Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG
1. Các loại thức ăn cơ bản 1.1. Thức ăn năng lượng
1.1.1. Bắp:
Bắp vàng thường được dùng để nuôi heo vì có nhiều vitamin A (Nếu bảo quản tốt thì một năm mất khoảng 25% vitamin A). Là lo ại thức ăn cung cấp năng lượng tốt (>70% tinh bột), đạm thấp (Lys, Tryp th ấp), béo thấp, khoáng, vitamin nhóm B th ấp. Tỷ lệ tiêu hóa 80-90%. Lưu ý: bắp càng ẩm (>15%) thì giá trị dinh dưỡng càng kém. Bắp bị mốc gây độc.
Tỷ lệ % bắp có thể dùng trong khẩu phần
Heo con và heo cai sữa: <30%
Heo hậu bị: <35%
Heo vỗ béo: <45%
Heo nái chửa, nuôi con, đực: <25%
1.1.2. Lúa và các sản phẩm của lúa
Lúa xay: nuôi heo > tháng tu ổi. CP 6-7%, ph ẩm chất tốt, Xơ 12%, béo 3%. T ỷ lệ tiêu hóa 60%.
Lúa lên mộng: nguồn vitamin E cho heo giống.
Tấm: Tinh bột cao >70%, ít x ơ 1%, ph ẩm chất đạm tốt. Chứa nhiều acid béo no. Có th ể dùng nguyên dạng, xay nhuyễn hoặc nấu chín. Tỷ lệ dùng 30-70% trong khẫu phần.
Cám mịn: Tinh bột 45%, xơ 6-9%, Đạm 12%, béo 13-18%, ch ứa nhiều vitamin nhóm B (B1, B2, PP), khoáng cao. Do hàm l ượng béo cao do đó không th ể tồn trữ cám lâu vì các acid béo sẽ bị phân gi ải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo gi ảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:
Heo con <20%.
20-30% heo tơ, heo giống.
40% heo thịt (>50% mỡ heo mềm)
Cám to: (gồm vỏ ngoài + mầm hạt lúa + trấu nát). Tinh bột <40%, xơ 12-20%, CP 6-7%.
Béo 6-10%. Tỷ lệ dùng 20-30% cho heo lớn (không dùng nuôi heo con).
1.1.3. Hèm rượu
Tinh bột (gạo, bắp, khoai) phân gi ải thành đường, lên men và ch ưng cất lấy rượu. Phần còn lại là hèm r ượu ch ứa 70-90% n ước. Hèm r ượu khô (8% n ước), 13% đạm, 45% b ột đường, nhiều vitamin nhóm B (B2 cao). Tỷ lệ dùng 10-20% khẩu phần.
1.1.4. Khoai lang:
Khoai lang vàng có nhi ều caroten (40mg/kg khoai t ươi). Bột khoai lang 14% là n ước, >70% bột đường, tỷ lệ dùng trong kh ẩu phần 30%. Khoai lang t ươi có th ể nấu chín ho ặc ủ chua để nuôi heo.
18
1.1.5. Khoai mì:
Bột khoai mì có 10% n ước, 80% bột đường, 2% đạm, 3% là xơ. Trong khoai mì t ươi có chứa ch ất HCN (axit xianhidric) khi b ị nhi ễm độc làm heo có bi ểu hi ện nôn m ửa, suy hô hấp và có th ể chết. Do đó phải ngâm nước, ủ chua ho ặc xắt lát ph ơi khô thì m ới có th ể sử dụng làm thức ăn được. Tỷ lệ dùng trong khẩu phần 30%.
1.1.6. Mật đường
Có màu vàng s ẫm, dạng đặc, là ph ần mật còn l ại trong công nghi ệp ch ế bi ến đường. Nước 23-26%, đường 60% (ch ủ yếu là saccharoz, glucoz, fructoz...), đạm thấp 1% (không tiêu hóa), khoáng 8-10% (K 3%, Mg 0,3-0,5%). Tỷ lệ dùng trong khẩu phần 10-30%.
1.2. Thức ăn bổ sung đạm
1.2.1. Bột cá (cá hấp chín, ép lấy dầu, sấy khô, nghiền thành bột).
Tiêu chu ẩn đối với bột cá CP>50, n ước <12%, Béo <10, mu ối <5, khoáng<20, ch ứa nhiều vitamin nhóm B (B2, B12). T ỷ lệ dùng <15% trong kh ẩu phần. Heo con, heo h ậu bị, nái chửa, nuôi con 12% trong khẩu phần, heo thịt 5%.
