[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC

TP. HỒ CHÍ MINH Khoa: Xây dựng

Bài Thuyết Minh Môn Học :Chuyên Đề An Toàn Lao Động

Đề tài : – Phân tích rủi ro – An toàn lao động khi thi công tầng hầm

------------------------------------------------------------------------------------------------------------ ---------

Các thành viên tham gia thực hiện :

1.Bùi Anh Đạt - 17520800068

2.Đặng Trần Trung Nguyên – 17520800310

3.Nông Ngọc Quý – 17520800383

4.Nguyễn Quốc Trung – 17520800506

LỜI MỞ ĐẦU :

Chương trình Quốc gia về Bảo hộ lao động , An toàn lao động , Vệ sinh lao động đã được

Bài thuyết minh được thực hiện bởi những sinh viên ham học hỏi , mong muốn nhận

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 233/2006/QĐ-TTg ( 18/10/2006). Để tìm hiểu sâu rộng hơn về chương trình quốc gia này , giúp các bạn có thêm thông tin tham khảo cũng như biết thêm về những kiến thức của bộ môn Thi Công nói chung . Nhóm của chúng mình đã cùng nhau nghiên cứu , chắt lọc và soạn thảo bài thuyết minh “PHÂN TÍCH RỦI RO – AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG TẦNG HẦM “ này . được sự quan tâm và đóng góp , phản biện của quý giảng viên hướng dẫn cũng như các bạn đọc để cả nhóm có thể tiếp thu được những ý kiến , thông tin hữu ích hơn về chuyên môn cũng như cải thiện kỹ năng soạn thảo , trình bày , làm việc nhóm của các thành viên.

Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy-ThS.Nguyễn Ngọc Hiếu đã tận tình giảng dạy và giải

đáp thắc mắc cho nhóm trong quá trình thực hiện bài thuyết trình . Tâm huyết giảng dạy của thầy đã truyền cảm hứng cho nhóm đầu tư nhiều hơn vào chuyên đề . Tất cả các thành viên đã thực hiện một cách rất nghiêm túc phần việc được giao và rất mong nhận được sự đóng góp thêm của thầy !

Page 1

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU Nội dung bài thuyết trình gồm:

Phần thứ nhất : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP

LUẬT VỀ ATLĐ , VSLĐ , PCCC

Phần thứ hai : KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NÓI CHUNG

Phần thứ ba KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THI CÔNG TẦNG HẦM

Phần thứ tư : KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Phần thứ năm : VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

Page 2

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI

AT: An toàn

ATLĐ: An toàn lao động

AT-VSLĐ: An toàn – vệ sinh lao động

ATVSV: An toàn vệ sinh viên

BHLĐ: Bảo hộ lao động

BNN: Bệnh nghề nghiệp

BYT: Bộ y tế

DN: Doanh nghiệp

NLĐ: Người lao động

SX: Sản xuất

SXKD: Sản xuất kinh doanh

TNLĐ: Tai nạn lao động

MTLĐ: Môi trường lao động

VSLĐ: Vệ sinh lao động

PCCC: Phòng cháy chữa cháy

Page 3

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

PHẦN THỨ I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ ATLĐ , VSLĐ,PCCC

1.Khái niệm , phạm vi , đối tượng của BHLĐ trong xây dựng a.Khái niệm về BHLĐ trong xây dựng

-Là một hệ thống đồng bộ các chủ trương , chính sách , luật pháp , các biện pháp về tổ chức , kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến ĐKLĐ

Bảo vệ sức khoẻ , tính mạng NLĐ. Nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm xây dựng. Bảo

vệ môi trường lao động và môi trường sinh thái

b.Mục đích của BHLĐ trong xây dựng

-Đảm bảo cho mọi NLĐ những điều kiện làm việc an toàn , vệ sinh , thuận lợi và tiện nghi nhất nhằm nâng cao năng suất lao động

-Tạo ra cuộc sống hạnh phúc , phát triển nguồn lao động bền vững ( đảm bảo an toàn , tránh các TNLĐ )

-Đảm bảo NLĐ tuân thủ các quy trình , nội quy , quy phạm an toàn và VSLĐ

c.Ý nghĩa của công tác BHLĐ trong xây dựng

-Ý nghĩa về mặt chính trị :

 Làm tốt BHLĐ sẽ góp phần vào việc củng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ

sản xuất

 Chăm lo sức khoẻ , tính mạng , đời sống của NLĐ là thể hiện quan điểm của Đảng đối

với giai cấp công nhân Việt Nam nhằm xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh về mặt số lượng và thể chất

 Thể hiện được trình độ nghiên cứu , tính khoa học của bộ phận tổ chức thi công công trình , ban ATLĐ của công trình : Đưa ra các giải pháp KHKT để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn , vệ sinh lao động , phòng cháy chữa cháy ,….

2.Nội dung công tác BHLĐ trong xây dựng -Nội dung khoa học kỹ thuật gồm : Khoa học về y học lao động , Các ngành khoa học về VSLĐ , Kỹ thuật an toàn , Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động

-Xây dựng , thực hiện các văn bản luật pháp về BHLĐ và tăng cường quản lý nhà nước về BHLĐ.

-Giáo dục huấn luyện về BHLĐ và tổ chức vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ

Page 4

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU 3.Kế hoạch BHLĐ -Theo quy định và hướng dẫn xây dựng kế hoạch BHLĐ tại Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN : Các doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất phải đồng thời lập kế hoạch BHLĐ . Các cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp nếu tổ chức xét duyệt kế hoạch sản xuất thì phải đồng thời duyệt kế hoạch BHLĐ.

-Sau khi kế hoạch BHLĐ được người sử dụng lao động hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện .

-Căn cứ vào việc kết quả điều tra , giám sát và đánh giá , nếu xét thấy kế hoạch BHLĐ đã xây dựng còn khiếm khuyết do khách quan , chủ quan thì phải thực hiện hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện SXKD.

Hình 1. Tổng quan về những rủi ro có thể xảy ra với từng vị trí công tác cụ thể

Page 5

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU 4.Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm về BHLĐ ở cơ sở -Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 14/1998 ngày 31/10/1998 của Liên Bộ “ Hướng dẫn tổ chức công tác BHLĐ,AT-VSLĐ ở cơ sở, doanh nghiệp” thì việc tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ đã có hướng dẫn rất cụ thể phải tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ cần có trong DN theo thứ tự nêu trong Thông tư.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÓ TRÁCH NHIỆM VỀ BHLĐ Ở CƠ SỞ

-Thông tư liên tịch số 14/1998 ngày 31/10/1998 còn quy định : Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công tác y tế doanh nghiệp bảo đảm thường trực theo ca sản xuất và sơ cứu , cấp cứu có hiệu quả

-Số lượng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lao động và tính chất , đặc điểm tổ chức SXKD của doanh nghiệp , nhưng phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây :

Page 6

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

5.Quyền và trách nhiệm của người lao động trên công trường xây dựng : -Có quyền từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo ATLĐ sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp mà vẫn không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cung cấp đủ các thiết bị BHLĐ theo quy định

-Chỉ được nhận thực hiện những công việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo

-Làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì phải được huấn luyện ATLĐ và có thẻ ATLĐ theo quy định .

PHẦN THỨ II : KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NÓI CHUNG

1.Kỹ thuật ATLĐ trong thi công xây dựng nói chung : a.Những yêu cầu chung đối với công trường xây dựng :

 Tổng mặt bằng công trường phải được thiết kế và phê duyệt theo quy định,đảm bảo thuận

lợi thi công và ATLĐ .

 Vật tư, vật liệu được sắp xếp gọn gàng , ngăn nắp đúng theo thiết kế tổng mặt bằng được

phê duyệt

 Trên công trường quy mô lớn cần phải có biển báo theo quy định tại Điều 74/Luật Xây

Dựng. Những vị trí nguy hiểm trên công trường như đường hào , hố móng ,.. phải có rào chắn, cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn , ban đêm phải có đèn tín hiệu

 Cổng chính công trường phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường , treo nội quy làm việc.

