intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thực hành 9: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

Chia sẻ: Bui Van Them | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

395
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thực hành giúp học sinh có thể biết cách sưu tầm tài liệu, thông tin về các giống vật nuôi cây trồng mới cho hiệu quả kinh tế cao; có phương pháp tổng hợp, trưng bày các tư liệu theo các chủ đề, để tham khảo; biết tập hợp, báo cáo và thu nhận thông tin thành tư liệu, có nhận xét đánh giá. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thực hành 9: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

  1. LỜI GIỚI THIỆU Cuốn “Thực hành Thí nghiệm sinh học 9” làm tài liệu dùng cho giáo viên, học sinh  khi dạy và học các bài thực hành trong chương trình sinh học 9. Mục đích của cuốn sách: ­Giúp giáo viên, học sinh thực hiện  tốt các bài thực hành trong chương trình qui định,  củng cố, mở rộng   kiến thức lý thuyết, hoàn thiện  kỹ năng thực hành, ứng dụng  kiến  thức vào thực tiễn, tạo hứng thú học tập, nghiên cứu bộ môn sinh học. ­Giúp học sinh tự làm các bài thực hành, các bài tập ứng dụng, cung cấp thêm nhiều thông  tin bổ ích và lí thú. Nội dung: Tài liệu gồm 11 bài thực hành trong chương trình sinh học 9, mỗi bài có 3 nội dung  cơ bản: 1­Mục đích bài thực hành 2­Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết,  các bước tiến hành, câu hỏi­bài tập: sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự  làm (câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ kiến  thức thực tế). 3­Hỏi­trả lời theo chuyên đề: giúp học sinh mở rộng,  biết thêm thông tin chuyên sâu.  Lần đầu ra mắt bạn đọc không tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết, rất mong được  các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Mọi ý kiến xin gửi tới: Bùi Văn Thêm­Trường THCS Quế Nham­Tân Yên,  ĐT: 0912.716.203.  Buivanthembg@yahoo.com.vn SÁCH ĐàĐƯỢC NXB GIÁO DỤC IN ẤN, PHÁT HÀNH THÁNG 02/2012 Tác giả: Bùi Văn Thêm Các bài thực hành   cơ bản trong chương trình­sgk sinh học 9 Tiết  Bài,  TN, SGK  TT Nội dung trong  phần  TH trang CT trong bài Tính xác suất xuất hiện các mặt của  1 Th­1 6 6 20 đồng kim loại. 2 TH­2 Quan sát hình  thái Nhiễm sắc thể 14 14 44 3 Th­3 Quan sát và lắp  mô hình ADN. 20 20 60 4 Th­4 Nhận biết một vài dạng đột biến. 27 26 74 5 Th­5 Quan sát thường biến 28 27 76 6 TH­6 Tập dượt thao tác giao phấn. 41 38 112 Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi  7 TH­7 42 39 114 và cây trồng. Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của  8 Th­8 một số nhân tố sinh thái lên đời sống  47 45­46 135 sinh vật. 9 Th­9 Hệ sinh thái. 54­55 51­52 154 Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa  10 Th­10 59­60 56­57 170 phương Vận dụng luật bảo vệ môi trường vào  11 Th­11 64 62 186 việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
  2.   TH 7 – TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN  GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG (Tiết 42 ­ Bài 39 ­ SGK.Tr 114) I­Mục đích: ­Biết cách sưu tầm tài liệu, thông tin về các giống vật nuôi cây trồng mới cho hiệu quả  kinh tế cao. ­Có phương pháp tổng hợp, trưng bày các tư liệu theo các chủ đề,  để tham khảo. ­Biết tập hợp, báo cáo và thu nhận thông tin thành tư liệu, có nhận xét đánh giá.  II­Nội dung: 1­Chuẩn bị  cho bài thực hành: ­Tranh ảnh, thông tin về giống vật nuôi điển hình ở địa phương và trong nước. ­Tranh ảnh, thông tin về giống cây điển hình ở địa phương và trong nước, khu vực và thế  giới.  Bổ trợ thông tin phục vụ bài thực hành: Về giống vật nuôi: Hình thái: Bò có màu nâu đỏ, đỏ vàng hoặc  màu đỏ. Tai to rủ xuống, u to, yếm rộng  và nhiều nếp nhăn, âm hộ có nhiều nếp  nhăn. Da có thể rung cục bộ để đuổi ruồi,  muỗi. Lúc trưởng thành: bò đực cao 1,3m, nặng:  320 – 440 kg/con; con cái: 1,1m, nặng  275kg/con. Khối lượng bê sơ sinh: 17 – 20  kg.  Năng suất, sản phẩm: Bò bắt đầu phối  giống lúc 20 tháng tuổi. Sản lượng sữa  Bò Lai Sind  (Bò Vàng x Bò RedSindhi) 1200 – 1400kg/240 – 270 ngày, tỷ lệ mỡ  Nguồn gốc: Con lai cấp tiến giữa bò đực  sữa 4,5% ­ 4,8%.  giống redSindhi và bò cái Vàng Việt Nam. Là giống bò kiêm dụng cày kéo, thịt. Bò  Phân bố: Có rải rác ở nhiều nơi, đặc biệt là  cày kéo rất tốt. vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bò lai sind còn được dùng lai với bò  chuyên dụng thịt thành bò lai hướng thịt  hoặc lai với bò đực chuyên dụng sữa thành  bò lai hướng sữa. Những con lai này phát  triển rất tốt và được người dân ưa  chuộng.