1.2.2. Bột thịt
Từ phế phẩm trong lò mổ gia súc, các nhà máy đóng hộp, hấp lại bằng hơi nước nóng, ép ều loại mỡ, nghi ền thành b ột). CP 50-60% (ít Tryp, giàu Lys), béo 8%, khoáng 9%, nhi vitamin nhóm B. Tỷ lệ dùng như bột cá.
1.2.3. Bột huyết
Từ lò m ổ, máu đông, hấp, ép lo ại nước và m ỡ, sấy và nghi ền. CP 70-80%, béo th ấp,
khoáng thấp, tỷ lệ tiêu hóa thấp, tỷ lệ dùng <8%.
1.2.4. Bột lông vũ
Thủy phân lông gia c ầm từ lò mổ, nhà máy ch ế biến . Được hấp áp su ất cao ho ặc dùng hóa ch ất (HCl): m ục đích làm cho Keratin ( làn thành ph ần đạm của lông, móng s ừng- không tiêu hóa) b ị thủy gi ải thành một phần đạm tiêu hóa. N ước 8%, CP 85%, (giàu Cys, Thre, Arg), tỷ lệ tiêu hóa thấp, tỷ lệ dùng <5% trong khẩu phần.
1.2.5. Đậu nành
CP khoảng 38%, béo 18%. Đậu nành có ch ứa ch ất soyin ức ch ế Trypsin. Có th ể xử lý nhiệt 80oC trong 15-20 phút. Tỷ lệ dùng <10% cho heo con, <20% cho heo lớn.
1.2.6. Bánh dầu đậu nành
Xác còn lại khi ép lấy dầu. CP 40-45%, béo 5-6% (ép th ủ công), 1-2% (ép công nghi ệp). Tỷ lệ dùng tương đương đậu nành
1.3. Thức ăn bổ sung khoáng
1.3.1. Bột xương
Bổ sung Ca, P cho heo. Tỷ lệ Ca trong bột xương 16-21%. Tỷ lệ P trong bột xương 11- 16%. Tỷ lệ dùng 1% trong khẩu phần.
1.3.2. Premix khoáng
(hỗn hợp được pha trộn sẵn), tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần 0,5%.
19
1.4. Thức ăn bổ sung vitamin 1.4.1. Thức ăn xanh
Cung cấp vitamin A, E cho heo. Thức ăn xanh: rau muống, rau lang, lục bình, bèo, cỏ... là nguồn thức ăn tốt đối với heo ( heo có khả năng tiêu hóa một lượng xơ dạng celluloz do vi sinh vật đường ruột. Lượng dùng: 1-4 kg/ngày.
1.4.2. Premix vitamin
Bảng 3.1:Tỷ lệ dùng 0,5% trong khẩu phần.
Heo con bú mẹ
Heo thịt
Nái chửa
Thành phần dạng bột
Đơn vị tính
Heo con cai sữa
Heo hậu bị
Nuôi con
1.700.000
1.200.000
2.000.000
IU
Vitamin A
100.000
160.000
200.000
IU
Vitamin D2
2.000
-
4.000
IU
Vitamin E
0,4
0,4
0,4
g
Vitamin B1
0,7
0,8
1,2
g
VitaminB2
2,4
3,0
4,0
g
VitaminPP
-
50
mg
VitaminB12
Vừa đủ
Vừa đủ
Vừa đủ
Chất đệm (tinh bột bắp)
1.000g
1.000g
1.000g
2. Thức ăn hỗn hợp
Là loại thức ăn đã được phối hợp sẵn từ các loại thức ăn đơn giản theo công thức khẩu phần đã được tính toán trên nhu cầu dinh dưỡng từng giống, loại, giai đoạn của heo và giá cả của loại thức ăn đó.
Yêu cầu kỹ thuật đối với thức ăn hỗn hợp
Phải có mùi thơm hấp dẫn , Độ ẩm <14%
CP >17% heo con, >14% nái chửa, >10% heo thịt. Xơ, <4% heo con, <10% heo lớn
3. Vai trò của dinh dưỡng 3.1. Vai trò của nước
Nước là thành ph ần cấu tạo của tế bào cơ thể, nhưng cũng còn là môi tr ường để tế bào hoạt động. Trong cơ thể, nơi chứa nhiều nước nhất là mô máu, nơi chứa ít nuớc nhất là men răng (dentin) có 5% nu ớc và cũng là n ơi cứng nhất trong c ơ th ể. Thi ếu nu ớc làm cho thú chết khát, điều này thực sự thường xảy ra trên heo nuôi ở những nơi có tập quán cho heo ăn mặn, ăn lỏng. Ơ nhiều nơi nhà chăn nuôi không bố trí thiết bị cung cấp nước đầy đủ cho heo vì lầm tưởng heo ăn lỏng nên không cần cung cấp thêm nước.