Page 7

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

b.An toàn về điện

 Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng rẽ , có cầu dao tổng hoặc cầu dao phân đoạn cắt điện một phần hoặc toàn bộ khu vực thi công

 Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công xây dựng  NLĐ phải được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện

c.An toàn về cháy nổ :

 Thành lập ban chỉ huy chống cháy , nổ tại công trường , có quy chết hoạt động và phân

công cụ thể

 Phương án phòng chống cháy nổ phải được thẩm định , phê duyệt theo quy định .  Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy cháy phải

có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy , báo động

2.Phân tích an toàn trong công việc ( JSA – Job Safety Analysis ) -Phân tích an toàn trong công việc JSA là một quy trình bằng văn bản được phát triển để xem xét các bước thực hiện công việc và các mối nguy hiểm có thể xảy ra khi thực hiện công việc đó

Từ đó đưa ra các giải phòng ngừa nhằm giảm thiểu và loại bỏ các rủi ro có thể xảy ra.

Page 8

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

a.Định nghĩa về phân tích ATLĐ trong xây dựng ( CJSA-Construction Job Safety

Analysis)

-Không giống như các giải pháp và quy trình mà JSA đã đưa ra , tại các công trường xây dựng , môi trường làm việc luôn luôn thay đổi , công nhân và các thiết bị không bao giờ cố định tại một vị trí mà luôn di chuyển khắp công trường trong quá trình làm việc

Các rủi ro trên công trường sẽ thay đổi liên tục

-Để giải quyết khó khăn này , phương pháp cụ thể để phân tích và đánh giá mối nguy hiểm cho các rủi ro trong quá trình xây dựng đã được thiết lập , đó là CJSA – Phân tích an toàn trong công tác xây dựng

Phương pháp này được nghiên cứu trong khuôn khổ nghiên cứu hướng tới cách tiếp cận nhanh nhất trong công tác quản lý ATLĐ trong xây dựng . Đòi hỏi khả năng dự đoán mức độ rủi ro ATLĐ để hỗ trợ việc lập kế hoạch một cách chủ động và hiệu quả

Xác định được khả năng mất kiểm soát trong các giai đoạn thực hiện từng công việc khác

nhau trong quá trình xây dựng và đánh giá sác xuất xảy ra với từng công tác tương ứng.

b.Tầm quan trọng của CJSA đối với công tác ATLĐ :

-Tăng kiến thức về quy trình làm việc bằng cách hiểu rõ những rủi ro trong từng công việc

-Phát hiện các rủi ro nguy hiểm hiện có và tiềm ẩn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra TNLĐ .

-Phác thảo các biện pháp kiểm soát thích hợp để ngăn ngừa và loại bỏ các mối nguy hiểm

-Tiêu chuẩn hoá các quy trình làm việc dựa trên thực hiện các quy tắc an toàn và đảm bảo các yêu cầu của BHLĐ

-Mang lại môi trường làm việc an toàn và thuận lợi , tăng năng suất làm việc một cách tối đa .

Page 9

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU c.Quy trình phân tích an toàn trong công tác xây dựng :

-Xác định đầy đủ các công việc thực hiện tại mỗi vị trí

-Thu thập các thông tin chi tiết từ trong mỗi hoạt động cụ thể của đơn vị

-Các thông tin thu thập từ nhiều góc độ khác nhau : từ NLĐ , người giám sát , người chỉ đạo . Qua đó đơn vị nhận diện rõ ràng nhất các mối nguy đang hiện diện có thể dẫn đến mất ATLĐ cho NLĐ, hư hỏng vật tư và làm ô nhiễm MTLĐ

 Từ đó ta có thể kết luận vai trò cực kỳ quan trọng của một bộ CJSA đối với công

trình xây dựng :

Mỗi công trình nên có CJSA riêng , cụ thể và phù hợp với các yêu cầu về ATLĐ , đảm bảo dự đoán được toàn bộ các rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn thi công để hệ thống CJSA có thể đạt được hiệu quả tối đa .

với mỗi công tác

xác định các công tác phụ

Xác định các hoạt động và công tác cụ thể để phân tích, từ đó chọn ra người quản lý cho mỗi công tác đó

1. Tìm ra những mối nguy hiểm: chỉ huy trưởng (cần 2 người cho mỗi công tác)

Với mỗi công tác phụ

sơ bộ quá trình bắt đầu và kết thúc của công tác

Ví dụ : Khi thi công tầng hầm của một công trình , về cơ bản có thể kết luận ngay rằng thi công hầm 1 và thi công hầm 2 sẽ có những rủi ro hoàn toàn khác nhau . Vì vậy hệ thống CJSA phải linh động , bao quát tất cả các yếu tố rủi ro có thể xảy ra khi thi công hầm 1 , hầm 2 ,.. Không thể áp dụng thần chú “ tầng điển hình” và “Copy story” như khi thiết kế kết cấu !

với từng giai đoạn

đưa ra thời hạn tương ứng

3. Đánh giá mức độ nghiêm trọng: chuyên gia về an toàn (cần 5 người trở lên cho mỗi tình huống)

Xác định toàn bộ các biến cố có thể xảy ra

Cơ sở dữ liệu CJSA

chọn vị trí công tác chính và đội thi công ứng với công tác

Liên hệ với loại tình huống tai nạn tương ứng.

Nếu thích hợp,chọn vị trí công tác phụ và đội thi công ứng với công tác

2. Đánh giá rủi ro: giám sát thi công (cần 5 người trở lên cho mỗi công tác):

Page 10

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

PHẦN THỨ III : KỸ THUẬT ATLĐ TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG TẦNG HẦM Trong thiết kế nhà cao tầng hiện nay ở Việt Nam, hầu hết đều có tầng hầm để giải quyết vấn đề đỗ xe và các hệ thống kỹ thuật của toàn nhà. Phổ biến là các công trình cao từ 10 đến 30 tầng được thiết kế từ một đến hai tầng hầm để áp ứng yêu cầu sử dụng của chủ đầu tư trong hoàn cảnh công trình bị khống chế chiều cao và khuôn viên đất có hạn. Việc xây dựng tầng hầm trong nhà cao tầng đã tỏ ra có hiệu quả tốt về mặt công năng sử dụng và phù hợp với chủ trương quy hoạch của thành phố. Theo sự phát triển và phổ biến của kỹ thuật thi công phần tầng hầm , ngoài phòng ban kỹ thuật thì sự quan trọng của phòng ban ATLĐ là không thể xem nhẹ !

1.Các thông tin giả thiết về công trình thi công : -Để tăng tính cụ thể cho bài thuyết trình , nhóm xin thu hẹp phạm vi phân tích nhưng vẫn đảm bảo được khối lượng thông tin , kiến thức một cách đầy đủ và chính xác bằng cách giả định những thông tin cụ thể cho một công trình có tầng hầm như sau :

 Loại công trình : công trình công cộng  Vị trí xây dựng : Quận 3 / TPHCM  Điều kiện địa chất ,thuỷ văn : Nền đất khá yếu , mềm và có nước ngầm . Điều kiện thi

công vào những tháng mùa khô

 Số tầng hầm : 2  Chiều sâu mỗi hầm : 3.6 mét  BPTC tầng hầm : Top-Down , tường vây sử dụng cừ thép Larsen , cọc khoan nhồi , hệ

chống phụ Kingpost , hệ chống vách Shoring .

 Công tác đào đất : Đất đào lên sẽ được vận chuyển ra khỏi công trình ngay

2.Trình tự thi công tầng hầm của công trình : a. Thi công cọc và hệ chống tạm Kingpost b. Thi công đào đất hầm 1 c. Lắp hệ shoring và sàn đạo của hầm 1 d. Thi công đào đất hầm 2 e. Lắp hệ shoring hầm 2 ( vẫn giữ sàn đạo của hầm 1 để làm vị trí đứng cho máy xúc ) f. Công tác cốt thép , cốp pha , đổ bê tông cho vách hầm 2, lõi thang máy g. Đổ bê tông sàn hầm 2 h. Đổ bê tông sàn hầm 1 i. Tháo Shoring , sàn đạo hầm 1 và thực hiện đổ bê tông vách hầm 1 , lõi tháng máy

Page 11

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU 3.Kỹ thuật ATLĐ khi chuẩn bị mặt bằng thi công -Nguyên tắc đầu tiên trước khi thi công đào dù bằng tay hay bằng máy xúc , cần lưu ý các công trình ngầm dưới đất . Khi xây dựng phải luôn nhớ rằng có thể có đường dây điện ngầm , cống thoát nước và oddoi khi có đường ống hơi đốt ngầm sâu dưới đất .