  3. Bo Ha Lan t ̀ ̀ ức la giông Bò Holstein  ̀ ́ Friesian (HF). Là giống bò sữa chuyên dụng, cao sản của  Hà Lan. Được hình thành từ thế kỷ thứ 14  ở vùng Friesian­ HàLan. ̀ ̣ ̀ Vê ngoai hinh thi bò HF có lông màu lang  ̀ trắng đen hoặc đen hoàn toàn. Có 6 vùng  trắng ở trán đuôi và 4 chân. Một số ít có  màu lông đỏ trắng. Khi trưởng thành bò đực có khối lượng  1000­1200kg. Bò cái 650­700kg. Bò có kết  cấu ngoại hình tiêu biểu của giống cho  sữa. 2/3 phía sau phát triển hơn phía trước  (hình nêm cối). Bầu vú to, tĩnh mạch nổi  rõ. Thân hình cân đối. Ngực sâu, bụng có  dung tích lớn. Da mỏng, lông mịn, tính  hiền lành. ­Giống lợn Móng Cái: Nguồn gốc ở  Quảng Ninh: +Khoang đen hình yên ngựa +Lúc 7­8 tháng có thể phối giống +Đẻ từ 10­14 con/lứa. +Tỷ lệ mỡ/thịt xẻ: 35­38%   Giống Gà Hồ:  Nguồn gốc: Bắc Ninh Con trống trưởng thành nặng 4,5­5,5 kg;  con mái 3,5­4 kg. Gà Hồ có thịt thơm ngon, là biểu tượng  văn hóa vùng Kinh Bắc.
  4. Gà Ri gà thả đồi vùng Yên Thế ­ Bắc  giang  Đặc điểm sinh học   Gà Ri là giồng gà địa phương được  nuôi phổ biến ở đồng bằng và trung du  bắc bộ, màu lông rất pha tạp: vàng, hoa  mơ, đất sét, đỏ, tía…Trọng lượng lúc  trưởng thành: con trống 2.2­2.5kg; con mái  1.6­2.0kg. Sản lượng trứng 70­80  quả/năm. Giá trị kinh tế và khả năng phát triển thị  trường  Nói đến Yên Thế (Bắc Giang), nhiều  người sẽ nghĩ ngay đến thứ vải trái mùa  đặc sản, quả nhỏ và ngọt lịm, còn với tôi,  món gà đồi chính hiệu mới là thứ đáng  để… nhớ. Bởi “Yên Thế đệ nhất gà đồi.  Thịt thơm lại chắc, ăn rồi thì mê”… Gà  đồi thả tự do trong vườn vải đất Yên Thế  “đệ nhất” gà đồi, hiếm nơi nào có loại gà  ngon và “sạch” đến như vậy. Đó là loại gà  chỉ sáng ra đã nhảy trên cây cao, bới đất,  tìm sâu trên những đồi vải xanh trĩu quả.  Chiều xuống lại có thói quen ngủ trên các  cành cây.  Đặc điểm sinh học của cá chim trắng  nước ngọt: Cá chim trắng là loài cá nhiệt đới, khả  năng chịu lạnh kém. Theo tài liệu của viện  nghiên cứu Thuỷ sản Châu Giang (Trung  Quốc) khi nhiệt độ nước ở 12oC cá bơi lội  không thăng bằng, nhiệt độ 10oC là giới  hạn thấp nhất đối với cá và nhiệt độ  Cá chim trắng vây vàng khi được sản xuất  xuống dưới 10oC cá sẽ chết. Đặc biệt khi  giống nhân tạo thành công, dễ nuôi, thức ăn  nhiệt độ thấp từ 12­20oC cá con dễ mắc  cho chúng tương đối thuận lợi, giá trị kinh tế  bệnh: bệnh trắng da, bệnh ký sinh trùng  cao, cộng với tiềm năng mặt nước nuôi  Gyrodaetylus, bệnh trùng quả dưa, bệnh  trồng thủy sản biển lớn của nước ta nên cá  trùng amip ở dạ dày.  chim trắng vây vàng chắc chắn sẽ là một  đối tượng nuôi mới đầy tiềm năng. Cá Tra Cá tra và ba sa phân bố ở lưu vực sông Mê  kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam,  Cămpuchia và Thái lan.          Đặc điểm sinh học cá Tra và Basa:  Cá tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài,  lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng,  có 2 đôi râu dài. Cá tra sống chủ yếu trong  nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước 
