Bn sc Hà Ni vi du n văn hóa - văn minh Pháp
H Sĩ Quý(*)
Tóm tt: Nhng giá tr lch s ca Hà Ni t khi Lý Công Un di đô ch yếu là tim n
sâu xa trong tâm thc mà mi người có th hình dung được khi tiếp xúc vi các di tích,
di sn văn hóa. Nhưng nhiu di tích, di sn ca Hà Ni, đến nay, đã gn như tr thành
biu tượng, ging như cái v vt cht (physical shells) lưu gi các tng tâm thc ca
nhiu thế h. So sánh vi các di sn văn hóa nhiu quc gia, k c các quc gia xung
quanh Vit Nam, thì H Gươm, Văn miếu - Quc t giám, Núi Nùng, Đền C Loa, Ô Quan
Chưởng,… hu hết đều là “vt mang” giá tr (value carrier) ca lch s; bn thân giá
tr vt th có th trc tiếp thy được nhng di sn này, thc ra không nhiu. Trong khi
đó, nhng du n văn hóa vt th còn li t khi người Pháp đặt chân đến Hà Ni li là
nhng công trình khá b thế và còn mang nhiu giá tr vt th. Nhng địa danh du lch
có tiếng ca Hà Ni hin nay như Nhà Kèn, Nhà Hát Ln, Nhà tù Ha Lò, Ga Hàng C,
Cu Long Biên, Nhà th ln, Ch Đồng Xuân,… đều là nhng di sn có giá tr vt th
như vy, bên cnh các giá tr văn hóa phi vt th. Có th thy, chúng ta s không th hiu
được bn sc Hà Ni, nếu không nói đến nhng nét văn hóa - văn minh Pháp còn đọng
li đời sng đô th vùng đất này.
T khóa: Bn sc Hà Ni, Du n Pháp Hà Ni, Phong cách Đông Dương, Đô th
văn hóa Hà Ni
Abstract: The historical values of Hanoi since the founding of the capital by Ly Cong Uan
are mainly hidden deep in the mind that one can evoke whenever interacting with relics
and cultural heritage. But many of Hanoi’s monuments and heritages have now become
almost symbols, like physical shells that store the consciousness of many generations.
Compared with cultural heritages worldwide including neighboring countries, heritages
such as Hoan Kiem Lake, Temple of Literature - Quoc Tu Giam, Nung Mountain, Co
Loa Temple and Quan Chuong Gate are mostly “value carrier” of the history with few
visual traces of tangible values. Meanwhile, such of the French colony appear to be
pretty majestic works that embody lots of tangible values. These include Hanoi’s famous
tourist attractions, namely the Trumpet House, Opera House, Hoa Lo Prison, Hang Co
Station, Long Bien Bridge, Hanoi Cathedral, Dong Xuan Market, where one can nd both
tangible and intangible values. Thus, it will be hard to grasp Hanoi’s identities without
referring the French culture and civilization that still remain in the urban life therein.
Keywords: Hanoi’s Identities, French Traces in Hanoi, Indochina Style, Hanoi Urban
and Culture
(*) GS.TS., Hi đồng Lý lun Trung ương; Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi
Vit Nam; Email: hosiquy.thongtin@gmail.com
4Thông tin Khoa hc xã hi, s 9.2023
1. Đặt vn đề
Hà Ni có lch s nghìn năm văn hiến,
nghĩa là thi đim Hà Ni tr thành Th
đô là t khi Lý Công Un di đô v Thăng
Long. Tuy nhiên, vi tính cách là mt đô
th trung tâm ca quc gia, thì “hn ct” và
din mo ca Hà Ni, so vi các đô th khác,
li là nhng giá tr vt cht và tinh thn quy
định din mo đặc trưngchiu hướng
phát trin ca Th đô, sau khi Hà Ni đã có
hơn na thế k chu nh hưởng và tiếp nhn
văn hóa - văn minh Pháp. Bn sc Hà Ni,
do vy phi chăng là, s pha trn hài hòa, s
đan xen khó tách bit, s thm thu tưởng
như khiên cưỡng nhưng qua thi gian li
tr thành phù hp,… gia nhng nét “kinh
đin, hoa l” ca châu Âu vi nhng giá tr
lch s đã được bo tn qua năm tháng ca
con người và văn hóa Hà Ni.
Trong tâm thc ca mt s người có
ni ngm ngùi ca mt Hà Ni thuc địa
tng chu s thng tr ca thc dân Pháp,
đan xen phc tp vi nim t hào ca mt
thành ph không my xa l vi Paris, vi
nét hào hoa lch thip kiu đô th châu Âu.