Những công trình ngầm này nhiều khi rất giống nhau , khó phân biệt . Vậy nên khi lập kế hoạch ATLĐ cần tính đến trường hợp nguy hiểm nhất ví dụ như : Đụng đường cáp điện có thể gây điện giật tử vong , vỡ đường ống hơi đốt dễ gây cháy nổ , vỡ ống nước hoặc cống ngầm gây úng ngập và khả năng sạt lở hố đào là rất cao .

-Các biện pháp xử lý công trình ngầm :

 Yêu cầu các cơ quan thuộc ngành điện , cơ quạn thuộc địa phương hoặc người chủ công trình xây dựng cho xem đường điện ngầm . Ngay cả khi có sơ đồ vẫn phải lưu ý một số đường dây không được đánh dấu trong sơ đồ hoặc không nằm chính xác vị trí trong sơ đồ vì đường cáp điện thường ít khi đi thẳng .

 Quan sát các cột đèn tín hiệu giao thông , đèn đường , tủ điện xung quanh ,… vì chúng

thường được cấp điện qua cáp ngầm . Sử dụng máy dò cáp ngầm nếu có . Lưu ý rằng cáp nằm gần nhau sẽ không phát tín hiệu riêng rẽ , một số kiểu cáp còn không dò được bằng máy định vị.

 Khi tìm ra điện ngầm phải báo hiệu cho đốc công và công nhân bằng cách vạch dấu bằng

phấn , vôi, sơn,… hoặc dùng các cọc tiêu gỗ nếu nền đất quá mềm

Hình ảnh công nhân dò và đánh dấu vị trí cáp bằng sơn đỏ.

-Xử lý các công trình ngầm khác cũng tương tự, hãy yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp sơ đồ đường cấp nước ngầm , đường ống khí đốt , cáp điện thoại ngầm ,…

Page 12

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Lưu ý không sử dụng máy xúc cách ống dẫn hơi đốt dưới nửa mét . Nếu ngửi thấy mùi gas , cần đảm bảo không có vật phát lửa như thuốc lá , động cơ đang hoạt động ở gần đó.

-Nếu rủi ro gặp các vị trí rò rỉ ngoài sự tính toán hoặc do tính toán thiếu sót thì ngay lập tức tránh xa khu vực rò rỉ , yêu cầu mọi người tản ra và thông báo với người có trách nhiệm . Không để máy móc thiết bị nặng ở trên hoặc ở gần các đường ống dẫn vì có thể vô tình làm vỡ .

-Tất cả các đường ống hoặc dây cáp phải được gia cố trước khi bắt đầu tiến hành các công tác tiếp theo

4.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công cọc khoan nhồi và hệ chống tạm Kingpost a.Bảo đảm an toàn chung trong công tác khoan

-Tất cả các công nhân phải nắm rõ bán kính hoạt động của các thiết bị máy móc. Cần đề phòng và tránh những điểm mù trong công tác.

-Các đường dây dẫn điện áp cao (từ 300 – 750V) không được để gần các thiết bị máy móc đang hoạt động (tối thiểu là 1m). Không được chủ quan và phải giả thiết rằng các đường dây điện luôn luôn có điện để đề phòng các trường hợp nguy hiểm xảy ra.

-Phải thống nhất và duy trì một cách giao tiếp hiệu quả trong đội ngũ thi công. Khi không thể giao tiếp bằng miệng thì phải dùng kí hiệu tay. Tất các các công nhân phải thành thạo trong việc giao tiếp và điều khiển máy móc bằng kí hiệu tay.

-Khi tiến hành công tác khoan, phải quan sát và để ý kĩ đến trạng thái đất. Khi thấy đất bùn hoặc phát hiện ra hang đá có thể gây nguy hiểm cho khu vực thi công thì phải có những biện pháp xử lý thích hợp như tạo rào chắn xung quanh khu vực nguy hiểm, sử dụng dung dịch khoan,…

-Tránh lại gần hố đào khi không cần thiết. Các rào chắn, cảnh báo phải đảm bảo phải thấy được rõ ràng trong suốt quá trình thi công.

-Trước khi tiến hành đổ bê tông cần kiểm tra xem có công nhân nào vẫn còn ở dưới hố hay không. Trao đổi với các kĩ sư của dự án để quyết định khoảng cách làm việc an toàn giữa các hố.

-Khi thay các răng khoan của máy khoan, đảm bảo rằng công nhân có đầy đủ đồ bảo hộ và các thiết bị lắp đặt. Không được vệ sinh lỗ khoan bằng tay.

b.Bảo đảm an toàn trên mặt đất trong quá trình khoan

-Khu vực xung quanh lỗ khoan phải được quy định là khu vực hạn chế. Chỉ những người có phận sự, công nhân được đào tạo để thực hiện công tác này mới được vào khu vực này, và phải hạn chế ra vào khi không cần thiết.

-Không được phép tiếp cận khu vực mép hố đào trong bán kính 2m trong khi hoặc sau khi thi công, trừ khi có liên quan trực tiếp đến công tác và công nhân thi công khoan hố cũng không nên

Page 13

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU lại gần mép hố đào khi chưa có các rào chắn và các thiết bị bảo đảm an toàn. Các rào chắn cần cao ít nhất 1m so với cao độ miệng hố.

-Hệ thống các thiết bị chống rơi cần được neo vào hệ chống đỡ cố định tạm thời. hệ chống đỡ cố định này phải chịu được lực tối thiểu là 8kN và hệ thống thiết bị chống rơi cần phải chịu được lực tối thiểu là 6kN.

-Phải đảm bảo rằng người điều khiển các thiết bị máy móc nhìn thấy được công nhân bên dưới và cần phải để ý và đề phòng các điểm mù. Người điều khiển máy và người giám sát thi công phải cho ngừng công tác ngay khi có người đi vào khu vực hạn chế mà không có các thiết bị đảm bảo an toàn. Không tiến hành công tác cho đến khi người đó được đưa ra khỏi khu vực hạn chế.

-Khi tiến hành cẩu lắp cừ hoặc lồng thép phải kiểm tra kĩ hệ thống cẩu lắp, đảm bảo cừ hoặc lồng thép không bị rơi.

-Tất cả các công nhân phải được tập huấn để biết cách xử lý khi bị ngã xuống hố.

Hình ảnh minh hoạ vị trí trên mặt bằng khi thi công cọc khoan nhồi

Page 14

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

c.An toàn khi di chuyển lên , xuống hố khoan

-Công nhân chỉ được phép đi xuống kiểm tra ống vách khi đường kính tối thiếu của hố là 1m

-Nếu hố khoan được đào mà không có hệ thống ống vách thì phải ngăn thành hố bằng vách thép có đường kính không nhỏ hơn 150mm và ống thép phải đặt sâu hơn đáy hố khoan 1.2m và vươn lên khỏi miệng hố khoan 0.3m (trường hợp kết hợp ống thép để làm rào chắn thì phải vươn lên khỏi miệng hố 1m)

-Hố khoan phải được kiểm tra về lượng oxi, thành phần khí dễ gây cháy nổ và khí độc. nếu phát hiện ra khí độc hoặc nồng độ oxi dưới mức cho phép thì không được để công nhân đi xuống hố khoan.

-Hố khoan không được có nước, nếu có nước thì sử dụng máy bơm ngầm để hút hết nước. công tác hút nước phải được duy trì liên tục trong quá trình thi công. Nếu không hút hết nước trong hố thì không được cho công nhân xuống hố.

-Nếu hố sâu không quá 9m, có thể sử dụng thang để di chuyển xuống hố. Nếu hố quá sâu thì phải sử dụng máy vận thăng để đưa công nhân xuống hố. Kiểm tra thang hoặc máy vận thăng thật kĩ trước khi đưa vào sử dụng.

-Trong mọi trường hợp (dùng thang hoặc máy vận thăng), khi công nhân di chuyển xuống hố vượt quá 4.5m độ sâu thì phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ và phải trang bị hệ thống dây đỡ được cố định chặt để tránh trường hợp công nhân rơi xuống hố.