  5. hơi lợ (nồng độ muối 7­10 ), có thể chịu  đựng được nước phèn với pH >5, dễ chết  ở nhiệt độ thấp dưới 150C, nhưng chịu  nóng tới 390C.         Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương  đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về  chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng  đã đạt chiều dài 10­12 cm (14­15 gam).  Từ khỏang 2,5 kg trở đi, mức tăng  Cá Ba sa trọng lượng nhanh hơn so với tăng  chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi  trong tự nhiên  (nặng tới 18­20Kg)   Cá tra và cá Ba sa có giá trị và tiềm  năng  xuất khẩu lớn sang các nước  châu Âu,  châu Mỹ. Là một loài thuộc lớp giáp xác, TCX phải  trải qua 11 lần lột xác và biến thái để phát  triển thành hậu ấu trùng. Thời gian giữa  hai lần lột xác của tôm phụ thuộc vào:  nhiệt độ, kích cỡ, giới tính, thức ăn và  điều kiện sinh lý của chúng.Trong điều  kiện nuôi, tôm có thể đạt 35­ 40g và 70­  100g  tương đương  trong thời gian 6 và  sau 8 tháng.  Tôm càng xanh (TCX) Tôm càng xanh hiện nay là một trong các  đối tượng quan trọng trong nghề nuôi thuỷ  sản cho hiệu quả kinh tế cao, có nhiều  tiềm năng trong nước và xuất khẩu. Trong bộ gặm nhấm, nhím Bờm là loại             lớn nhất, nặng trung bình từ 15 – 20kg,  thân và đuôi dài từ từ 80 – 90cm. Hình  dáng nặng nề, mình tròn, đầu to, mõm  ngắn có 4 răng cửa dẹp và rất sắc, mắt  nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi) 2 chi ngắn  hơn 2 chi trước, móng chân nhọn sắc. Trên  lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất  là nửa lưng phía sau, dài từ 10 – 30cm.  Một cặp nhím giống khoảng 6 tháng tuổi  Nhím là loài động vật hoang dã mới được  hiện có giá từ 10 đến 15 triệu đồng; còn  nuôi tại một số địa phương mang lại hiệu  nhím thịt giá bán ngoài thị trường luôn có  quả kinh tế cao giá từ 400 đến 500 ngàn đồng/kg, có khi  lên đến 600­700 ngàn đồng/kg. Mỗi năm  một cặp nhím bố mẹ sinh sản hai lứa, mỗi  lứa hai con. Như vậy, một cặp nhím sẽ 
  6. đem về cho người nuôi khoản thu nhập  hàng chục triệu đồng Về giống cây trồng:   Giống dưa hấu không hạt (Mặt Trời Đỏ) có  sức sinh trưởng, phát triển khỏe, dễ trồng, dễ  đậu trái. Trọng lượng trái trung bình 4 ­ 6kg (trái  lớn nhất 7­8kg). Khả năng bảo quản lâu, vỏ dai,  phù hợp với vận chuyển xa. Thịt quả chắc, màu  sắc đỏ đẹp, độ đường rất cao, được thị trường  ưa chuộng Dưa hấu không hạt      Đặc biệt ổi đặc ruột không có hạt, nên tỷ lệ  sử dụng khá cao (đạt trên 98%, trong khi các  giống ổi truyền thống của ta tỷ lệ này thường  chỉ đạt 60­70%). Trái lớn, có trái nặng tới 800  gram.  