a các TV, gi a các khối tri thức
Xã hội càng phát triển thì cách thức con người tiếp xúc với tin tức càng
thay đổi theo hướng tích cực Với nh ng bước tiến như v bão c a CNTT thì nó
đã tạo nên một diện mạo mới cho cuộc sống con người và mở ra cho nhân loại
một k nguyên mới – k nguyên CNTT Sự phát triển mạnh mẽ c a CNTT là một
thách thức và đ i h i với ngành TT – TV trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng
Xuất phát từ nhu cầu xã hội đối với thông tin ngày càng nhiều; trong điều
kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế
thông tin/ kinh tế tri thức cùng với việc xuất hiện thị trường khoa học công nghệ
và thị trường thông tin thì vai tr c a các điểm tra cứu, các hệ thống CSDL càng
trở nên vô cùng quan trọng, là động lực, là m t xích then chốt, có vai tr và
nghĩa cao cả trong hoạt động TT – TV nói chung và c a TVQGVN nói riêng -
với sứ mệnh sách tạo và quản trị tri thức, phát triển, phổ biển thông tin, tri thức
ấy cho mọi người Trải qua h n 1 n m xây dựng và trưởng thành, TVQGVN
61
với n lực không ngừng, luôn xứng đáng là TV trung tâm c a cả nước, dẫn đầu
hệ thống TV công cộng, đóng góp một phần không nh vào sự phát triển c a đất
nước Từ n m 2 1, TVQGVN đã b t đầu phát triển TV điện tử, bước đầu đem
lại nh ng bước tiến mới mẻ cho ngành TT – TV nước nhà TV đã và đang có
nh ng sự phát triển mới, cải thiện từng chất lượng hoạt động và dịch vụ c a
mình c biệt là HTLT và TCTT c a TV luôn được quan tâm xây dựng và
c ng cố, ngày càng hiện đại và hoàn thiện Nhờ vậy mà hoạt động c a ộ máy
TCTT luôn được NDT đánh giá cao Cùng với sự kết hợp nh ng thành tố trong
bộ máy TCTT đã tạo điều kiện cho NDT có thể tìm tin một cách đầy đ và chính
xác, nhanh chóng.
Qua tìm hiểu và đánh giá, đưa ra một số phư ng hướng kh c phục nhằm
hoàn thiện HTLT và TCTT c a TV, tôi hy vọng rằng TV cố g ng phấn đấu, phát
triển TV điện tử, phát huy cao độ nh ng giá trị to lớn trong kho tàng tri thức c a
nhân loại được kết tinh phục vụ sự phát triển đất nước
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ộ V n hóa, Thể thao và Du lịch 2 19 , Q ế ị 483 /QĐ-
b 3 ế ị b ị
ề ẩ rì ị ế - ỹ ậ r
xử ý ỹ ậ xâ ự ở ữ b r
ư ậ .
2. CMC Technology & Solution (2017), ề ư b –
ý ư ư , https://cmcts.com.vn/vi/phan-mem-thu-vien-ilib-
ung-dung-quan-ly-thu-vien-toi-uu.html
3. Phan Thị Kim Dung, ư Q
Nam // Tạp chí Thư viện Việt Nam – 2 13 – Số 1 – Tr. 7-10.
4. Giải pháp quản l lưu tr và số hóa tư liệu eFile, http://tinhvan vn/san-
pham/phan-mem-dong-goi/efile/
5. Lư ng Thị Minh Hạnh 2 8 , ì b r Đ
Q , Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, ại học
Khoa học Xã hội và Nhân v n – ại học Quốc gia Hà Nội
6. Nguyễn Thị Minh Hiền 2 3 , ì b r
b ư rườ Đ ư Khóa luận tốt
nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, trường ại học Nội vụ Hà Nội
7. Trần Thị ích Hồng 2 4 , r r ư
thông tin, ại học V n hóa Hà Nội, Hà Nội
8. Lê Thị Thu Hư ng 2 9 , ư ư Q
ự r Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin –
Thư viện, trường ại học Khoa học Xã hội và Nhân v n
9. Nguyễn Thị Minh Nguyệt 2 7 , Nghiên r
ư ư , Luận v n cao học ngành Khoa học Thư viện, ại học
V n hóa Hà Nội
10. Kiều Thúy Nga, ư Q – ế ì
r ườ rư // Tạp chí Thư viện Việt Nam –
2 17 – Số 6 -Tr. 3-13.
63
11. Kiều Thúy Nga 2 2 , â ự r b ư ậ
ư Q , H : ại học Quốc gia Hà Nội
12. oàn Phan Tân 2 1 , r – ư
H : ại học Quốc gia Hà Nội
13. Phạm Kim Thanh 2 2 , ư rữ H : Nxb Giao
thông Vận tải
14. Ngô Thanh Thảo 2 9 , rì ì
15. Nguyễn Thị Thiện 2 11 , ế ậ r ì
ư Q Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư
viện, ại học Khoa học Xã hội và Nhân v n
16. Phần mềm thư viện và lưu tr số – Nainuwa,
https://idtvietnam.vn/vi/phan-mem-thu-vien-va-luu-tru-so-nainuwa-1227
17. https://nlv.gov.vn/ - Website Thư viện Quốc gia Việt Nam
18. http://opac.nlv.gov.vn/pages/opac/wpid-home.html - Trang OPAC -
Tra cứu tài liệu c a Thư viện Quốc gia Việt Nam
64