Du n châu Âu trong lòng Hà Ni so vi
nhng đô th khác trong khu vc đã khiến
Hà Ni tr thành đim đến ca nhiu du
khách. Ngày nay, Hà Ni rng ln hơn
nhiu ln so vi thế k trước, nhưng li
không my ai coi bn sc Hà Ni là nhng
nét đặc thù, dù tt đẹp, được du nhp t
ngoi thành, mà vn ch yếu là nhng gì
mà Hà Ni đã to dng được t trong lch
s và t thế k trước.
Đó là vn đề đặt ra đối vi vic xác
định bn sc ca Hà Ni.
2. Vài nét v lch s Hà Ni
Hoa Lư là kinh đô ca 2 triu Đinh
(968-980) và Tin Lê (980-1009). Mt năm
sau khi lên ngôi ti Hoa Lư, năm 1010, Lý
Thái T di đô v Đại La đặt tên Th đô
là Thăng Long. Ch sau mt thế k, Thăng
Long đã thc s tr thành trung tâm mnh
và sm ut ca quc gia vi nhiu công
trình tm c như chùa Diên Hu xây dng
năm 1049, chùa Báo Thiên xây dng năm
1057, Văn Miếu xây dng năm 1070, Quc
T Giám xây dng năm 1076,... (Xem:
Vin Khoa hc xã hi Vit Nam, 1998a, t.I,
K Nhà Lý).
Thi Trn, Thăng Long vi 61 phường
được xây dng thêm nhiu cung đin trong
Hoàng thành. Kinh tế công thương phát
trin, cư dân người Hoa, người Java và
người n Độ đã đến đây buôn bán. Tng
lp th dân xut hin. Hàn Thuyên, Lê
Văn Hưu và Chu Văn An là nhng hc gi
ln thi k này. Trong cuc chiến chng
Nguyên, Thăng Long ba ln b chiếm gi
(tháng 01/1258, tháng 02-5/1285, tháng
02-3/1288) nhưng chiến thng đều thuc
v Đại Vit (Xem: Vin Khoa hc xã hi
Vit Nam, 1998b, t.II, K Nhà Trn).
Năm 1398, H Quý Ly chuyn đô t
Thăng Long vào Thanh Hóa. Nhng năm
1400-1407 Thăng Long đổi tên thành
Ðông Ðô. Khi gic Minh xâm chiếm, giai
đon 1407-1427, Thăng Long đổi tên thành
Ðông Quan. Năm 1426, Lê Li tiến quân ra
Ðông Quan, sau đó gii phóng được Ðông
Quan (tháng 01/1428). Tháng 4/1428, Lê
Li t dinh B Ð (Gia Lâm) vào thành
Ðông Ðô, lên ngôi Hoàng đế, khôi phc
quc hiu Ði Vit. Năm 1430 Ðông Ðô
được đổi tên thành Ðông Kinh. Trong gn
100 năm sau đó, triu Lê đã có nhiu công
lao trong vic xây dng và phát trin Hà
Ni (Xem: Vin Khoa hc xã hi Vit
Nam, 1998b, t.II, K Hu Trn).
Trong thi k tranh giành quyn
lc gia nhà Lê, nhà Mc và chúa Trnh
(1527-1789), Thăng Long vn là Kinh đô.
Cùng vi Hoàng thành ca Vua Lê, trung
tâm quyn lc là ph chúa Trnh được xây
dng. Chính tr phc tp, nhiu cuc ni
chiến Lê - Mc, Trnh - Nguyn đã xy ra,
nhưng kinh tế Thăng Long và Đại Vit vn
5
Bn sc văn hóa… 5
phát trin. Cách gi “Thành Thăng Long
và th K Ch” cùng vi câu ca “Nht Kinh
k, nhì Ph Hiến” đã phn ánh s phát trin
ngoi thương thi k này. Tng lp trí thc
tương đối có v thế, nhng tên tui còn li
đến nay là Đoàn Th Đim, Đặng Trn Côn,
Ngô Thì Sĩ, Bùi Huy Bích, Lê Quý Đôn,...
Năm 1786, quân Tây Sơn ra Bc lt đổ
chúa Trnh, chm dt hai thế k chia ct
Đàng Trong - Đàng Ngoài. Năm 1788, nhà
Thanh xâm lược, Nguyn Hu lên ngôi ri
dn quân ra Bc làm nên chiến thng Ngc
Hi - Đống Đa đánh bi quân Thanh. Nhà
Tây Sơn tr vì vi kinh đô mi Phú Xuân,
đổi Thăng Long thành “Bc Thành”.
