CHƯƠNG 2 CHUỒNG TRẠI NUÔI HEO
1. Thiết bị cơ bản về xây dựng chuồng heo 1.1. Lợi ích của nuôi heo trong chuồng Mục đích của xây dựng chuồng trại nhằm khắc phục điều kiện ngoại cảnh bất lợi để tạo ra một vùng tiểu khí hậu phù hợp cho đối tượng chăn nuôi tùy theo gi ống và lứa tuổi, cũng như giai đoạn sản xuất của từng loại heo trên cơ sở trình độ chăn nuôi kỹ thuật nuôi và quy mô đầu tư.
Có thể chia ra làm 2 nhóm xây d ựng: (1) chu ồng trại theo ki ểu chăn nuôi th ủ công, quy mô nhỏ, đầu tư ít. (2) chuồng trại theo kiểu chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn, quy trình cơ giới hóa chặt chẽ, tự động hóa.
1.2. Điều kiện tiêu chuẩn cho thiết kế
1.2.1. Điều kiện môi trường Môi trường được chia thành 2 khu vực Khu vực bên trong chuồng trại: gọi là tiểu khí hậu Khu vực bên ngoài chuồng trại: điều kiện ngoại cảnh Hai khu vực này tạo ra điều kiện có mối quan hệ chặt chẽ tác động đến heo về mặt có lợi
và bất lợi.
1.2.2. Nhiệt độ
Thay đổi theo mùa và bi ến động trong 24 gi ờ. Sự thay đổi và bi ến động này có th ể thay đổi (t ăng ho ặc gi ảm) tùy điều ki ện địa lý, th ời ti ết và do c ả kỹ thu ật thi ết kế xây d ựng chuồng. Đối với heo khi nhi ệt độ môi tr ường tăng lên v ượt quá điều ki ện sinh lý bình thường thì các ho ạt động của heo bị ảnh hưởng, kể cả năng suất sinh tr ưởng, mức ăn, bệnh tật và năng suất sinh sản. Với điều kiện biến động trong ngày l ớn, thì nguy c ơ bệnh đường hô hấp tăng lên.
Heo con theo mẹ: 28-34oC, heo cai sữa 24-26, heo nái nuôi con 25-27 oC.
12
1.2.3. Độ ẩm tương đối
Do môi trường bên ngoài xâm nhập vào, đồng thời với các quá trình sống của heo thải ra hơi nước (hô hấp, bài tiết…) làm độ ẩm tương đối tăng lên. Ngoài ra từ thiết kế chuồng trại cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến mức độ của ẩm độ tương đối như sự thông, mật độ nhốt, sự thoát nước thải… Ẩm độ thích hợp nhất là 60-70%
Ẩm độ tương đối trong chuồng được xác định bằng công thức: Hampshire (%) =e/E H: ẩm độ tương đối e: sức trương hơi nước trong không khí E: sức trương hơi nước bảo hòa trên mặt nước với cùng điều kiện. Nếu H=1 thì s ức tr ương hơi nước trong không khí b ảo hòa. Thông th ường H nh ỏ hơn
hoặc bằng 1
1.2.4. Vận tốc gió
Là vận tốc của dòng không khí chuy ển động, vận tốc lớn hoặc nhỏ tùy vào điều kiện khí hậu của từng địa phương. Vận tốc gió ảnh hưởng rất nhiều đến đặc tính sinh lý của heo: vận tốc gió tăng làm tăng quá trình mất nhiệt của heo, vì thế các loại heo nhạy cảm với điều kiện của môi tr ường thì dễ bị cảm lạnh tăng nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp như heo con giai đoạn sơ sinh, heo nái sinh sản.
Để tạo nhiệt độ phù hợp thì phải có gió vào chu ồng trại. Vận tốc gió phải trong gi ới hạn
nhất là không được thổi trực tiếp vào heo (khuyến cáo 0,4m/s).