-Phải có một người quan sát và giao tiếp với công nhân được đưa xuống hố, kết hợp với người điều khiển máy vận thăng để đảm bảo an toàn.

d.An toàn trong công tác cẩu , hạ lồng thép và đổ bê tông cọc khoan nhồi

-Kiểm tra lại các móc cẩu của xe cẩu , tránh trường hợp móc bị hư hỏng hoặc trường hợp buộc dây xích , dây cẩu chưa chắc chắn . Kiểm tra các mối nối buộc dây cẩu với lồng thép , kiểm tra các vị trí móc cẩu đã đúng theo yêu cầu thi công hay chưa.

-Các lồng thép trước khi được cẩu lên cũng phải được nghiệm thu đầy đủ về chất lượng , cấu tạo.

-Khi hạ lồng thép cọc cần ít nhất 2 công nhân trực tiếp điều khiển lồng thép đặt đúng vào vị trí thiết kế , công việc này hết sức nguy hiểm .

-Công tác thực hiện mối hàn các lồng thép với nhau nếu chiều sâu cọc khoan nhồi lớn cần phải thực hiện bởi các công nhân lành nghề, có chứng chỉ cấp độ nghề nghiệp . Khi hàn phải đeo găng tay bảo hộ , mũ hoặc mắt kính hàn . Công tác này cần ít nhất 2 người thực hiện tại chỗ và 1 người điều khiển cẩu giữ cho lồng thép cố định

Page 15

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Công tác đổ bê tông cần có người lao động chỉ hướng cho xe bồn di chuyển vào đúng vị trí hố khoan , lưu ý khi điều chỉnh máng đổ của xe bồn , chỉ bắt đầu tiến hành đổ bê tông sau khi nhận dc sự ra hiệu của người chỉ hướng đứng ở máng đổ .

-Xuyên suốt quá trình đổ bê tông , 2 người đứng tại vị trí máng đổ cần phải đeo kính bảo hộ và quần áo bảo hộ chuyên dụng để tránh bê tông bị văng , bắn vào mắt ,… do áp lực đổ bê tông gây ra

-Trong lút rút ống đổ , rút ống vách không được quay tay cần của cẩu , công nhân đứng tại vị trí lỗ khoan sau khi ống đổ , ống vách được rút lên hoàn toàn sẽ thực hiện công tác định hướng cho người lái cẩu di chuyển ống đến vị trí quy định . Tuyệt đối không để tay dưới đáy ống hoặc đưa tay vào trong ống khi vừa mới rút ống lên.

5.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công hệ chống tạm Kingpost và chống vách Shoring a.Rủi ro khi thi công hệ chống tạm Kingpost

-Các cột chống tạm Kingpost thường sử dụng thép hình chữ H , được đặt vào trong lòng của lồng thép cọc khoan nhồi ( CKN) và chiều sâu đặt Kingpost được tính toán theo thiết kế.

-Đoạn chiều dài “neo” Kingpost trong CKN sẽ đặt một kết cấu tựa bằng thép để khi hạ Kingpost xuống lồng thép của CKN , khung thép tựa này sẽ tựa lên miệng của ống vách CKN và được hàn tạm vào ống vách để tránh sự xê dịch Kingpost trong quá trình thi công và cũng đóng vai trò như một điểm đánh dấu đủ chiều dài “neo” của Kingpost

Page 16

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

-Sau khi định vị đúng vị trí của Kingpost trong lồng thép thì công nhân tiến hành hàn cố định Kingpost lại

-Để đảm bảo ATLĐ trong công tác này cần lưu ý các điều sau :

 Kích thước của Kingpost rất lớn , khi dựng đứng Kingpost từ tư thế nằm bằng phương pháp quay , cần phải đảm bảo mối nối buộc tại đầu Kingpost thật chắc chắn , sử dụng đúng cẩu đủ sức nâng Q và không cho công nhân lại gần khu vực đang dựng Kingpost  Khi cẩu Kingpost đến vị trí hố khoan , cần ít nhất 2-3 công nhân dẫn hướng cho Kingpost bằng dây thừng , tuyệt đối không dẫn hướng trực tiếp bằng tay vì quán tính của kết cấu rất lớn.

 Quá trình hạ Kingpost cần ít nhất 4 công nhân đứng tại 4 mặt của Kingpost , trên miệng

hố khoan phải có các ván gỗ hoặc thép hình đặt lên nền đất để làm điểm đứng vững chắc , tránh việc trượt chân hoặc ngã do thành hố khoan lúc này rất mềm do sình , mùn khoan , nước lênh láng ,…

-Sau khi hoàn tất quá trình hạ , cố định Kingpost , nghiệm thu đạt yêu cầu rồi mới được thực hiện công tác đổ bê tông CKN

Page 17

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

b.Thi công hệ chống vách Shoring

-Các Shoring của hầm được thi công sau khi hoàn tất công trình đào đất của hầm tương ứng , phần ATLĐ khi thi công đào hầm sẽ được phân tích ở mục tiếp theo.

-Công tác lắp đặt các gối đỡ trên thân cột chống ( liên kết gối đỡ vào cột chống bằng Bulong hoặc hàn ). Công tác này được thực hiện dưới hầm sâu , cần đảm bảo đầy đủ chiếu sáng cho công nhân ( ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo ) . Đảm bảo các đường dây điện cung cấp cho thiết bị hàn phải được cách điện kỹ càng và đã được kiểm tra . Bên trên thành hố không được để các dụng cụ khác tránh rơi xuống hố trúng NLĐ gây ra tai nạn

-Công tác lắp đặt dầm và thanh giằng lên các gối đỡ cần lưu ý việc cẩu hạ thanh dầm và giằng từ trên MTĐN xuống cao trình hầm ( đối với hầm 1 ) và cẩu hạ từ sàn đạo xuống cao trình hầm ( đối với hầm 2 ) . Kiểm tra các vị trí nối buộc của dây cẩu vào các cấu kiện . Khi hạ cấu kiện từ MĐTN xuống dưới hầm thì tầm nhìn của người điểu khiển cẩu sẽ bị khuất , cần có sự liên lạc giữa các bộ phận làm việc bên dưới hầm với người điều khiển cẩu thật nhuần nhuyễn . Đòi hỏi những người tham gia công tác này phải có kinh nghiệm là việc và được đào tạo kỹ lưỡng

-Công tác lắp đặt các thanh ke chống chéo cũng lưu ý tương tự như trên

Page 18

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Các sàn đạo của hầm 1 được lắp đặt sau khi hệ thống Shoring đã hoàn thiện , công tác lắp đặt sàn đạo phải được thực hiện theo 1 hướng hoặc theo từng phân đoạn , tránh chồng chéo công tác trên một mặt bằng. Sau khi các tấm sàn được lắp đặt cần phải lắp hệ thống lan can cao khoảng 1,5m quanh chu vi sàn để tránh trường hợp bất cẩn công nhân ngã từ trên sàn xuống dưới hầm.

6.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công đào hầm a.Những rủi ro khi thi công đào hầm

-Đào xúc là công việc di dời những khối hỗn hợp đất và đá, thường có cả nước lẫn trong đất . Những cơn mưa to thường là nguyên nhân gây sụt lở đất , lụt lội cũng là hiểm hoạ cần tính toán và xem xét đến . Ngoài ra còn xuất hiện sự nứt vỡ do áp suất được giải phóng khi di chuyển đất đá hoặc do nhiệt độ quá nóng vào những tháng mùa khô theo như điều kiện thi công đã được giả định .

-Công nhân có thể bị ngã xuống hố đào khi di chuyển trên nền tự nhiên hoặc đang đi trên các Shoring

-Đối với công tác đào hầm nói riêng , cụ thể ở đây là công trình có 2 tầng hầm với chiều sâu mỗi tầng là 3.6m . Rủi ro khi thi công đào từng hầm sẽ khác nhau và sẽ cần những phương án CJSA khác nhau ( đã nêu ở mục 2b/Phần thứ II )

-Những lưu ý về an toàn để phòng chống sập hố , ngã xuống hố :

Page 19

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

 Mép hố , rãnh nên bạt bằng hoặc vát một góc an toàn , thường là 45 độ hoặc gia cố bằng ván , cột chống hay các phương tiện thích hợp để đảm bảo không sạt lở . Có thể tham khảo bảng tra chiều sâu đào đất thẳng đứng không cần gia cố tuỳ theo từng loại đất như sau :

 Khi đào đất có chiều sâu lớn hơn htd thì phải đào theo độ dốc tự nhiên của đất để tránh

sụt lở.