Ổi không hạt có tỉ lệ đậu trái khoảng 50­ 60%,thời gian sinh trưởng ngắn, tốc độ tăng  trưởng khá nhanh, có thể ra hoa sau 6 tháng  trồng, sau đó có thể ra hoa liên tục quanh năm,  chi phí phân thuốc không nhiều. Với nhiều ưu  điểm ổi không hạt hiện cao gấp 2­3 lần so với  Ổi không hạt các loại ổi bình thường khác, cho hiệu quả kinh  Ổi không hạt có quả dài, da màu xanh  tế cao, đầu ra thuận lợi nên gần đây mô hình  sáng, thịt màu trắng ngà, chắc, giòn,  trồng ổi không hạt đang được nhà vườn  thơm, vị chua ngọt, có hàm lượng  ĐBSCL nhân rộng và phát triển.  Vitamin C cao. Vài năm gần đây, do dễ trồng, năng suất cao,  giống chanh giấy không hạt Limca đang phát  triển mạnh về sản lượng. Trái nặng vừa phải  (15 ­ 20 trái/kg), có vị chua thanh, hương thơm  dịu và vỏ màu xanh, không quá mỏng nên giữ  độ tươi lâu.      Các khảo sát cho thấy chanh giấy không hạt  có sức sinh trưởng mạnh, thích nghi tốt với  nhiều vùng sinh thái thuộc Nam bộ, đặc biệt khi  trồng trên chân đất giàu hữu cơ được giữ ẩm  thường xuyên  Chanh không hạt
  7. Ưu điểm của quả bưởi da xanh không hạt 2H  là: trái tròn cân đối, vỏ mỏng, múi đều, tróc, tép  trái và tầng trung bì màu hồng, vị ngọt, không  hạt..., rất được người tiêu dùng ưa chuộng Bưởi da xanh không hạt Đặc điểm nổi bật của sầu riêng cơm vàng hạt  lép Cái Mơn: múi sầu riêng dầy, hạt lép, ăn bùi  và rất ngon và rất thơm. Quả to hay nhỏ múi  đều to và ngon. Sầu riêng Cái Mơn     Đặc điểm nổi trội của giống đậu tương đột  biến chịu hạn DT 2008 là: cây sinh trưởng  khỏe, phân nhiều nhánh nên số quả trên cây cao  (trung bình 40 quả/cây); hệ rễ khỏe, có nhiều  nốt sần nên vừa có khả năng chịu hạn cao, khả  năng cải tạo đất tốt hơn các giống khác; chất  lượng khá: protein đạt 40,3%, lipit 13,4%, hạt to  màu vàng, khối lượng 1.000 hạt đạt 230­250 g,  dễ để giống.  Đậu tương DT 2008 Giống ngô lai LVN10 được tạo ra bằng cách lai  hai dòng thuần. Có thời gian sinh trưởng ngắn,  chịu hạn tốt, năng suất cao.     Cây sinh trưởng mạnh, cành to và dài. Khả  năng cho hoa và đậu trái khoảng từ 6 đến 8  tháng sau khi trồng, cho quả tập trung từ tháng 3  ­ 10. Quả to, có trọng lượng trung bình 400 ­  450 gram, tai quả dày và xanh với chóp tai màu  đỏ.      Quả chín có màu đỏ tươi và bóng đẹp, thịt  quả đỏ và ngọt. Cây cho năng suất rất cao.  Thanh long ruột đỏ là cây mới được trồng ở  nước ta, đặc điểm của loại quả này là màu sắc  Thanh long ruột đỏ hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng cao
  8. Vải thiều là đặc sản nổi tiếng của Lục Ngạn.  Quả vải thiều khi chín có màu đỏ, hạt nhỏ, cùi  dày nhiều nước, rất ngọt và giàu chất dinh  dưỡng. Ăn một quả vải thiều vị ngọt sắc, mùi  thơm đặc trưng và cứ muốn ăn mãi. Thật lạ,  cùng giống vải nhưng vải thiều được trồng trên  đất Lục Ngạn thì trái vải có màu đỏ tươi, nhiều  cùi, hạt nhỏ, ngọt sắc hơn những vùng khác.  