
2
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích cà phê đứng
thứ 2 cả nước sau Đắk Lắk nhưng năng suất,
sản lượng đứng đầu cả nước. Cây cà phê được
xác định là cây trồng chủ lực và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị sản xuất của lĩnh vực
trồng trọt (chiếm khoảng 60% tổng giá trị sản
xuất). Hiện nay, toàn tỉnh có 174.673 ha cà
phê trong đó cà phê vối 163.488 ha (chiếm
93,6%), cà phê chè 11.185 ha (chiếm 6,4%);
năng suất cà phê bình quân đạt 33,3 tạ/ha
(tăng 2,5 tạ/ha so với năm 2020); sản lượng
đạt 560.990 tấn.
Để nâng cao giá trị cho ngành hàng cà
phê, trong những năm vừa qua tỉnh
Lâm Đồng đã tập trung phát triển sản xuất cà
phê bền vững đạt 86.433 ha (chiếm 49,4% diện
tích canh tác) với sản lượng 304.777 tấn, trong
đó sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP 293 ha;
4C, UTZ, Rainforest 86.000 ha; chứng nhận
hữu cơ 140 ha. Sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao ứng dụng giống mới có năng suất, chất
lượng, kỹ thuật tưới tiết kiệm, cơ giới hóa trong
canh tác đạt 20.404ha. Đồng thời, phát triển
trông xen sầu riêng, tiêu, mắc ca trong vườn cà
phê đạt 33.000 ha (chiếm 18,9% diện tích) góp
phần che bóng, chắn gió và nâng cao thu nhập.
Kết quả điều tra, đánh giá ở một số vùng sản
xuất cà phê trọng điểm của tỉnh, nông dân sử
dụng trung bình khoảng 350 kg phân bón hữu
cơ/ha/năm và 450 - 600 kg/ha/năm phân bón vô
cơ cac loai (đa, trung, vi lượng). Đối với thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV), sử dụng phổ biến từ 2 -
3 lần thuốc BVTV/năm, lượng thuốc BVTV sử
dụng trung bình 3,8 kg, lít/ha/năm. Với lượng
phân bón và thuốc BVTV sử dụng nêu trên,
hàng năm lượng bao gói, chai thuốc BVTV đa
qua sư dung phát sinh từ sản xuất cà phê toàn
tỉnh khoảng 32,3 tấn, bao gói phân bón khoảng
700 tấn. Để quản lý bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng, đến hết năm 2023, toàn tỉnh đã lắp đặt
khoảng 624 bể chứa tại các vùng trồng cà phê
trọng điểm. Hàng năm lượng bao gói được thu
gom và xử lý đúng quy định đạt 9,5/33,2 tấn
(chiếm 28,6%). Riêng đối với bao gói phân
bón, phần lớn được tái sử dụng lại, ngoại trừ
bao bì đựng phân bón hữu cơ nông dân thường
thải bỏ trực tiếp tại vườn hoặc thu gom đốt.
Ngoài rác thải là bao gói phân bón, thuốc
BVTV, sản xuất cà phê còn phát sinh lượng lớn
phụ phẩm là thân, cành lá, vỏ cà phê khoảng
218,1 ngàn tân/năm. Theo thống kê của các địa
phương hiện nay có 88% (191,9 ngàn tân) phụ
phẩm từ canh tác cà phê được người dân sử
dụng ủ với chế phẩm vi sinh làm phân bón hữu
cơ để tái sử dụng cho cây cà phê thay phân bón
hữu cơ, còn lại 12% (89,2 ngàn tân) chủ yếu
thân cành, lá bỏ trực tiếp tại vườn.
Đánh giá chung trong những năm gần
đây công tác thu gom, xử lý chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung,
sản xuất cà phê nói riêng đã được các ngành,
các cấp và người dân quan tâm. Tỉnh ủy, UBND
tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, chương
trình, kế hoạch liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường, quản lý phụ phẩm, chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù
nhận thức của người dân về công tác thu gom
3
THÔNG TIN NÔNG NGHIỆP THÔNG TIN NÔNG NGHIỆP
rác thải nông nghiệp đã được nâng cao nhưng tỷ
lệ rác thải đặc biệt bao gói thuốc BVTV được
thu gom, xử lý đúng quy định còn thấp; ý thức
trong công tác thu gom, phân loại, xử lý bao gói
thuốc BVTV theo đúng quy định còn hạn chế,
tại các bể chứa đã lắp đặt nông dân còn thu gom,
tiêu hủy bao gói thuốc BVTV lẫn với rác thải
sinh hoạt hoặc chôn đốt, thải bỏ ra môi trường
gây ô nhiễm và mất mỹ quan đô thị. Phụ phẩm
cây trồng đã được tận dụng nhưng hiệu quả tái
sử dụng chưa cao.
Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu
quả công tác thu gom, xử lý chất thải trong
sản xuất cà phê, cần thực hiện tốt các giải
pháp sau:
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin,
tuyên truyền
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách
nhiệm cho các cấp, các ngành, các cơ quan quản
lý, doanh nghiệp đặc biệt người dân trồng cà
phê để chuyển đổi tư duy từ sản xuất truyền
thống lạm dụng các vật tư đầu vào, chưa quan
tâm đến nguồn phụ phẩm và môi trường sang
sản xuất cà phê theo mô hình kinh tế tuần hoàn,
tái sử dụng tài nguyên hiệu quả và bền vững.
Các phường, xã có hoạt động sản xuất cà phê
làm phát sinh nguồn rác thải phải huy động cả
hệ thống chính trị vào cuộc nâng cao nhận thức
trong việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải
trong sản xuất cà phê noi riêng va trong san xuât
nông nghiêp noi chung. Thường xuyên tuyên
truyền trong các cuộc họp dân, trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người dân biết và
hưởng ứng thực hiện.
Các cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp
huyện lồng ghép trong các hoạt động tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật, tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn nông dân sử dụng phân
bón, thuốc BVTV tiết kiệm, hiệu quả, thu gom,
xử lý chất thải trong sản xuất cà phê, bao gói
thuốc BVTV theo đúng quy định.
Tập huấn, hướng dẫn việc thu gom, xử lý
rác thải từ sản xuất cà phê
Tổ chức tập huấn, hội thảo phổ biến các quy
trình giải pháp, mô hình tận dụng, tái chế, thu
hồi chất thải trong sản xuất cà phê làm phân bón
hữu cơ, than sinh học, nhiên liệu.... Hướng dẫn
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải bao gói
thuốc BVTV, phân bón và các phụ phẩm khác
phát sinh từ sản xuất cà phê.
Tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất cà phê để giảm thiểu vật
tư đầu vào hạn chế ô nhiễm môi trường
Hỗ trợ nông dân tăng cường ứng dụng quản
lý dịch hại tổng hợp - IPM, quản lý sức khỏe cây
trồng tổng hợp - IPHM (sử dụng bẫy bả, thiên
địch, các chế phẩm sinh học), áp dụng các quy
trình sản xuất an toàn, giảm thiểu sử dụng phân
bón, thuốc BVTV hóa học.
Khuyến khích, hỗ trợ người dân phát triển
sản xuất cà phê bền vững theo các tiêu chuẩn
4C, UTZ, Rainforest, sản xuất cà phê hữu cơ,
sản xuất tuần hoàn và các tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm (VietGap, Global Gap..) để giảm
thiểu phát sinh chất thải trong sản xuất.
Ưu tiên, khuyến khích thực hiện các đề tài,
dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý,
tái chế phụ phẩm từ sản xuất cà phê thành các
sản phẩm có giá trị gia tăng cao như thực phẩm,
nhiên liệu sinh học, đồ thủ công, mỹ nghệ...
Tiếp tục tuyên truyền, nhân rộng các mô
hình sản xuất phân bón hữu cơ, than sinh học,…
từ phụ phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất
cà phê giúp tăng hiệu quả hiệu kinh tế, bảo vệ
môi trường sinh thái, gop phân giam thiêu với
biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trong sản xuất cà phê
Các địa phương cần lắp đặt đầy đủ hệ thống
bể thu gom bao gói thuốc BVTV tại các vùng
trồng cà phê để tổ chức thu gom, xử lý bao gói
thuốc BVTV.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật trong việc
thu gom, xử lý phụ phẩm, bao gói thuốc BVTV,
xử lý chất thải, nước thải trong sản xuất, chế
biến cà phê theo quy định để nâng cao ý thức
người dân, doanh nghiệp thực hiện theo đúng
quy định.
Khuyến khích, hỗ trợ thực hiện các dự án
nghiên cứu tái chế chất thải rắn phát sinh từ sản
xuất nông nghiệp nói chung, cà phê nói riêng để
tái sử dụng (bao gói thuốc BVTV), giảm tải chi
phí tiêu hủy cho ngân sách địa phương.
Vũ Thị Thúy - Chi cục Trồng trọt và BVTV Lâm Đồng
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ
THU GOM CHẤT THẢI TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
SỐ 02/2024SỐ 02/2024
Thu gom bao gói thuốc BVTV
Xử lý phụ phẩm cà phê làm phân bón hữu cơ