 Khi đào có mái dốc cũng cần tuân thủ theo độ dốc cho phép đối với từng loại đất , được

tra theo bảng sau :

 Chỉ những công nhân có đầy đủ bằng lái , giấy phép điều khiển máy đào mới được tham gia công việc điều khiển máy đào . Các tem kiểm định trên máy đào phải còn hiệu lực.

-Đối với điều kiện thi công của công trình đã được giả định ở phần trước thì mối nguy hiểm đáng quan tâm hơn đó là tính toán vị trí máy đứng trên mặt đất và đào xuống cao độ -3.6m sàn hầm 1.

-Khi sử dụng máy xúc di chuyển đào dọc theo chiều dài hố đào , phải tính toán vị trí máy đứng cách mép hố đào 1 đoạn tối thiểu là a và được thể hiện bằng hình vẽ như sau :

Page 20

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

 Xác định mái dốc đào cho phép dựa trên bảng tra và chiều sâu đào hầm 1 là 3.6m  Tính được đoạn OA :

 Tính được cạnh b :

 Tính được khoảng cách tối thiểu của máy xúc đến mép hố đào : a=b-OA ( đơn vị chiều

dài )

-Cần tính toán khoảng cách a vì khi máy xúc đứng cách mép hố đào một khoảng nhỏ hơn “a” thì khối lăng trụ có cạnh đáy là tam giác tạo bởi 3 cạnh : L1 , L2 và a sẽ trượt trên mặt phẳng L1 ( mp mái dốc tự nhiên ) do tải trọng từ TLBT của máy , lực động khi thi công đào ,… dẫn đến mất ATLĐ

Page 21

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

Hình ảnh minh hoạ

-Tính toán khoảng cách từ trục đường vận chuyển đất phía trên thành hố đào sao cho đảm bảo không gây trượt mái dốc . Trục tuyến vận chuyển phải cách mái dốc hố đào một đoạn tối thiểu được tính toán như sau :

-Trong đó :

:khoảng cách từ trục tuyến vận chuyển đến chỗ giao nhau với đường tạo bởi mái dốc tự

nhiên của đất ( đơn vị chiều dài )

H: chiều sâu hố đào ( đơn vị chiều dài )

Page 22

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

:góc mái dốc tự nhiên của đất

: góc tạo bởi mái dốc tự nhiên và mái dốc đào

-Khi thi công đào hầm 2 lại có những nguyên nhân gây mất ATLĐ khác hoàn to so với hầm 1 , có thể kể đến như là :

 Đất đá lăn , rơi từ trên xuống hố đào khi có người đang làm việc ở phía dưới  NLĐ leo treo trên mái hố đào , không tuân thủ theo nội quy an toàn , không đeo dây an

toàn

 Người rơi xuống hố đào vì thiếu biển báo , lan can rào chắn , thiếu đèn bảo vệ ban đêm

,…

 Trường hợp hy hữu bị nhiễm các khi độc ( , , ,.. ) xuất hiện bất ngờ ở các

hố sâu .

 Các tảng đất đá bị “treo” trên thành hố đào . Những tảng đất đá này cực kỳ nguy hiểm và

cần có biện pháp tháo , loại bỏ ngay . Làm nhẵn mặt phẳng vách hố đào .

Cần bố trí hàng rào , lan can chắn xung quanh hố đào tại cao độ MĐTN . Không đặt các dụng cụ thi công , các vật liệu , đồ vật nặng ở gần vị trí mép hố đào tránh rơi xuống bên dưới gây nguy hiểm cho NLĐ đang thi công .

Nếu trên thành hố đào vô tình tạo ra các ụ đất đá treo thi cần đình chỉ công việc phái dưới ngay và phá các ụ đất đá đó từ phía trên sau khi đã di chuyển NLĐ và máy móc ra nơi an toàn

Chừa bờ bảo vệ ngăn giữ các tầng đá lăn từ phái trên xuống , ở mép bờ đóng các tấm ván

thành bảo vệ cao khoảng 15cm

Thường xuyên xem xét vách đất phía trên , nếu thấy có khe nứt hoặc hiện tượng sụt lở thì

phải tạm dừng việc thi công đào ngay.

-Việc tính toán vị trí đứng của máy xúc so với mép hố đào khi thi công đào đất hầm 2 được thực hiện tương tự như khi thi công đào đất hầm 1 .

-Do hầm 2 nằm sâu dưới lòng đất nên việc vận chuyển đất lên trên MĐTN bằng xe vận chuyển là hoàn toàn không thể , thay vào đó sẽ sử dụng máy đào gầu ngoạm để vận chuyển đất đã được đào và xếp đống ở dưới hầm 2 lên trên MĐTN và chuyển ra ngoài công trường bằng xe vận chuyển chuyên dụng .

-Những rủi ro có thể xảy ra khi vận chuyển đất từ hầm 2 lên MĐTN gồm :

 Đất đá rơi rớt từ gầu của máy đào gầu ngoạm  Máy đào gầu ngoạm đứng cố định tại 1 vị trí trên sàn đạo của hầm 1 để múc đất từ dưới

lên , nếu không tính toán vị trí đứng của máy một cách cẩn thận có thể gây lật máy xuống dưới hố đào gây mất ATLĐ cực kỳ nghiêm trọng

Page 23

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

 Tính toán sàn đạo không chính xác dẫn đến khả năng chịu tải không đủ , gây hư hỏng ,

phá hoại sàn đạo trong quá trình thi công cũng là 1 mối nguy rất đáng quan tâm

 Công nhân đi trên hệ Shoring nếu không có dây an toàn có thể bị rơi xuống dưới hố đào

hầm 2

b.Kiểm tra biện pháp ATLĐ và kết quả thực hiện

-Việc kiểm tra biện pháp kỹ thuật ATLĐ thi công đào xúc cần do người có kiến thức làm và phải làm ít nhất là trước một ngày tại nơi sẽ tiến hành đào xúc . Sau khi đã áp dụng biện pháp kỹ thuật ATLĐ mỗi tuần nên theo dõi nơi đó ít nhất một lần và người kiểm tra có trách nhiệm lập cũng như lưu giữ các biên bản kiểm tra .

-Đối với những công trình lân cận :

 Bất cứ chỗ nào có thể , công việc đào xúc cần tránh không nên quá sâu và quá gần làm

ảnh hưởng đến nền móng của các công trình kề bên Công trình sử dụng các biện pháp chống vách bằng cừ thép Larsen để phân chia khu vực đào tránh ảnh hưởng đến công trình lân cận cũng như tránh trường hợp sạt lở hố đào do áp lực của công trình lân cận lên mép hố đào

-Đối với thành hố đào :

 Không lưu giữ , di chuyển vật liệu hay thiết bị gần miệng hố vì có thể gây nguy hiểm cho

công nhân làm việc ở dưới do vật liệu rơi xuống .

 Những đống đất , đá và phế liệu nên để cách xa nơi đào xúc

-Đối với xe cơ giới :

 Cần có đủ chỗ đậu và vật cảm , vật chèn bánh xe hợp lý , đề phòng xe lao xuống hố khi

đổ vật liệu hoặc khi quay đầu xe

 Khu vực để xe phải giữ một khoảng cách an toan so với hố đào để đề phòng tải trọng lớn

gây sập thành số đào

-Lối vào và ra khỏi hố đào :

 Cần đảm bảo đầy đủ các lối cho phương tiện vào và thoát ra hố đào một cách an toàn như

đường dốc tạm , thang .