Cây vải đã đem lại giá trị kinh tế rất cao, góp  Vải Thiều Lục Ngạn­Bắc Giang phần xây dựng quê hương giàu đẹp. Sâm Ngọc Linh Sâm Ngọc Linh là một cây sâm mới trên thế  giới được phát hiện tại Việt Nam. Trước kia,  nhiều nhà khoa học cho rằng chi Panax họ Nhân  sâm chỉ có ở miền Bắc VN. Cây sâm  có ở núi  Ngọc Linh, địa phận Tỉnh Kontum.    Cây sâm Ngọc Linh là một cây thuốc quý của  Tỉnh Quảng Nam và có thể nói là của cả nước.  Do tính chất quý hiếm và có tác dụng chữa  bệnh phục hồi sức khoẻ tốt nên trong những  nǎm qua cây sâm Ngọc Linh bị khai thác quá  nhiều, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Cần phải có  những biện pháp cấp thiết để bảo vê, nuôi  trồng và phát triển.        Sâm Ngọc Linh, quà tặng của thiên nhiên  cho vùng núi Ngọc Linh (Quảng Nam,  KonTum), những năm gần đây đã biến thành  "cây vàng",  góp phần đáng kể vào việc xóa đói  giảm nghèo cho cư dân vùng rẻo cao...       Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam cho  biết đã tạo ra giống lúa đột biến VND99­3 với  năng suất tăng 15% so với giống đại trà, năng  suất trung bình đạt 5­7 tấn/ha, chất lượng gạo  đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện nay, giống lúa  này được sản xuất trên 4.000 ha tại địa bàn TP  Hồ Chí Minh và các tỉnh: Long An, Tiền Giang Lúa đột biến VND99­3 
  9. Lạc Thái Bình 25 (TB25) Giống lạc TB 25 sinh trưởng mạnh, chịu rét tốt,  cứng cây, năng suất đạt trên 2 tạ/sào, có hộ đạt  2,4 tạ, trong khi giống lạc đỏ chỉ đạt 1 tạ/sào”.  Theo Cty CP Giống cây trồng Thái Bình, giống  lạc TB 25 gieo trồng được cả 2 vụ (vụ xuân và  vụ thu đông), thuộc nhóm có TGST trung bình  (vụ xuân 120­125 ngày, vụ thu đông 100 ­ 105  ngày). Eo quả trung bình, tỷ lệ quả 3­4 hạt từ  Giống lạc cao sản TB 25 60­70%, vỏ quả sáng, vỏ lụa màu trắng hồng,  dạng hạt hình trụ. Năng suất vụ xuân từ 40­45  tạ/ha, vụ thu đông 35­40 tạ/ha. Khối lượng 100  quả đạt: 165 ­175 gam 2­Các bước tiến hành: B1­ Nghiên cứu thông tin, thu thập thêm thông tin từ các nguồn như: Báo Nông nghiệp,  Tạp chí  giống cây trồng vật nuôi, Báo khoa học đời sống… Thông tin trên mạng. ­Phân loại các thông tin về giống theo các chuyên mục: +Các giống vật nuôi +Các giống cây trồng. +Các giống về gia súc, gia cầm, thuỷ cầm, thuỷ sản… +Các giống cây, con đặc sản. ­Lập bảng thống kê theo nhóm, các thông tin đi kèm (theo mẫu bảng 39 SGK Tr 115). B2­Các nhóm thảo luận, phân công và tiến hành tìm hiểu và thống kê theo mẫu, (hoàn  thiện các thông tin cần thiết theo từng nhóm). B3­ Tìm hiểu các giống vật nuôi, cây trồng  hiện đang  có tại địa phương (điền vào bảng): Thứ  Tên giống vật  Giá trị kinh tế, thương mại tự nuôi, cây trồng 1 Gà ri Thịt thơm ngon, giàu đạm, bán được giá cao  Nuôi nhanh lớn, thịt ngon, nhiều người thích ăn, bán  2 Cá chim trắng được giá. Một cặp nhím giống khoảng 6 tháng tuổi hiện có giá từ  10 đến 15 triệu đồng; còn nhím thịt giá bán ngoài thị  trường luôn có giá từ 400 đến 500 ngàn đồng/kg, có khi  3 Nhím lên đến 600­700 ngàn đồng/kg. Mỗi năm một cặp nhím  bố mẹ sinh sản hai lứa, mỗi lứa hai con. Như vậy, một  cặp nhím sẽ đem về cho người nuôi khoản thu nhập  hàng chục triệu đồng Ưu điểm của quả bưởi da xanh không hạt 2H là: trái  Bưởi da xanh  tròn cân đối, vỏ mỏng, múi đều, tróc, tép trái và tầng  4 không hạt trung bì màu hồng, vị ngọt, không hạt..., rất được  người tiêu dùng ưa chuộng