20
Nuớc cung cấp cho heo ph ải chú ý s ố lượng và ch ất lượng. Trung bình m ột ngày đêm mỗi đầu heo cần 50 lít nước cho các nhu cầu ăn uống tắm rửa chuồng, nhu cầu này thay đổi theo khí hậu thời tiết, thiết bị cung cấp nuớc. Đặc biệt heo có tập quán vừa ăn vừa uống, vừa tắm vừa uống do vậy khó tách bi ệt dùng n ước cho ăn uống với nước làm vệ sinh chu ồng. Đó cũng là điểm bất lợi trong vi ệc bố trí b ể tắm trong chu ồng. Về chất lượng, nước dùng cho heo ph ải không ch ứa khoáng độc, vi sinh v ật có h ại. Ơ nh ững ngu ồn nước bị nhi ễm mặn, nhi ễm phèn (phèn s ắt, phèn nhôm) có ảnh hưởng xấu đến sự tăng tr ưởng và s ức đề kháng bệnh của heo nuôi.
Nếu sử dụng nguồn nước mặt thì ph ải quan tâm đến khía cạnh vi sinh v ật có hại vốn từ đầu nguồn sông ngòi, ao đầm… Tập quán lâu đời của những cư dân sống ven bờ sông, kênh rạch thường vất xác thú ch ết, rác rến, phân… xu ống nguồn nước, làm nhi ễn vi sinh v ật có hại. Hơn nữa, ch ế độ bán nh ật tri ều (2 l ần nước lớn, 2 l ần ròng trong ngày) cho th ấy các chất thải trên khi tuông xu ống dòng nước thì không trôi đi đâu xa mà lẩn quẩn trong nguồn nước sông kênh rạch của cư dân ở đó.
Nếu sử dụng nguồn nước ngầm thì phải chú ý tr ọng các khoáng ch ất hoà tan trong n ước, nếu hàm lượng những khoáng độc quá nhi ều thì không dùng để nuôi heo được. Nước mặt hay nước ngầm bị nhiễm nhiều vi sinh vật có hại thì có thể sử dụng hoá chất khử trùng nước (như calcium hypochloride) để diệt mầm bệnh trước khi dùng để nuôi heo.
Nước mưa cũng là ngu ồn thiên nhiên c ần quan tâm s ử dụng, nhưng cũng phải chú tr ọng khía cạnh nhiễm vi sinh vật có hại từ bụi lẫn trong không khí nhi ễm giọt nước mưa. Đương nhiên muốn sử dụng nguồn này thì cần kinh phí xây dựng bồn, bể chứa rất tốn kém.
Ơ những vùng nước mặt có nhi ều phù sa thì c ần thêm thi ết bị gạn lắng phù sa tr ước khi
sát trùng nước.
Ngoài việc tắm rửa chuồng, nước còn dùng để làm mát, ch ống nóng chu ồng trại nhất là heo nọc, heo nái nuôi con, nái ch ửa, làm tăng độ ẩm không khí mùa khô nóng cho phù h ợp sinh lý bình thường của heo nuôi.
Chăn nuôi công nghi ệp th ường cho heo ăn th ức ăn khô, điều này c ũng làm gi ảm tính thèm ăn, nhất là vào nh ững tháng nóng oi b ức, trong khi đó, chăn nuôi gia đình hay ở một số trại quy mô nhỏ, người nuôi heo thường cho heo ăn thức ăn ướt, với một lượng nước vừa đủ cho thức ăn ẩm, heo ăn nhanh mau rồi bữa.
4. Vai trò của protein
Protein là c ơ sở của sự sống, protein là ch ất cấu tạo nên các lo ại mô bào trong c ơ th ể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất điều hoà sự sống như hormon, enzyme trong c ơ thể.
Axit amin là thành phần cấu tạo nên protein có công thức tổng quát:
R – CH – COOH
NH2
Có 2 loại axit amin trong số 20 loại axit amin:
4.1. Axit amin thường:
Đây là nhóm axit amin mà cơ thể có khả năng tự tổng hợp được lại rất dồi dào trong thức
ăn gốc thực vật, động vật.
21
4.2. Axit amin thiết yếu
Đây là nhóm axit amin mà c ơ thể heo không có kh ả năng tự tổng hợp được, lại chứa rất ít trong thức ăn gốc của thực vật, chỉ có dồi dào trong thức ăn gốc động vật. Có 10 axit amin thiết yếu đối với heo như sau:
- Lysin
- Tryptophan
- Methionin (chứa lưu huỳnh)
- Valin
- Histidin
- Phenylalanin
- Leucin
- Isoleucin
- Threonin
- Arginin
Lysin, tryptophan, methionin là 3 lo ại axit amin gi ới hạn, có ảnh hưởng quan tr ọng đến sự chuyển hóa các axit amin khác. Vì v ậy hiện nay 3 lo ại này được tổng hợp nhân tạo với lượng dồi dào để các nhà ch ăn nuôi có th ể bổ túc vào kh ẩu phần ăn hàng ngày cho heo m ột cách dễ dàng.