Gia Long lên ngôi năm 1802, kinh đô
vn Phú Xuân. Năm 1805, Gia Long thu
hp thành Thăng Long xây theo kiến trúc
kiu Vauban ca Pháp mà du vết vn còn
li ti ngày nay (đường Phan Đình Phùng,
Hùng Vương, Trn Phú và Phùng Hưng).
Năm 1831, Minh Mng ci cách hành
chính, c nước gm 29 tnh, Thăng Long
thuc tnh Hà Ni (gm 4 ph, 15 huyn).
Tên gi Hà Ni bt đầu t đây. Kinh tế Th
đô gm c nông nghip nhưng thương mi
và th công là chính to khi sc cho đô
th Hà Ni. Mt s ca ô được xây dng
li. Mt s công trình tín ngưỡng, tôn giáo
như đền Ngc Sơn (1841), chùa Báo Ân
(1846),… được xây dng mi (Xem: Đào
Th Diến, 2022; Masson, 1929).
Ngày 01/9/1858, Pháp n súng tn
công Đà Nng, xâm lược Vit Nam, sau
đó chiếm ba tnh Đông Nam k. Ngày
05/6/1862, triu đình Huế ký Hip ước
Nhâm Tut, công nhn quyn cai tr ca
Pháp Gia Tường, Biên Hòa và Côn Đảo.
Tháng 11/1873 quân đội Pháp vi 200
lính và 4 khu pháo dưới s ch huy ca
Francis Garnier tiến đánh Hà Ni. Pháp tn
công thành Hà Ni ln th nht; Nguyn
Tri Phương tun tiết. Ngày 20/11/1873 Hà
Ni tht th, v tay người Pháp. Garnier
m rng đánh chiếm Hưng Yên vào ngày
23/11/1873, Ph Lý ngày 26/11/1873, Hi
Dương ngày 03/12/1873, Ninh Bình ngày
05/12/1873 và Nam Định ngày 12/12/1873.
Ngày 21/12/1873 Garnier b giết bên b h
Ngc Khánh. Ngay sau đó, năm 1874, khi
ký kết Hip ước Giáp Tut vi triu đình
Huế, người Pháp buc phi rút khi Hà
Ni. Ngày 31/8/1875, triu Nguyn ký tho
ước nhượng địa cho Pháp khu vc đóng
quân và xây s quán quanh nhà thương
Đồn Thu (Bnh vin Hu Ngh ngày nay).
Mt vài công trình kiến trúc đầu tiên ca
Pháp còn li đến nay nm trong khuôn viên
Bnh vin 108. Đến năm 1884, khi nhà
Nguyn ký Hip ước Giáp Thân công nhn
s bo h ca Pháp trên toàn b lãnh th
Vit Nam, Hà Ni bước vào thi k thuc
địa. Ngày 24/4/1882, Pháp tn công thành
Hà Ni ln th 2; Tng đốc Hoàng Diu
tun tiết (Xem: Bourrin, 1941).
Người Pháp đã phá chùa Báo Thiên có
t thế k XI để xây dng Nhà th ln (năm
1884), phá chùa Báo Ân để xây Ph Thng
s Bc k và Nhà Bưu đin (năm 1889).
Ngày 19/7/1888, Tng thng Pháp
Sadi Carnot ký sc lnh thành lp thành
ph Hà Ni gm 2 huyn Th Xương và
Vĩnh Thun thuc ph Hoài Đức. Thành
Hà Ni, c đô Thăng Long xưa, tr thành
nhượng địa ca Pháp. Ngày 13/12/1897,
Paul Doumer sang Hà Ni nhm chc Toàn
quyn Đông Dương (1897-1902), được
xem là người có đóng góp tích cc cho Hà
Ni và cho s phát trin ca Vit Nam thi
đó. Ngày 03/5/1902, tnh l Hà Ni chuyn
v x Cu Đơ, gi là tnh Cu Đơ; năm
1904 đổi thành tnh Hà Đông. Năm 1902,
Hà Ni tr thành Th đô ca Liên bang
Đông Dương. Người Pháp quy hoch li
Hà Ni vi b mt mi. Thành Hà Ni đã
b phá t trước đó, ch còn li Ct C, Ca
Bc, Đoan Môn và lan can rng đá trong
hoàng thành cũ (Xem: Bourrin, 1941).