  10. Giống dưa hấu không hạt (Mặt Trời Đỏ) có sức sinh  trưởng, phát triển khỏe, dễ trồng, dễ đậu trái. Trọng  Dưa hấu không  lượng trái trung bình 4 ­ 6kg (trái lớn nhất 7­8kg). Khả  5 hạt năng bảo quản lâu, vỏ dai, phù hợp với vận chuyển xa.  Thịt quả chắc, màu sắc đỏ đẹp, độ đường rất cao,  được thị trường ưa chuộng Quả chín có màu đỏ tươi và bóng đẹp, thịt quả đỏ và  Thanh long ruột  ngọt. Cây cho năng suất rất cao. Thanh long ruột đỏ là  6 đỏ cây mới được trồng ở nước ta, đặc điểm của loại quả  này là màu sắc hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng cao Vải thiều được trồng trên đất Lục Ngạn thì trái vải có  Vải Thiều Lục  màu đỏ tươi, nhiều cùi, hạt nhỏ, ngọt sắc hơn những  7 Ngạn­Bắc Giang vùng khác. Cây vải đã đem lại giá trị kinh tế rất cao,  góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp. 3­Câu hỏi­bài tập 1.Phương pháp chính được sử dụng trong chọn giống cây trồng (chọn phương án đúng)? a­Gây đột biến nhân tạo. b­Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp tốt. c­Tạo ưu thế lai và tạo giốn đa bội thể. d­Cả a,b,c. Trả lời: 2.Trong chọn giống động vật, phương pháp nào sau đây cho hiệu quả cao (chọn phương  án đúng)? a­Chọn lọc hàng loạt một lần. b­Chọn lọc hàng loạt nhiều lần. c­Chọn lọc cá thể, kiểm tra đực giống qua đời sau. d­cả a và b. Trả lời: 3. Địa phương em hiện nay đang sử dụng những giống cây trồng nào nhiều nhất? Trả lời: 4.Giống vật nuôi nào được nuôi nhiều ở địa phương em?  Trả lời: Hỏi đáp về giống vật nuôi cây trồng biến đổi gen  Hỏi: Sinh vật biến đổi gen (GMO) là gì? Trả lời  Sinh vật biến đổi gen (GMO) là sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo  ý muốn chủ quan của con người.  Ngoài ra cũng có thể có những sinh vật được tạo ra do quá trình lan truyền, biến đổi của  gen trong tự nhiên. Ví dụ quá trình lai xa giữa cỏ dại với cây trồng biến đổi gen có cùng  họ hàng có thể tạo ra loài cỏ dại mang gen biến đổi, quá trình đột biến gen hay quá trình  tái tổ hợp vật chất di truyền đều gây ra biến đổi gen so với genome ban đầu. Sinh vật biến đổi gene có nhiều loại khác nhau. Nó có thể là các sinh vật có gen bị biến  đổi do tác nhân đột biến nhân tạo như các tia bức xạ hay hoá chất. Nó cũng có thể là các  sinh vật chuyển gen bao gồm động vật, thực vật hay vi sinh vật, thậm chí là con người.  Tuy nhiên, khi nói đến GMO người ta thường đề cập đến các cơ thể sinh vật mang các  gen của một loài khác để tạo ra một dạng chưa hề tồn tại trong tự nhiên.