Đối với các giống heo có nhiều nạc, nhu cầu protein phải thoả mãn về đủ số lượng và cân bằng các axit amin thiết yếu thì chúng mới đạt tỷ lệ cao nhất, sức sinh sản tối đa. Trái lại các giống heo n ội nhu cầu protein trong th ức ăn không cao, vi ệc cân b ằng axit amin thi ết yếu không nghiêm ngặt như heo giống ngoại nhiều nạc. Nếu có cung cấp thật chuẩn xác nhu cầu axit amin thiết yếu như heo ngoại cũng không làm tăng đáng kể tỷ lệ nạc trong quầy thịt.
Axit amin thường không có dự trữ, chúng lưu chuyển trong máu và thân d ịch trong vòng 24-36 giờ, nếu không có đủ điều kiện các axit amin khác phối hợp để tạo protein cho cơ thể, thì chúng sẽ bị chuyển hoá thành urê và b ị loại khỏi cơ thể qua nước tiểu. Phần axit hữu cơ sẽ chuyển thành mỡ dự trữ hoặc cung cấp năng lượng.
NH2
2R – CH – COOH + CO (cid:224) CO + 2R – CH2 – COOH
NH2 + 2H NH2
Axit amin Urê Axit h ữu cơ
Nồng độ mỗi lo ại axit amin trong máu được điều khiển bằng một enzym, n ếu nồng độ này quá cao hơn mức giới hạn, enzym đó sẽ xúc tác một chuỗi phản ứng phân giải axit amin thành các sản phẩm cuối cùng là urê, CO 2, nước. Nếu thiếu enzym phân giải sẽ gây rối loạn sinh lý cơ thể.
Thí dụ: thi ếu enzym Arginase để phân gi ải arginin d ư th ừa sẽ dẫn đến tình tr ạng chậm phát triển e6n người (mental retardation).
Thiếu enzym lysin-ketoglutarate reductase làm cho lysin trong máu quá cao
(hyperlysinemia) dẫn đến tình trạng chậm phát triển trí năng và một số bất bình thường ở hệ thần kinh ngoại vi (mental retardation and some noncentral nervous system abnormalities).
22
Thiếu enzym cystathionine-B-synthase s ẽ gây tình tr ạng ti ểu ra homocystin
(homocystinuria) dẫn đến tình tr ạng ch ậm phát tri ển trí n ăng (mental retardation), m ột số bệnh về mắt, bệnh huy ết kh ối (thromboembolism), b ệnh xốp xương (osteoporosis) và c ấu trúc xương bất bình thường khi methionin quá cao trong máu.
Protein dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ, do đó khẩu phần heo nhóm mỡ không cần quá
nhiều protein làm cho heo chóng mập mỡ.
Vitamin B6 có liên quan đến sự chuyển hoá protein. Các nhóm heo c ần nhiều protein thì cũng cần nhiều vitamin B6 để chuyển hóa protein.
Khẩu ph ần ăn hàng ngày n ếu thi ếu protein, c ơ th ể sẽ tự phân gi ải protein c ủa cơ th ể (thường là mô c ơ) để tổng hợp những chất cần cho sự sống như hormon, enzym,… vì v ậy thú bị gầy còm, teo cơ, suy nhược…
Vì thức ăn gốc động vật dồi dào axit amin thi ết yếu còn th ức ăn gốc thực vật thường bị thiếu cho nên đối với heo, khẩu phần ăn nên cung cấp một lượng tối thiểu thức ăn gốc động vật khoảng 5% thì kinh t ế hơn dùng toàn th ức ăn gốc th ực vật và bổ sung thêm axit amin thiết yếu tổng hợp nhân tạo. Nếu vượt quá 15% kh ẩu phần là thức ăn gốc động vật thì cũng làm tăng thêm chi phí th ức ăn mà có nguy c ơ dư thừa axit amin, c ơ thể phải tiêu hao n ăng lượng cho sự tiêu huỷ axit amin dư thừa.
5. Vai trò của glucid
Glucid là nhũng chất có công thức tổng quát: Cn(H2O)n
Thí dụ: C6H12O6 = đường glucose
Đó là những chất carbon ngậm nước: một phân tử carbon ngậm một phân tử nước, do đó
người ta còn gọi chúng là carbonhydrate.