1.2.5. Ánh sáng
Đối với heo, ánh sáng không phải là yếu tố quan trọng, nhưng nếu trong trường hợp thiếu ánh sáng kéo dài có th ể làm cho ẩm độ cũng như vi sinh, nấm mốc phát triển nhiều. Heo có thể nhờ vào ánh sáng buổi sáng chiếu trực tiếp lên da để chuyển đổi tiền vitamin D cho nhu cầu. Ngoài ra, m ức độ chiếu sáng cũng có th ể hiện mức độ thông thoáng qua công th ức có liên quan đến diện tích cửa I= Diện tích cửa mở/diện tích nền chuồng Ở heo sinh sản I=1/14 và heo thịt 1/20
1.2.6. Các khí thể hóa học
Trong quá trình nuôi, các khí th ải từ heo (qua hô h ấp), mùi từ phân, nước rửa chuồng và chất khí do s ự sản sinh của thức ăn thừa, rơi vãi tạo nên một hỗn hợp các khí th ải hóa học như N2, O2, CO2, NH3, H2S, CO. 1.2.7. Vi sinh vật
Gồm các nhóm vi khu ẩn, virus, nấm mốc hiện diện trong chuồng nuôi tùy vào điều kiện khí hậu, điều kiện nuôi, qui mô đàn và kiểu chuồng nhất là cách thoát nước thải, phân và xử lý phân. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm sẽ làm cho vi sinh vật phát triển mạnh hơn.
1.2.8. Giới hạn về điều kiện môi trường
13
Bảng giới hạn về khí thể hóa học
Loại khí Đối tượng
Nước, người làm vệ sinh Heo Người Nước Người Heo, người Giới hạn (mg/m3 không khí 5.500 – 100.000 10 35 <=10 15 0 CO2 NH3 H2S CO
2. Các yếu tố xây dựng trại heo
2.1. Nền chuồng Yêu cầu cao về mặt kỹ thuật xây dựng: nền không lạnh, không th ấm nước, độ bền cao, không quá cứng hoặc quá mềm, không tr ơn mà cũng không nhám, mau thoát n ước khi rữa chuồng (kết hợp với độ dốc 2-4%).
Phân chia các khu vực trong nền chuồng: ăn, uống, nghỉ ngơi, vệ sinh. Kiểu nền chuồng phụ thuộc vào kiểu chuồng phổ biến hiện nay là nền cứng, cement hoặc
sàn với lưới sắt hoặc cement.
Diện tích nghỉ ngơi (m2/con) ở con cái chữa 1,8-2,4, cái hậu bị 1,4-1,5, đực làm việc 2,2-
2,5, nái nuôi con 5-8, heo cai sữa 0,4-0,5.
Kiểu nền Trọng lượng heo (kg) Nền cứng (m2) Sàn (m2)
0,27 0,36 0,54 0,72-0,81 0,36 0,54 0,81 1,08 11,5-18,0 18,0-45,5 45,5-68,0 68,0-95,5
2.2. Cống thoát nước
Việc thoát nước và phân ra ngoài chuồng là rất quan trọng. Vì vậy cần phải có đủ cống rãnh liên hoàn có độ dốc 3-4%, kích thước tùy từng cống chính hay phụ.
2.3. Lối đi lại trong trại
Lối đi trong trại heo có độ rộng từ 1,2-2m và phải làm bằng vật liệu đảm bảo được khô
ráo và sạch sẽ.
2.4. Máng ăn, máng uống Chiều dài máng t ối thiểu cho nái ch ửa 0,45-0,5 m/con, đực làm vi ệc, nái khô 0,35-0,45, heo thịt 0,4-0,45, heo con 0,12-0,15. Tuy nhiên, khuynh h ướng nuôi heo trong chuồng ép có thêm khái niệm hộp thức ăn được đặt trên máng ăn để thuận tiện việc cho các heo cùng ăn
14
một thời điểm. Với heo th ịt việc dung máng ăn trong được sử dụng nhiều hơn vừa để cho heo dễ ăn, đồng đều, bớt công lao động.
Sử dụng hệ thống vòi nước tự động (núm uống) đảm bảo yêu cầu vệ sinh và cung cấp kịp thời đầy đủ nhu c ầu. Cần chú ý s ố lượng heo/núm u ống để heo có th ể uống đủ nhu c ầu nước. Heo cai sữa 10 con/núm, heo lứa 10-15 con/núm, heo chữa, nái nuôi con :1 núm.
2.5. Vách ngăn Độ cao của vách ngăn trong các ki ểu chuồng cổ điển thường nái chữa, nuôi con, th ịt 0,9-
1,0m, đực 1,4m, nái khô, hậu bị 1,2-1,3m.
Tuy nhiên, khi heo nuôi theo hệ thống chuồng ép thì vấn đề vách ngăn không còn ý nghĩa
nữa.