  11. Trên 98% số lượng sinh vật biến đổi gen đã được đưa vào môi trường là thực vật biến  đổi gen. Vi sinh vật biến đổi gen và động vật biến đổi gen chỉ chiếm một phần rất nhỏ  trong số ấy. Hỏi: Trên thế giới đã có những thành tựu gì về giống vật nuôi cây trồng  biến đổi gen ? Trả lời   Thế giới đang bùng nổ công nghệ biến đổi gen (Thành tựu kỳ diệu – thách thức đa chiều  ­ triển vọng to lớn): Hơn một thập kỷ qua, sự bùng nổ của công nghệ sinh học (CNSH), mà hàng đầu là công  nghệ biến đổi gen, đã tạo bước đột phá trong phát triển khoa học và nhiều ngành kinh tế ­  kỹ thuật khác của loài người, có ảnh hưởng lớn lao đến sản xuất – môi trường – xã hội  và cuộc sống. Thành tựu thật kỳ diệu, thách thức rất đa chiều nhưng cơ hội, triển vọng  cũng cực kỳ to lớn! Những thành tích và lợi ích kỳ diệu của công nghệ biến đổi gen Công nghệ biến đổi gen đã đạt được những thành tựu và mang lại lợi ích to lớn trong các  lĩnh vực: nông nghiệp, công nghệ sinh học, y tế, bảo vệ môi trường, công nghiệp chế  biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bốn lĩnh vực của công nghệ sinh học hiện đại này được áp dụng trong nông nghiệp và  thực phẩm là:  1) Giống cây trồng và vật nuôi chuyển gen mang lại những đặc điểm nông – sinh quý giá  mà các phương pháp truyền thống không tạo ra được;  2) Các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng ­ vật nuôi, như vaccine, thuốc trừ  sâu bệnh, phân  bón vi sinh;  3) Công nghệ bảo quản và chế biến nông hải sản bằng các chế phẩm vi sinh và enzyme.  Giá trị nguyên liệu nông sản được nâng lên nhiều lần; công nghệ sản xuất thức ăn chăn  nuôi;  4) Các chế phẩm sinh học phục vụ việc xử lý và bảo vệ môi trường nông nghiệp – nông  thôn. Những đóng góp quan trọng của công trình biến đổi gen bao gồm: 1) Đóng góp vào an ninh lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi rẻ hơn. 2) Bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế việc phá rừng làm nông nghiệp, bảo tồn đa dạng  sinh học tại các cánh rừng và khu bảo tồn khắp thế giới. 3) Đóng góp vào công cuộc xoá đói giảm nghèo. 4) Giảm dư lượng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp. 5) Giúp giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, giảm bớt khí thải nhà kính. 6) Góp phần vào việc sản xuất có hiệu quả hơn đối với nhiên liệu sinh học. 7) Góp phần mang lại các lợi ích kinh tế đáng kể cho nhà nông. Ví dụ  về một vài thành tựu: Các nhà nghiên cứu Braxin, Pháp và Mỹ đang  nghiên cứu tạo ra giống cà phê biến đổi gen ­ GMO  (genetically modified organism). Nếu thành công,  đây sẽ là lọai cà phê không cafein! Ngòai ra, giống  cà phê GMO này còn có những đặc điểm như dễ thu   hoạch hơn, có khả năng chống chọi với hạn hán,  sương giá và sâu bệnh tốt hơn. Thế nhưng, theo các chuyên gia, chắc chắn cà phê  GMO chưa thể được đưa ra thị trường trong vòng  Cà phê biến đổi gen. 15­20 năm tới. Nguyên nhân là do các vấn đề về kỹ  thuật, luật pháp và những rào cản thương mại.