Đối với heo, hai d ạng glucid mà heo th ường sử dụng là tinh b ột và đường (đường glucose, lactose). Dạng cellulose heo tiêu hoá được rất ít qua trung gian c ủa các vi sinh v ật cộng sinh ở manh tràng và ru ột già, tuy tiêu hoá ít nh ưng trong kh ẩu phần của heo ph ải có tối thiểu 5% xơ để tạo nhu động ruột bình thường chống táo bón cho heo nh ất là nhóm heo nái chửa, nái nuôi con, s ự táo bón làm xáo tr ộn sinh lý bình th ường dẫn đến đẻ khó, kém sữa…
Glucid là ch ất cung c ấp năng lượng ch ủ lực cho c ơ th ể ho ạt động, là ngu ồn cung c ấp chuỗi carbon cho các ph ản ứng tổng hợp những chất hữu cơ khác. Glucid d ư thừa cơ thể sẽ chuyển hoá thành m ỡ dự trữ. Ơ heo mỡ dự trữ rất nhiều quanh thân hình và ph ủ tạng (mỡ dưới da và mỡ ở tràng hệ mô, mô liên k ết bọc phủ tạng). Glucose được cơ thể chuyển hoá thành một đa đường đặc biệt chỉ có trong cơ thể động vật là glycogen. Glycogen ch ứa trong gan và bắp cơ được cơ thể nhanh chóng chuy ển thành glucose để sử dụng khi cần thiết như phản xạ chống lạnh: run cơ tạo năng lượng sưởi nóng cơ thể.
Glucose chứa trong máu v ới hàm lượng 1‰ và luôn c ố định, nếu vượt qua ngưỡng này, thận sẽ bài th ải ra nước tiểu: đó là tình tr ạng tiểu đường. Hormon insulin và glucagon c ủa tuyến nội tiết tuỵ tạng chịu trách nhiệm điều hoà lượng đường trong máu ở mức cố định.
Glucose còn là chất giúp gan giải độc một số độc chất mà cơ thể bị nhiễm.
Sinh B1 (Thiamine) là chất cần thiết điều khiển sự chuyển hoá glucid trongcơ thể.
23
Heo con s ơ sinh trong tu ần lễ đầu tiên, b ộ máy tiêu hoá ch ỉ hấp th ụ, tiêu hoá được glucose và lactose, cung c ấp cho heo con các lo ại đường khác nh ư saccharose ho ặc nấu cháo cho heo con ăn chỉ làm cho heo con dễ bị rối loạn tiêu hoá do vi sinh vật mà thôi.
6. Vai trò của lipid
Lipid là những chất tạo ra do phản ứng ester hoá giữa glycerol và axit béo:
Glycerol + 3 axit béo (cid:224) Triglycerid
2COO – R
CH2OH CH
CHOH + 3R – COOH (cid:224) CH – COO – R
2COO – R
CH2OH CH
Người ta phân bi ệt: ở 20oC nếu lipid ở thể đông đặc thì gọi là mỡ (mỡ động vạt, nỡ thức
vật), nếu lipid ở thể lỏng gọi là dầu (dầu động vật, dầu thực vật).
Lipid là một chất cấu tạo nên màng t ế bào (lipoprotein) do đó để có sự bào phân t ế bào phải cần một lượng lipid cho nhu c ầu phát tri ển tế bào. Lipid là m ột ch ất cung cấp năng lượng (mỡ bọc thân heo…) vừa tạo một lớp bao bọc chống lạnh cho thú.
Trong kh ẩu ph ần của heo, c ần có m ột lượng lipid t ạo ra s ự ngon mi ệng, ch ống bụi, để hoà tan các vitamin tan trong ch ất béo và để phát triển cơ thể. Phẩm chất lipid trong thức ăn có ảnh hưởng đến phẩm chất của mỡ heo. Chất béo xấu, nhiều axit không no (nhi ều nối đôi trong chuỗi carbon) làm cho m ỡ heo mềm (gọi là mỡ bệu) làm cho th ịt khó dự trữ, dự trữ không được lâu (vì mỡ bị hoá lỏng, bị ôi dầu). Chất béo tốt làm cho mỡ heo tốt (mỡ chắc), phẩm chất thịt tốt hơn, dự trữ được lâu hơn.
Cơ th ể heo c ũng cần axit béo không no để xây d ựng tế bào, đó là nh ững axit béo thi ết yếu, gồm linoleic acid, linolenic và arachidonic acid mà ng ười ta còn g ọi là là vitamin F. Trong một số bảng nhu cầu dinh dưỡng heo, ng ười ta cũng đã cung cấp trị số acid linonic cần thiết cho heo hàng ngày.