6Thông tin Khoa hc xã hi, s 9.2023
Theo Warres Smith, trong cun sách ni
tiếng ca ông nghiên cu v dân châu Âu
Vin Đông xut bn năm 1900 - European
Settlements in the Far East, trong đó mô t
chi tiết v Hà Ni lúc đó:
“Hà Ni th đô ca Bc K, và nay
là th ph ca chính quyn Đông Dương,
ta lc trên sông Cái, hay sông Hng, cách
ca sông gn 180km. Thành ph được xây
dng gn con sông, đây chiu ngang
sông rng gn đến mt dm, và nh các
h nước và cây ci ri rác, nó phô bày mt
v đẹp khá ngon mc. Thành c chiếm
gi đim cao nht và được bao quanh bi
mt bc tường bng gch cao gn 3,7m
và mt hào nước. Nó gm các doanh tri
dành cho binh sĩ, kho vũ khí, đạn dược,
v.v… và mt ngôi chùa hoàng gia nm
bên trong tường thành. Ph c nm gia
tòa thành và sông, và các đường ph ca
nó có mt dáng v khác l nh kiến trúc
độc đáo ca các ngôi nhà. K t khi Pháp
chiếm đóng vào năm 1882, đã có nhng
cuc tu b ln trong vic thiết trí thành
ph và to lp các con l và các đường
ph. Khu ph gn con sông nht dn dn
mang dáng v ca mt thành ph Á Đông
lai Pháp. Các ph mi rng, dài, được
trng cây và thp sáng bng đin, đã được
xây dng, trong đó Ph Paul Bert (Tràng
Tin ngày nay) là ph buôn bán chính yếu
vi các ca hiu châu Âu và khách sn,
v.v… Tòa th chính, Bưu đin, Kho bc,
câu lc b và bc hòa nhc nm sát Ph B
H (Rue de Lac, tc ph Hàng Du ngày
nay). Nhà th ln, mt công trình đồ s
nhưng xu xí, vi hai tháp cao, ta lc ti
mt con ph nm phía sau ph Jules Ferry
(ph Hàng Trng ngày nay), li vươn cao
ngt ngưởng, d nhìn thy t phn ln các
nơi trong thành ph. Mt bc tượng bng
đồng đẹp đẽ ca Paul Bert được dng ti
Công viên đối din vi H Nh (Petit Lac,
h Hoàn Kiếm), và được khánh thành vào
ngày 14/7/1890. H Nh là mt di nước
nm gia thành ph mi, mang li v đẹp
như tranh nh các ngôi đền l lùng ta lc
trên các hòn đảo đim ha cho nó. Các
khách sn khá tt. Ti thành ph bn x
này, đường ph được gi gìn rt tt và
sch s khi so sánh vi phn ln các thành
ph phương Đông. Chúng đều được thp
sáng và khô ráo. Mt s ngôi nhà trông rt
k lđặc bit. V các ngôi đền, ngôi
chùa Đại Pht (Grand Buddha, tc đền
Quán Thánh) bên b H Ln (Grand Lac,
H Tây) có l là ngôi chùa quan trng
nht, bi nó có mt bc tượng ln bng
đồng ca mt v thánh. Mt sân Đua Nga
mi, bt đầu được đưa vào s dng trong
năm 1890, được xây dng ngay bên ngoài
thành ph mi. Các dinh th ca viên Toàn
quyn và Tư lnh Quân đội, các văn phòng
chính ph, nhà thương và mt s kiến trúc
công khác được đặt ti vùng trước đây là
“Khu Nhượng địa” (Concession) gn b
sông. Dân s năm 1897 là 102.700 người,
trong đó có 950 người châu Âu, 100.000
người An Nam, 1.697 người Trung Hoa,
và 42 người n Độ. Có vài t báo bng
tiếng Pháp được n hành trong thành
ph. Các con tàu hơi nước chy trên Sông
Cái đến tn Lào Kai, gn vùng biên cương
vi Vân Nam, và mt nn thương mi quá
cnh đang phát trin. Mt đường xe ha
hin đang được xây dng t Hà Ni đến
Ph Lng Thương, t đó có mt tuyến
chy đến Lng Sơn và vùng biên cương
Trung Hoa. Mt nhượng địa đã được chp
thun cho vic ni dài tuyến đường xe la
đến Long Châu, tnh Qung Tây” (Smith,
1900: 225-226).
Theo nghiên cu ca Philippe Papin,
vào năm 1921, Hà Ni có khong 4.000
dân châu Âu và 100.000 dân bn địa1
1 Theo Warres Smith, “Dân s An Nam bao gm ít
nht 17.000.000 người, phn ln là người An Nam,
7
Bn sc văn hóa… 7
(Xem: Papin, 2001: 381). Cùng vi s
thng tr ca người Pháp, văn hóa - văn
minh phương Tây đã đến vi Hà Ni và
gây ra nhng biến đổi ln cho Th đô.