 Khi làm việc dưới hố sâu có thể bất chợt gặp những sự cố nguy hiểm khó lường trước

nên lối thoát hiểm là hết sức cần thiết

-Hệ thống chiếu sáng ban đêm

 Bố trí đủ ánh sáng ở nơi thi công đào xúc , đặc biệt là nơi vào và ra , những chỗ hổng của

rào chắn bảo vệ

Page 24

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

 Chiếu sáng không đầy đủ làm cho NLĐ nhanh mệt mỏi , phản xạ thần kinh chậm , lâu ngày dẫn đến giảm thị lực , là nguyên nhân gián tiếp gây ra nhiều những yếu tố mất ATLĐ về lâu dài

 Chiếu sáng quá thừa gây ra hiện tượng mắt bị chói , lâu ngày cũng làm giảm thị lực của

NLĐ

 Tất cả mọi khu vực trên công trường đều phải được chiếu sáng khi làm việc bằng ánh

sáng tự nhiên hoặc nhân tạo

 Nên bố trí bóng đèn càng cao càng tốt theo điều kiện thực tế cho phép để tránh chói mắt

và bố trí sao cho NLĐ không bị sấp bóng của chính mình khi làm việc

7.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công cốt thép , ván khuôn , bê tông hầm a.ATLĐ thi công cốt thép cột vách tầng hầm

-Mỗi tầng hầm sau khi thi công phần sàn hầm phải đặt các ống chờ để đổ bê tông phủ quanh cột chống tạm Kingpost và đặt thép chờ nối coupler để nối cốt thép xung quanh Kingpost , tạo thành cột của công trình - kết cấu liên hợp BTCT

-Công tác trên cần sự định vị các vị trí khoan tạo lỗ chờ ống đổ , lỗ chờ thép cột ,… phải thật chính xác theo thiết kế vì khi định vị sai sẽ ảnh hưởng đến công tác khoan tạo lỗ chờ cũng bị sai lệch dẫn đến việc phải tháo dỡ và thực hiện lại. Ngoài ra công tác khoan phải được công nhân có tay nghề thực hiện , lực rung từ máy khoan có thể làm công nhân trượt tay hoặc ngã nếu vị trí đứng không vững chắc.

-Công tác lắp dựng thép chủ cột vách cần ít nhất 2 công nhân thực hiện , một người đứng ở dưới định vị cho thanh thép thẳng đứng đúng vị trí , người ở trên giàn giáo thực hiện công tác nối cốt thép vào các mối nối coupler chờ sẵn . Công việc này đòi hỏi hệ giàn giáo phải được dựng chắc chắn , các khớp khoá cẩn thận , công nhân trên giàn giáo phải có đầy đủ dây an toàn , công nhân dưới giàn giáo phải phối hợp ăn ý với người ở trên . Tất cả phải thực hiện với đầy đủ dụng cụ BHLĐ.

Page 25

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

-Một số lưu ý an toàn khi gia công cốt thép ( cạo gì , uốn , cắt ,..)

 Khi cạo gỉ bằng chải sắt thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đăng găng , kính bảo

hộ và khẩu trang

 Khi cạo gì bằng máy chạy điện phải có thiết bị che chắn các bộ phận chuyển động như

đai truyền , bàn chải.

 Khi cắt cốt thép bằng máy phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không , phải tra dầu mỡ đầy đủ , test máy chạy không tải trước sau đó mới thực hiện thao tác  Khi cắt thủ công , người giữ chạm và người đánh búa phải đứng thật vững , những người không phận sự không nên đứng xung quanh đề phòng tuột tay vung búa ra, chặt cốt thép ngắn khi sắp đứt thì đánh nhẹ búa , đầu cốt thép phải được giữ hướng xuống đất để tránh văng vào người . Cán búa phải tốt , đầu búa chèn chặt vào cán và không được đeo găng tay để đánh búa

 Sau khi cắt cốt thép xong không được dùng tay hoặc dùng miệng thổi vụn sắt mà phải

dùng bàn chải lông để chải

 Khi uốn thép phải đứng vững , giữ chặt vam , chú ý khoảng cách giữa vam và cọc tựa. Khi uốn dùng lực từ từ không nên làm nhanh quá làm vam trật ra và đập vào người

 Không thực hiện công tác uốn cốt thép lớp ở trên cao hoặc ở trên giàn giáo không an toàn  Đặt thép vào đúng vị trí máy mới thực hiện uốn , máy dừng hẳn mới lấy thép ra, nghiêm

cấm điều chỉnh các chốt uốn khi máy đang làm việc

Page 26

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Công tác lắp , buộc thép đai cũng thực hiện tương tự , lưu ý cần phải đeo kính bảo hộ tránh khi cắt dây kẽm , các mảnh kẽm có khả năng văng vào mắt gây tổn thương .

Phòng hộ an khi bô thép tường hầm Phòng hộ an toàn khi bô cốt thép cột

b.ATLĐ thi công cốp pha cột vách

-Những tai nạn thường gặp khi lắp dựng ván khuôn là bị ngã từ trên cao xuống nếu giàn giáo không chắc chắn , một bộ phận hay toàn bộ ván khuôn bị đổ gãy do các J-hook hoặc các đinh được đóng chưa kỹ

-Khi thi công lắp dựng giàn giáo cần bảo đảm nền ổn định , không nghiêng , lún , đung đưa. Nghiêm cấm kê chân giàn giáo bằng gạch hoặc gỗ vụn , sắt vụn

-Ván lát sàn công tác có chiều dày tối thiểu là 3cm , không mục mọt , nứt gãy , các tấm phải khít và bằng phẳng , khe hở giữa các tấm ván không lớn hơn 1cm

-Công tác cẩu các ván khuôn , nẹp thép , bulong giằng,… từ MĐTN xuống cao độ hầm 1 và hầm 2 cũng cần lưu ý bố trí cẩu hợp lý tránh va chạm vào hệ Shoring , bên dưới phải bố trí đường vận chuyển trên các sàn đạo sao cho công tác vận chuyển vật tư không bị loạn , không chiếm quá nhiều không gian tập kết vật tư

- Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đứng nơi, đúng tuyến quy định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh xà, dầm, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác.

Page 27

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

-Thực hiện nghiệm thu kỹ càng , đảm bảo cốp pha được đóng kín khít , các đinh nẹp , bulong giằng , Jhook phải được thực hiện chắc chắn tránh làm gãy , sập , cốp pha gây nguy hiểm khi đang thực hiện công tác đổ bê tông

c.ATLĐ khi thi công đổ bê tông sàn hầm , cột vách

-Thi công đổ bê tông cột vách tầng hầm sẽ gặp một số những rủi ro khác hoàn toàn so với thi công đổ bê tông trên MĐTN hoặc ở trên cao , cụ thể như sau :

 Khi đổ bê tông cột vách bằng bơm ngang , cần ít nhất 2 công nhân đứng vị trí đầu ống

bơm để định hướng cho ống bơm , cần phải có chỗ đứng thật vững chắc vì lực động khi đổ bê tông có thể đẩy ngã công nhân .

 Thường đối với những mẻ đổ bê tông khối lớn sẽ đổ vào ban đêm , cần bố trí đường giao thông và vị trí tập kết cho các xe bê tông , khi xe đến và khi xe đi cần có người cảnh giới tránh tai nạn do công nhân di chuyển trong khu vực xe bê tông ra vào

Page 28

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

 Công tác đổ bê tông đầu cột cần sự kiểm tra nghiêm ngặt về cốp pha và các liên kết giữ

cốp pha kín khít , kiểm tra công tác bơm foam chèn khe cốp pha .

Page 29

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

PHẦN THỨ IV : KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

1.Những yếu tố và điều kiện phát sinh cháy nổ trong thi công : -Để sự cháy nổ xảy ra , cần phải có đủ 3 yếu tố : chất cháy , chất oxy hoá và nguồn nhiệt. Trong đó chất cháy và chất oxy hoá là những chất quan trọng quyết định sự cháy nổ xảy ra.

-Công nhân thi công dưới hầm hoặc trên MĐTN hút thuốc lá quanh khu vực có nhiều chất dễ bắt lửa ( mùn cưa gỗ do cưa các tấm cốp pha , các bình khí , …. ) cũng là nguyên nhân phổ biết gây ra cháy nổ tại công trường và tình trạng hút thuốc lá trong công trường rất khó kiểm soát .

-Việc bố trí dây chuyền sản xuất có lửa như hàn điện , hàn hơi , …. ở môi trường không an toàn cháy nổ hoặc ở nơi có vật liệu dễ cháy dưới khoảng cách an toàn

-Sử dụng thiết bị điện quá tải : thiết bị không đúng với điện áp quy định , chọn tiết diện dây dẫn , cầu chì không đúng với công suất phụ tải , ngắt mạch do chập điện. Khi thiết bị quá tải , thiết bị quá nóng làm chập điện phát sinh ra tia lửa điện đặc biệt nguy hiểm trong môi trường thi công tầng hầm vì thi công dễ gặp các khí dễ cháy rò rỉ dưới lòng đất , việc thông thoáng khí cũng khó khăn hơn là thi công trên MĐTN .