Chất béo xấu trong th ức ăn cũng ảnh hưởng đến các loại vitamin A, D, E… đặc biệt khi sử dụng chất béo để tạo năng lượng thường làm tăng các chất peroxid làm hư hỏng vitamin kể trên.
Khẩu phần heo nhi ều chất béo, sẽ làm heo chán ăn, chất béo trong th ức ăn nhanh chóng biến thành mỡ ở tràng hệ mô mỡ bọc quanh c ơ quan nội tạng và phát tri ển nhanh lớp mỡ bọc thân. Heo nái trong th ời kỳ mang thai d ự trữ mỡ bọc thân rất dày để cung cấp heo con qua sữa. Nái t ốt sữa thì l ớp mỡ bọc thân c ủa heo con phát tri ển nhanh, heo con b ụ bẫm, nhưng lớp mỡ bọc thân nái m ẹ nhanh chóng gi ảm đi. Như vậy trong th ời kỳ tiết sữa nuôi con heo nái có cân b ằng lipid âm, nghĩa là lượng lipid trong khẩu phần ăn hàng ngày không đủ cho nhu cầu bảo trì và tiết sữa, nái phải huy động đến chất béo dự trữ để tạo sữa, làm cho lớp mỡ dưới da giảm đi nhanh chóng.
Choline là mọt yếu tố có liên quan đến sự chuyển hoá lipid, còn g ọi là yếu tố huy động mỡ (lipotrophic factor). Nh ững thú có nhu c ầu lipid cao thì c ần được cung c ấp nhi ều Choline trong khẩu phần hàng ngày.
24
7. Sự chuyển hóa năng lượng
Bất kỳ một chất hữu cơ nào cũng sinh sản ra năng lượng. Để biết rõ năng lượng của một loại thức ăn đơn nào đó (ví dụ như cám , hay b ột cá…) ng ười ta đốt cháy chúng ch ọn vẹn trong một thiết bị là nhiệt lượng kế và được năng lượng toàn phần của chất đó toả ra từ một đơn vị trọng lượng (thường là 1g), năng lượng này gọi là năng lượng thô (gross energy vi ết tắt là G.E). Khi cho thú ăn, loại thức ăn này vào bộ máy tiêu hoá, một phần bị dịch tiêu hoá xử lý, ph ần không tiêu hoá được sẽ bài th ải qua phân ra ngoài. Ng ười ta thu góp phân và cũng đốt trong nhi ệt lượng kế để đo lượng nhi ệt toả ra và đó gọi là năng lượng của phân. Khi đem trị số G.E. tr ừ cho năng lượng trong phân, k ết quả người ta tính được năng lượng tiêu hoá (digestible energy vi ết tắt là D.E). ng ười ta thu góp n ước tiểu thú nuôi và khí bài thải từ đường tiêu hoá (th ường là CH 4…) đem đốt trong nhi ệt lượng kế để đo ngu ồn năng lượng mà c ơ th ể thú không dùng được để kh ấu tr ừ vào D.E. tr ị số thu được gọi là n ăng lượng trao đổi (gọi là metaboli-zable energy vi ết tắt là M.E., một số tài liệu còn gọi là năng lượng biến dưỡng). Năng lượng trao đổi là năng lượng cơ thể dùng vào vi ệc duy trì sự sống trong đó gồm hai phần: phần năng lượng dùng để tạo thân nhi ệt, phần còn lại dùng để tăng trưởng, phát tri ển tế bào, sản xuất ra các lo ại súc s ản nh ư thịt, sữa, tr ứng, bào thai…n ăng lượng tạo thân nhi ệt có th ể đo được qua sự toả nhiệt của cơ thể thú, người ta lấy trị số này khấu tr ừ vào tr ị số M.E. thì thu được tr ị số năng lượng th ực dụng (net energy vi ết tắt là N.E.).
Hiện nay trên th ế giới người ta th ống nhất sử dụng trị số năng lượng trao đổi (M.E.) để đo lường nhu cầu các loại gia súc gia cầm, đồng thời cũng dùng để đo giá trị năng lượng của các loại thực liệu làm th ức ăn gia súc. Vi ệc cân bằng nhu cầu năng lượng trao đổi của heo nuôi bằng các th ực liệu là một phép tính quan tr ọng trong vi ệc tổ hợp khẩu phần lập công thức pha trộn thức ăn hỗn hợp. Trị số năng lượng trao đổi biến thiên theo từng lứa tuổi heo, nhà dinh dưỡng heo phải nắm vững, phải biết giá trị năng lượng trao đổi của từng loại thức ăn đơn để tính toán m ức sử dụng thích h ợp tạo nên công th ức th ức ăn hỗn hợp tho ả mãn đúng mức nhu cầu năng lượng trao đổi.