Không còn thun túy là mt kinh thành
phong kiến, Hà Ni mang din mo ca
mt đô th châu Âu. V mt xã hi, bên
cnh gii tư bn nước ngoài, tng lp tư
sn Vit Nam cũng xut hin. Thành ph
ngày càng đậm nét là trung tâm đời sng
tinh thn trí tu quc gia. Khoa hc, giáo
dc đại hc, báo chí, âm nhc, hi ha, thơ
văn, điêu khc và các loi hình ngh thut
sáng to theo phương pháp châu Âu xut
hin. Nhng trí thc, hc gi, gii báo chí
tho tiếng Pháp ngày càng nhiu. Các nhà
thơ theo phong trào thơ mi, các nhc sĩ,
các ha sĩ… theo phong cách châu Âu
ngày càng chiếm ưu thế và có nhiu người
ni tiếng trong đời sng tinh thn xã hi
Hà Ni và Vit Nam.
3. Nhng du n văn hóa - văn minh
Pháp trong quy hoch và kiến trúc đô th
Người Pháp đã quy hoch Hà Ni theo
3 giai đon gn vi m rng không gian
đô th: t năm 1875 đến năm 1888, t năm
1888 đến năm 1920 và t sau năm 1920 đến
sau đó là người Căm Bt và Lào vi dân s tương
đương nhau. S người Trung Hoa vào khong
150.000, và người châu Âu hơn 6.000 mt chút.
Dân Bc K to cao và khe mnh hơn dân Nam K,
cũng thông minh và năng động hơn. Người Trung
Hoa đã di dân vi s lượng ln vào phía nam Nam
K, nơi h chiếm hu gn như độc quyn các ngành
công nghip và thương mi. Người dân Căm Bt
bn cht th ơ, và đã nhường bước cho người Trung
Hoa và An Nam. Người Lào và người Mi, b trn
áp bi nhng người láng ging, và bi h thng
quan li ca h, thì lười biếng, nhút nhát và hay
nghi ng. Người Mường, chiếm c tt c lưu vc
ca sông Đen (River Noire, tc sông Đà) và sông
Mã, thì đẹp đẽ và khe mnh hơn người An Nam.
Người Nùng (Nuns) ging người Trung Hoa và
người Th (Thos) thuc chng tc Khmer” (Xem:
Smith, 1900: 222).
năm 1942. Ngay giai đon đầu, cùng vi
xây dng khu nhượng địa, h Hoàn Kiếm
và nhng kiến trúc quanh h đã được chú
ý quy hoch và t chc xây dng. Đường
quanh h rng 10m, khu ph c phía Bc
h được chnh trang và xây dng giai
đon này (Xem: Phm Xanh, 2010).
Tuy nhiên căn c vào nhng công trình
còn li đến ngày nay, có th chia quy hoch
và xây dng Hà Ni theo hai giai đon
trước và sau năm 1920.
Trước năm 1920, b mt kiến trúc
mang phong cách Tân c đin châu Âu.
Trong giai đon đầu, t cui thế k XIX
đến trước năm 1920, đặc bit t khi P.
Doumer đến Hà Ni (1897-1902), cùng vi
đó nhng nhà tư bn Pháp cũng đến nhiu
hơn, người Pháp đã xây dng mt lot các
công trình ln ti Hà Ni: Ch Đồng Xuân
(năm 1889); Nhà th ln (1884-1888); Cu
Long Biên (1889-1902); Bưu đin Hà Ni
(1893-1899); Bt nước Hàng Đậu (năm
1894); Nhà tù Ha lò (1895-1899, 1898-
1901); Ga Hàng C (1899-1902); Khách
sn Metropole (năm 1901); Nhà Godard
Tràng Tin 1901); Ph Thng s (1900-
1906, 1909-1918, Nhà khách chính ph
ngày nay); Nhà hát ln (1901-1911); Ngân
hàng Hà Ni (1918-1831); Vin Vin Đông
Bác c (vi nhiu ln xây dng mà bt đầu
t năm 1905, Thư vin Khoa hc xã hi
ngày nay)… (Xem: Trn Quc Bo, 2012;
Đặng Thái Hoàng, 1995).
Toàn b nhng công trình này nm
khu vc Trung tâm hành chính I (qun
Hoàn Kiếm ngày nay), hin là mt qun
th có giá tr ln không ch v kiến trúc
mà c v lch s, văn hóa và cnh quan.
Đặc trưng kiến trúc nhng công trình ca
khu vc này là xây dng theo phong cách
Tân c đin. Mt trung tâm khác được gi
là Trung tâm hành chính II (Ba Đình ngày
nay) là Dinh Toàn quyn Đông Dương
(1902-1906, Ph Ch tch ngày nay), S