2.6. Cửa chuồng Yêu cầu phải vững chắc để heo không thể phá được. Chiều rộng của chuồng heo đực 0,8- 0,9m, cái 0,8m, heo th ịt 0,6-0,7m và heo con 0,4m. Trong chu ồng ép bố trí cửa ở phía sau của heo.
2.7. Hướng chuồng Chuồng heo được xây dựng theo hướng Đông Nam là tốt nhất hoặc là mặt trời chạy giữa
chuồng. Tránh các luồng gió Đông Bắc và gió Tây Nam.
2.8. Các kiểu bố trí trong trại Hai dãy chuồng:
Hai dãy chu ồng có đường đi ở gi ữa. Độ chiếu sáng tốt nhưng không đều ở hai bên dãy
chuồng. Chỉ số sử dụng 75-80%.
Hai dãy chu ồng có đường đi ở giữa có thêm hai đường dọn phân ở hai bên dãy chu ồng
thì chỉ số sử dụng giảm xuống 63-66%.
Bố trí đường dọn phân ở giữa hai dãy, hành lang ch ăm sóc bên ngoài hai dãy tuy thu ận
lợi và độ chiếu sáng ở máng ăn tốt, nhưng chỉ số sử dụng chỉ còn 55-58%.
Một dãy chuồng: Bố trí một hành lang cho ăn một phía và đối diện là hành lang thoát phân. Chỉ số sử dụng
rất thấp dưới 50%.
15
2.9. Mái và nóc trại Chiều cao chiều dài của mái tùy thuộc vào vật liệu xây dựng, thời tiết khí hậu trong vùng
và cả loại heo nuôi. Thường độ dốc từ 10-15% ở mái tole tráng kẽm, và 30-40% ở mái lá. 3. Các bộ phận liên quan trong trại
3.1. Khu gián tiếp Thường cách xa khu s ản xuất, chăn nuôi tối thiểu là 50m ở trại nhỏ và trên 100m ở trại
lớn, bao gồm: Văn phòng Phòng sát trùng Phòng kỹ thuật Khu chế biến thức ăn Kho Phòng chẩn đoán, kiểm tra thú bệnh 3.2. Khu trực tiếp sản xuất Các dãy chuồng nuôi heo được bố trí sao cho heo xuất bán, nhập ở gần cổng của khu trực
tiếp sản xuất.
Chuồng chuyển tiếp để kiểm tra heo mới nhập Chuồng cách ly heo bệnh Hệ thống xử lý chất thải 3.3. Các khuynh hướng về chuồng trại nuôi heo Dựa trên tốc độ phát triển của chăn nuôi heo, mục tiêu giảm bớt chi phí lao động bằng cơ giới hóa, tự động hóa, cùng v ới việc hạn chế tỷ lệ hao hụt và chi phí chu ồng trại trên một đầu heo, từ giữa 1960 hệ thống chuồng trại nuôi heo được thay đổi cho phù h ợp bắt đầu từ heo sinh sản và heo con. Từ chuồng nuôi diện tích rộng (chuồng cổ điển) dễ gây tổn thương cho heo con theo m ẹ không ki ểm soát được môi tr ường sang ki ểu chuồng có di ện tích hẹp, heo nái không di chuy ển tự do giãm bớt tổn thất gây ra cho heo con. V ới heo con là nh ững
16
chuồng nuôi sau cai sữa không cho ti ếp xúc với nền, tức các kiểu chuồng sàn lồng như hiện nay. 4. Một số yêu cầu chuyên biệt đối với chuồng nuôi heo
4.1. Nguyên tắc Kiểm soát được điều kiện ngoại cảnh nhất là nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió. Thuận tiện chăm sóc, giảm được công lao động. Vệ sinh, kiểm soát và xử lý đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. An toàn đối với người chăm sóc. Phải liên kết được hệ thống chuồng trại với hệ thống quản lý. Vị trí chuồng trại thích hợp có thể thu hẹp hoặc mở rộng khi cần thiết. 4.2. Đối với chuồng heo đẻ Phải ấm, khô, thông thoáng, di ện tích đủ, thời gian sử dụng thuận lợi trong suốt quá trình đẻ và nuôi con, ch ắc chắc và vệ sinh tốt. Hạn chế được mâu thuẫn về yêu cầu nhiệt độ khác nhau giữa heo mẹ và heo con. Đồng thời giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại đến heo mẹ (ăn ít do nhiệt độ nóng) và heo con (lạnh do nhiệt độ thấp).