Nhu cầu năng lượng trao đổi cũng biến thiên theo nhi ệt độ môi trường, mùa nóng c ơ thể heo cần trị số năng lượng trao đổi thấp hơn mùa lạnh. Sử dụng tr ị số trao đổi năng lượng quá cao để thoả mãn nhu c ầu của heo mùa nóng s ẽ làm cho thú ăn ít hơn định mức bữa ăn hàng ngày, h ậu qu ả là thú s ẽ không được cung c ấp đủ dưỡng ch ất cần thi ết cho s ự tăng trưởng hay sản xuất. Trái lại mùa lạnh mà không cung c ấp đủ nhu cầu năng lượng trao đổi thì heo sẽ ăn nhiều hơn định mức ăn hàng ngày, h ậu quả là dư thừa một số dưỡng chất, cơ thể phải tốn sức bài thải và có xu hướng tích luỹ mỡ nhiều không tốt cho sinh sản, hoặc làm giảm giá trị thịt khi giết mổ (nhiều mỡ).
SƠ ĐỒ VỀ SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
25
NĂNG LƯỢNG THÔ (GROSS ENERGY: G.E)
Năng lượng trong phân
Năng lượng tiêu hoá: D.E.
Năng lượng trao đổi: M.E
Năng lượng nước tiểu và khí cháy ở đường tiêu hoá
Năng lượng tạo ra thân nhiệt
Năng lượng thực dụng
8. Vai trò của vitamin
8.1. Nhóm vitamin tan trong chất béo 8.1.1. Vitamin A (Axerophtol)
Đây là vitamin cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản và kháng bệnh.
Về sinh trưởng, vitamin A cần cho heo đang thời kỳ tăng trưởng, nếu khẩu phần ăn hàng ngày bị thiếu heo sẽ chậm lớn, khả năng cho thịt giảm sút.
Về sinh s ản, vitamin A r ất cần cho heo đực và heo nái trong vi ệc sản xu ất ra giao t ử. Thiếu vitamin A tinh d ịch heo đực có ít tinh trùng và tinh trùng y ếu, độ thụ tinh th ấp, còn trên heo nái thì có ít tr ứng rụng đặc biệt vitamin A r ất cần thiết để hình thành hoàn th ể, cơ quan nội tiết sản xuất ra hormon progesterone giúp định vị phôi bào trong sừng tử cung, cho nên, nái thiếu vitamin A thì số thai đẻ ra sẽ ít. Thiếu vitamin A trầm trọng có thể cả đàn con của heo nái sinh ra không có tròng mắt.
Về sự kháng bệnh, vitamin A là chất cần thiết cho thị lực, thiếu vitamin A làm cho thị lực kém, bị khô giác mạc dễ dẫn đến tình trạng mù mắt.
Vitamin A có nhi ều trong gan các loài động vật, thịt, trứng, sữa, dầu gan cá. Trong th ực vật có chứa carotene là ti ền vitamin A (Provitamin A). Đó là diệp lục tố hay diệp hoàng tố. Khi thú ăn khẩu phần có carotene, gan sẽ chuyển thành vitamin A.
Thừa vitamin A so v ới nhu cầu cũng không tốt vì có th ể gây tình tr ạng viêm nướu răng, rụng răng, ê răng. Phụ nữ mang thai dùng nhi ều vitamin A so v ới nhu cầu cơ thể làm cho bào thai bị dị tật, tuy nhiên sự ngộ độc vitamin A trên heo ch ưa có tài liệu mô tả và khảo sát tỷ mỉ.
Vitamin A rất dễ bị hư hỏng do nhi ệt độ, ánh sáng, ch ất oxy hoá, do v ậy vitamin A c ần phải bảo quản trong lọ màu nâu, tránh ánh sáng, tránh nơi hầm nóng. Khi sử dụng chế phẩm tiêm, nếu không dùng hết, phải rút hết không khí trong chai và đậy kín, bảo quản lạnh. Dạng vitamin A pha trộn thức ăn thường được bảo quản bằng chất liệu riêng để không bị các thực liệu khác ảnh hưởng và khi đến ruột non ch ất liệu bảo quản mới phóng thích vitamin A để ruột hấp thụ.
Vitamin A đã được tổng hợp nhân tạo và pha trộn trong các loại vitamin premix với hàm
lượng thích hợp cho từng loại heo.