  12. Các nhà hàng ở Thượng Hải (Trung Quốc) đua nhau  mời mọc các cặp tình nhân 1 món ăn đặc biệt: khoai  tây màu tím. Không chỉ ngọt và mang màu sắc khác  thường, khoai tây tím còn độc nhất vô nhị bởi xuất  xứ từ... ngoài hành tinh. Cây trồng từ những hạt giống này sẽ có khả năng  kháng cự môi trường tốt hơn, cho nhiều dinh dưỡng  hơn và năng suất cao hơn Khoai tây tím Trẻ em sơ sinh có thể ăn sữa mẹ được sản sinh từ  bò sữa sau khi các nhà khoa học thuộc trường đại  học Nông nghiệp Trung Quốc tạo ra thành công một  giống bò biến đổi gen mới có thể cho sữa giống như  sữa người. Các nhà khoa học thuộc trường đại học Nông  nghiệp Trung Quốc đã tạo ra 300 con bò sữa được  cấy gen từ con người giúp chúng có thể sản sinh ra  một loại sữa có thành phần dinh dưỡng và hàm  Bò sữa biến đổi gen sản sinh ra  lượng chất béo giống như sữa người. sữa người Không dừng lại ở hồng nhung đỏ thắm, hồng vàng  kiêu sa hay hồng trắng tinh khiết, người ta đã biết  đến những bông hoa hồng bảy sắc cầu vồng nhờ  công nghệ biến đổi gen! Giống hoa hồng bảy sắc cầu vồng này đã được nuôi  cấy và phát triển ở “Vương quốc hoa hồng” Hà Lan.  Không chỉ dừng lại ở những sắc màu truyền thống,  giống hoa này có đủ loại màu sắc. Cho đến nay,  công nghệ để tạo ra những bông hồng bảy sắc cầu  vồng vẫn được giữ bí mật. Tuy nhiên, mới đây  Hoa hồng bảy sắc cầu vồng nhất, Nhật Bản cũng vừa tuyên bố phát minh mới:  hoa hồng xanh nhờ công nghệ biến đổi gen.  Hỏi: Ở Việt nam đã tạo được giống biến đổi gen nào chưa? Tương lai cho giống biến đổi  gen  ở Việt nam thế nào? Trả lời:  Việt Nam sản xuất thành công cá ngựa vàng  biến đổi gen Đây là giống cá ngựa linh hoạt, sống động và toàn thân  Động vật biến đổi gen đầu tiên  bao phủ một màu vàng óng. Sản phẩm này là của  được bán như một con vật cưng  trường ĐH KH Tự nhiên thuộc trường ĐH Quốc gia.  Đây là loại cá biến đổi gen với nhiều sọc vàng óng ánh  trên cơ thể.  Giống cá có sự kết hợp từ gen của loại cá bình thường  có vệt sáng trong vắt đan xen với những màu vàng sau  đó được tiêm vào các tế bào trứng của cá ngựa.         Kết quả là ra đời cá ngựa có ánh vàng lấp lánh trên 
  13. cơ thể. Đây được xem là thành công hiếm thấy trên  thế giới và loại cá thuỷ sinh này có nhiều cách tân mới  về hình dáng.        Thành công cho ra đời loại cá ngựa vàng này là một  nỗ lực vượt bậc của các nhà khoa học Việt Nam.  Trại thực nghiệm Văn Giang, Hưng Yên  thuộc Viện Di truyền nông nghiệp, Viện Khoa học  Nông nghiệp Việt Nam         Phát biểu tại đây Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện  Nhân cho rằng, việc nghiên cứu tìm ra giống ngô năng  suất cao sẽ góp phần giải quyết dứt điểm bài toán  thiếu ngô ở một nước nông nghiệp như Việt Nam.           Từ năm 2011, Việt Nam sẽ bắt đầu trồng bắp  (ngô) biến đổi gen đại trà trên cả nước. Đó là kết luận  của ông Bùi Bá Bổng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và  Trại thực nghiệm Văn Giang,  Phát triển Nông thôn tại Hội thảo đầu bờ đánh giá kết  Hưng Yên giống ngô chuyển gen  quả khảo nghiệm đồng ruộng các giống bắp (ngô)  kháng sâu có khả năng kháng sâu  biến đổi gen tại Bà Rịa­Vũng Tàu ngày 14­9.  cao        Ở Việt Nam, có ba cây trồng biến đổi gen đã hiện  diện là lúa, ngô và bông. Một tỷ lệ nhất định các sản  phẩm biến đổi gen đã có mặt trong thức ăn chăn nuôi.  Song, các nhà quản lý, nhà khoa học hiện vẫn chưa  nắm được có bao nhiêu diện tích, chủng loại cây biến  đổi gen.         Đến 2015, Việt Nam sẽ trồng đại trà cây biến đổi  gien Việt Nam đã tạo ra được một số dòng cây trồng biến  đổi gien và hiện đang được đánh giá ở phòng thí  nghiệm. Muộn nhất là năm 2015, Việt Nam sẽ có  giống cây biến đổi gien để đưa ra trồng đại trà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0