-Do các mối nối dây , ổ cắm , cầu dao ,… tiếp xúc kém , phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ .

-Một nguyên nhân nữa là do sử dụng thiết bị điện trong sinh hoạt như bếp điện, bàn là , que đun nước ,… quên không tắt khi không sử dụng làm các thiết bị đó bị nóng đỏ và làm cháy lan sang các thiết bị khác .

-Cháy xả ra do ma sát va đập : khi thao tác cắt , tiện , phay , bào , mài dũa ,…. Do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt năng

2.Biện pháp phòng cháy trên công trường xây dựng -hạn chế số lượng vật liệu cháy dự trữ như : gỗ , tranh , tre , lá ,…. Các loại chất lọng dễ cháy và khí dễ cháy .

-Kịp thời thu gom và đưa ra nơi an toàn để tiêu huỷ các vật liệu , rác rưởi cháy được

-Nên che chắn cẩn thận khi dùng các thiết bị hàn có tình trạng phóng tia lửa điện.

-Không dùng lửa để kiểm tra các thiết bị chứa chất dễ cháy, xăng dầu trong bình hoặc những nơi có nguy cơ gây cháy.

-Sử dụng thiết bị điện đúng công suất để đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng và những người xung quanh.

-Sử dụng bình chữa cháy gần nhất để dập tắt các đám lửa nhỏ không liên quan đến xăng, dầu…

Page 30

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Tuyệt đối không sử dụng nước để dập lửa phát ra từ xăng, dầu vì các chất trên nhẹ hơn nước nên sẽ khiến ngọn lửa nhanh chóng lan rộng, khó khống chế.

-Huấn luyện cho công nhân các quy định và kỹ thuật an toàn về PCCC, cách sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ (Máy bơm nước, thùng nước, thùng cát, bình chữa cháy,…)

-Phổ biến các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn cháy nổ, PCCC và các chỉ dẫn cần thiết khi làm việc với các chất, vật liệu dễ cháy nổ.

-Định kỳ tổ chức việc kiểm tra thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ. Thành lập đội phản ứng nhanh tại công trường.

-Kiểm soát chặt chẽ máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu, sản phẩm là những nguồn gây cháy.

-Khi phát hiện cháy, phải bình tĩnh và la lên: Cháy……Cháy……cháy……nhanh chóng lấy dụng cụ cứu lửa để dập tắt lửa. Báo động chuông liên tục, tắt các công tắc điện.Gọi điện thoại cho đội cứu hỏa (nếu có đám cháy lớn) – 114

-Quy định nơi hút thuốc riêng cũng như những chỗ sử dụng lửa phải được bố trí ở nơi an toàn cháy nổ

-Tại các kho phải có tiêu lệnh và nội quy phòng cháy chữa cháy và bình chữa cháy. Xăng, dầu, … nguyên liệu lỏng, dễ cháy được bảo quản trong kho riêng theo đúng quy định phòng cháy hiện hành.

-Tại bãi giữ xe phải có tiêu lệnh và nội quy phòng cháy chữa cháy và bình chữa cháy. Phải có biển báo cấm hút thuốc. Phía ngoài bãi giữ xe trang bị gạt tàn thuốc.

-Không sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ ở nơi tiến hành công việc cần hàn điện.Khu vực hàn điện được cách ly với khu vực khác. Nếu chỗ hàn cùng với khu vực làm việc khác thì ở giữa các khu vực có đặt tấm chắn bằng vật liệu chống cháy.

-Các máy thi công nặng, các bình chứa áp lực (ô xy, a cê ty len,… ) đều qua kiểm định theo đúng quy định hiện hành.

-Bố trí các thiết bị thi công (máy phát điện, máy hàn điện, hàn hơi,..) đảm bảo theo đúng quy phạm an toàn về phòng chống cháy nổ. Các chai chứa khí được đặt cách xa ngọn lửa ít nhất là 5m và được xếp ở tư thế đứng, đặt trong các khung giá chắc chắn. Để phòng xảy ra sự cố với các dây dẫn và cáp bọc cách điện không được để chúng bị đốt nóng đến nhiệt độ quá 60 đến 100 độ C

-Dòng điện phải có cầu chì an toàn và rơ le tự ngắt ( aptomat ) mắc nối tiếp vào mạng điện để không bị quá tải và tự ngắt điện khi có sự cố .

Page 31

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

Hình ảnh minh hoạ công tác báo động khi xảy ra cháy nổ tại công trường

3.Một số biển báo liên quan đến cháy nổ a.Biển báo cấm

b.Biển báo chỉ thị

Page 32

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

c.Biển báo phòng ngừa

d.Biển chỉ dẫn

Page 33

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

e.Biển báo các phương tiện chống cháy

f.Biển báo khu vực hoặc vật liệu có nguy cơ nguy hiểm cháy nổ đặc biệt

4. Giải pháp thoát nạn an toàn cho người trong điều kiện cháy nổ a.Đặc điểm chuyển động của người khi có cháy

-Chuyển động của con người khi có cháy rất hỗn loạn , diễn ra trong điều kiện không thuận lợi ( nhiệt độ cao , khói , hơi độc ,… ) Các tác động nguy hiểm lên cơ thể con người tỉ lệ thuận với thời gian cháy. Vì vậy sự an toàn của con người phụ thuộc vào khoảng thời gian ở trong khu vực đang xảy cháy .

-Nguyên tắc đảm bảo thoát người an toàn :

 Quy định thời gian thoát người cho phép trong khu vực thi công xảy ra hoả hoạn , cháy

nổ

 Quy định về kích thước của lối thoát và đường thoát từ dưới hầm lên MĐTN  Phải bố trí sơ đồ , dấu hiệu chỉ dẫn đường thoát khẩn cấp, trên đường thoát phải có hệ

thống chiếu sáng an toàn

 Không tập trung bất cứ loại vật liệu nào gần đường thoát hiểm từ dưới hầm lên MĐTN  NLĐ phải được huấn luyện PCCC để tránh tình trạng hoảng loạn khi tình huống thực tế

xảy ra

Page 34

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

b.Sơ cứu NLĐ khi bị ảnh hưởng của cháy nổ

-Khi đưa được nạn nhân ra khỏi vùng khói , khí , người sơ cứu cần để nạn nhân nằm tại nơi thoáng khí , thông thoáng đường hô hấp bằng hô hấp nhân tạo. Nếu nạn nhân đã ngưng thở hoặc ngưng tim cần nhanh chóng đưa đến bệnh viện để đượic thở Oxi cao áp nhằm tống CO ra ngoài

-Đối với những người chưa thoát ra được khỏi đám cháy nhưng vẫn còn tỉnh táo do chưa ngạt khói , có thể tận dụng nguồn cấp nước tạm thi công ở dưới tầng hầm để làm ướt hết quần áo sau đó thoát ra khỏi đám cháy nhanh nhất có thể

-Khi NLĐ bị bỏng do cháy nổ tuyệt đối không xối nước mạnh lên NLĐ , tức tốc gọi cứu thương , giữ cho tinh thần NLĐ không hoảng loạn và để NLĐ nằm với phần thân bị bỏng hướng lên trên. Tuyệt đối không cởi quần áo của NLĐ ra vì khi này quần áo có thể đã cháy và dính vào da , việc cởi ra sẽ làm tổn thương nặng và nghiêm trọng hơn .

Page 35

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

PHẦN THỨ V : VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

1.Khái niệm cơ bản về VSLĐ -Trong sản xuất, NLĐ có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ , các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp. Cụ thể với công tác xây dựng tầng hầm công trình , các yếu tố ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ NLĐ có thể kể đến như là : Điều kiện làm việc thiếu anh sáng , không gian làm việc chật hẹp dẫn đến không khí bí bách , điều kiện nghỉ ngơi của NLĐ cũng bị giảm đi ,…

Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khoẻ NLĐ ở nhiều mức độ khác nhau như gây ra mệt

mỏi , suy nhược , giảm khả năng lao động , làm tăng bệnh thông thường thậm chí có thể gây ra bệnh nghề nghiệp

2.Tác hại nghề nghiệp trong xây dựng -Trong quá trình lao động sản xuất trên công trường , có nhiều yếu tố tiêu cực tác động đến sức khoẻ của NLĐ trong thời gian ngắn hoặc dài gây ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

-Cụ thể đối với công tác thi công tầng hầm – môi trường dưới lòng đất khiến điều kiện không khí hít thở hạn chế hơn , nhiệt độ cao hơn , điều kiện chiếu sáng kém hơn khi làm việc trên MĐTN có thể khiến cho NLĐ mệt mỏi , nhức đầu , chóng mặt , ù tai , hoa mắt hoặc ở mức độ nặng hơn là ngất xỉu . Hoặc khi làm việc trong những ngày mưa , sự ẩm thấp và nhiệt độ thấp có thể làm NLĐ lạnh run , nhức mỏi cơ khớp,…

Page 36

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU -Từ đó , ngành Khoa học vệ sinh lao động nghiên cứu và chỉ ra một số biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp nhằm bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ , tuỳ tình hình cụ thể như sau :

 Biện pháp kỹ thuật công nghệ : Cải tiến kỹ thuật , công nghệ như cơ giới hoá , tự động

hoá , hạn chế những chất độc sử dụng trong công tác

 Biện pháp kỹ thuật vệ sinh : Cải tiến hệ thống thông gió , hệ thống chiếu sáng , … lựa chọn đúng đắn và đảm bảo các yếu tố vi khí hậu ( nhiệt độ , độ ẩm , vận tốc lưu chuyển không khí ,… )

 Biện pháp phòng hộ cá nhân : Đóng vai trò chủ yếu trong việc bảo đảm an toàn cho công

nhân trong sản xuất và trong lúc thi công

 Biện pháp tổ chức ATLĐ khoa học : thực hiện nhân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của tuỳ người để tìm ra những biện pháp để cải tiến lao động bớt nặng nhọc ,…

 Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ : Bao gồm việc kiểm tra sức khoẻ công nhân , khám

tuyển chọn , khám định kỳ ,…

3.Các biện pháp chung nhằm khắc phục bệnh nghề nghiệp -Hàng năm , khi xây dựng kế hoạch sản xuất , người sử dụng lao động phải lập kế hoạch phòng chống các BNN gồm :

 Tuyên truyền , tập huấn phòng BNN  Đo kiểm tra môi trường lao động có nguy cơ gây BNN  Biện pháp can thiệp để khống chế hoặc loại trừ nguyên nhân gây BNN  Chăm sóc sức khoẻ khi công nhân ốm đau do tác động của yếu tố gây ra BNN  Khám sức khoẻ nghề nghiệp định kì , khám phát hiện sớm BNN  Điều trị , điều dưỡng , phục hồi chức năng cho người mắc BNN

-Hàng năm , người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức cho NLĐ học tập , tìm hiểu về các kiến thức cần thiết khi làm việc trong môi trường có yếu tố gây BNN gồm :

 Các yếu tố gây BNN và nguyên nhân gây BNN  Các dấu hiệu biểu hiện nhiễm độc , BNN trên NLĐ cấp tính và mãn tính  Các phương pháp xử lý khi bị nhiễm độc , BNN cấp và mãn tính  Các phương pháp dự phòng cho cá nhân , tập thể

-Tại nơi làm việc có yếu tố độc hại , người sử dụng lao động có trách nhiệm : Phải có nội quy , quy định về các biện pháp an toàn, phòng chống BNN để mọi NLĐ biết và thực hiện . Cung cấp đầy đủ phương tiện phòng BNN cho các cá nhân và tập thể làm việc

-Khi tuyển dụng lao dộng làm việc ở môi trường có yếu tố độc hại , người tuyển dụng cần phải lưu giữ hồ sơ khám tuyển của NLĐ để làm căn cứ khám BNN

-Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chi phí cho việc khám , chữa , điều trị điều dưỡng , phục hồi chức năng , đi lại trong quá trình khám , điều trị cho NLĐ bị BNN.

Page 37

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU 4.Biện pháp phòng ngừa BNN trong lĩnh vực xây dựng -Trong ngành xây dựng , các BNN và nhiễm độc có thể đề phòng bằng cách sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật tổ chức nhằm cải thiện tình trạng chỗ và vùng làm việc, cải thiện vi khí hậu tốt hơn.

-Một số biện pháp phòng ngừa các BNN trong xây dựng gồm :

 Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu ( nhiệt độ , độ ẩm và tốc độ lưu

chuyển không khí

 Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên NLĐ bằng các thiết bị thông gió , hút thải hơi khí , bụi độc . Thay các chất độc hại dùng trong thi công bằng các chất ít độc hơn , nâng cao mức cơ giới hoá tự động hoá để giảm thiểu lao động chân tay căng thẳng , giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp của NLĐ với môi trường độc hại

 Làm giảm , triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tố nguy hiểm nhất trong thi

công bằng cách sử dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu âm , cách âm , các biện pháp làm giảm cương độ rung truyền đến vị trí công tác

 Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhóc tiến hành trong các điều

kiện vật lý không bình thường , trong môi trường độc hại,.. Bằng cách rút ngắn thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau khi làm việc được 1-2 giờ

 Đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo theo tiêu chuẩn yêu cầu  Sử dụng các phương tiên bảo vệ cá nhân cho các cơ quan thị giác , hô hấp bề mặt da ,…

như kính , mặt nạ ( đối với công tác hàn ) , găng tay , quần áo BHLĐ ,…

Page 38

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU Một số tài liệu tham khảo :

1. Giáo Trình Khung Đào Tạo AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG

TRONG NGÀNH XÂY DỰNG – Bộ Xây Dựng

2. Giáo Trình An Toàn Và Vệ Sinh Lao Động Trong Xây Dựng – PHẠM ĐĂNG

KHOA ( chủ biên )

3. The Impact Of Occupational Safety And Health Regulation – WILLIAM VISCUS 4. Job Safety Analysis (JSA) Applied In Construction Industry- INTERNATIONAL

JOURNAL OF SCIENCE TECHNOLOGY AND ENGINEERING

Page 39

[CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG]

GVHD: ThS.NGUYỄN NGỌC HIẾU

MỤC LỤC

PHẦN THỨ I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ ATLĐ , VSLĐ,PCCC .......4

1.Khái niệm , phạm vi , đối tượng của BHLĐ trong xây dựng............................................................4

2.Nội dung công tác BHLĐ trong xây dựng.......................................................................................4

3.Kế hoạch BHLĐ ............................................................................................................................5

4.Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm về BHLĐ ở cơ sở.........................................................6

5.Quyền và trách nhiệm của người lao động trên công trường xây dựng : .......................................7

PHẦN THỨ II : KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NÓI CHUNG ...........................................7

1.Kỹ thuật ATLĐ trong thi công xây dựng nói chung : .......................................................................7

2.Phân tích an toàn trong công việc ( JSA – Job Safety Analysis ) ......................................................8

PHẦN THỨ III : KỸ THUẬT ATLĐ TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG TẦNG HẦM.......................................... 11

1.Các thông tin giả thiết về công trình thi công : ............................................................................ 11

2.Trình tự thi công tầng hầm của công trình : ................................................................................ 11

3.Kỹ thuật ATLĐ khi chuẩn bị mặt bằng thi công ............................................................................ 12

4.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công cọc khoan nhồi và hệ chống tạm Kingpost ......................................... 13

5.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công hệ chống tạm Kingpost và chống vách Shoring................................... 16

6.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công đào hầm........................................................................................... 19

7.Kỹ thuật ATLĐ khi thi công cốt thép , ván khuôn , bê tông hầm ................................................... 25

PHẦN THỨ IV : KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ........................................................................ 30

1.Những yếu tố và điều kiện phát sinh cháy nổ trong thi công : ..................................................... 30

2.Biện pháp phòng cháy trên công trường xây dựng ..................................................................... 30

3.Một số biển báo liên quan đến cháy nổ ...................................................................................... 32

4. Giải pháp thoát nạn an toàn cho người trong điều kiện cháy nổ ................................................ 34

PHẦN THỨ V : VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG ...................................................... 36

1.Khái niệm cơ bản về VSLĐ.......................................................................................................... 36

2.Tác hại nghề nghiệp trong xây dựng ........................................................................................... 36

3.Các biện pháp chung nhằm khắc phục bệnh nghề nghiệp ............................................................ 37

4.Biện pháp phòng ngừa BNN trong lĩnh vực xây dựng .................................................................. 38

Page 40