26
8.1.2. Vitamin D (calcipherol)
Đây là yếu tố cần thiết cho s ự chuy ển hoá calci và phosphore trong c ơ thể. Ơ dưới da heo thường có sẵn một chất là 7-dehydro-cholesterol, khi ti ếp xúc với tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời sẽ biến thành vitamin D3.
(da)
3
7-dehydrocholesterol vitamin D
(ultraviolet)
Thật ra vitamin D3 cũng chưa có hoạt tính, nó phải trải qua 2 phản ứng hydroxyl hoá, gắn
thêm gốc OH ở vị trí carbon th ứ 1 và th ứ 25 để tr ở thành m ột ch ất có ho ạt tính là 1,25- dihydroxyvitamin D324,25(OH)2D3. Việc gắn gốc OH đầu tiên tại vị trí carbon th ứ 25 diễn ra ở gan, gốc OH th ứ hai gắn ở vị trí carbon th ứ 1 diễn ra ở thận đều do hormon tuy ến phó giáp trạng điều khiển (parathyroid hormon: PTH).
(Gan )
3
Vitamin D3 25-Hydroxyvitamin D
(Th ận)
25-Hydroxyviatmin D3 (cid:224) 1,25-hydroxyvitamin D3
(PTH)
Chất 1,25 (OH) 2D3 tác động nh ư một hormon steroid, nó kích thích t ế bào ru ột tăng cường chuyển vận calci và cũng kích thích cốt bào tăng cường hấp thụ calci.
Ơ thực vật cũng có một chất là Ergosterol, khi ti ếp xúc với tia tử ngoại của ánh sáng mặt rời sẽ tạo ra vitamin D 2. Cả hai loại vitamin D2 và D3 đều được heo sử dụng. Do đó bột cỏ phơi nắng cũng là nguồn vitamin D tốt cho dinh dưỡng heo.
Anh sáng mặt trời chiếu qua cửa kính trong, qua s ương mù hay mây, không đủ cường độ để chuyển tiền vitamin D thành vitamin D.
Vitamin D cũng chứa nhiều trong gan các lo ại động vật, trong dầu cá, trong s ữa, trứng, các thức ăn lên men qua chiếu tia tử ngoại (UV)
Thừa vitamin D có thể là nguyên nhân gây tích đọng Ca-P bất thường trong mô mềm.
Vitamin D c ũng được tổng hợp nhân t ạo và cung c ấp cho heo d ạng tiêm hay vitamin
premix.
8.1.3. Vitamin E (Tocopherol)
Đây là một chất chống lại hiện tượng oxy hoá các ch ất béo không no. Trong t ự nhiên có đến 8 chất hoạt tính như vitamin E, nhưng chỉ có alphatocopherol là tác dụng mạnh nhất. Vì màng tế bào có ch ứa các chất béo không no, cho nên khi thi ếu vitamin E sự oxy hoá có th ể làm tổn thương tế bào: hoại tử ở gan, bắp cơ tái màu, phù nề, và có thể đột tử. Chất khoáng vi lượng selenium cũng có chất năng bảo vệ tế bào chống lại sự oxy hoá nh ư vitamin E, do vậy thiếu vitamin E càng làm tăng nhu cầu selenium và ngược lại. Vì vậy việc bổ sung cùng lúc hai yếu tố này là rất cần thiết.
Vitamin E r ất cần thi ết cho s ự sinh s ản, thú đực thi ếu sẽ sản xu ất ít tinh trùng và tinh trùng có s ức sống kém, độ th ụ thai th ấp. Heo nái thi ếu vitamin E thì có ít tr ứng rụng, sự định vị phôi kém nên sinh ít con và heo con s ơ sinh yếu ớt. Vitamin E chứa nhiều trong các
27
loại rau cỏ xanh và nhất là trong hạt đang nảy mầm, tuy nhiên nó cũng bị phá huỷ nhanh khi bảo quản không kỹ. Các loại axit hữu cơ cũng phá huỷ vitamin E nhanh chóng, nhi ệt độ cao và ánh sáng mặt trời cũng làm hư hỏng vitamin E.
Khẩu phần có hàm l ượng vitamin E cao có th ể làm gia t ăng đáp ứng mi ễn dịch của cơ thể. Sự ngộ độc vitamin E trên heo ch ưa thấy xảy ra, hàm l ượng 100UI/kg (45IU/1b) th ức ăn cũng không có dấu hiệu gây độc.
Vitamin E còn là m ột ch ất ch ống oxy hoá (antioxydant) được dùng trong công nghi ệp chế biến đồ hộp để chống lại hiện tượng oxy hoá ch ất béo trong th ực phẩm đóng hộp gây mùi ôi dầu hoặc có vị bất thường.
Hiện nay vitamin E được tổng hợp nhân tạo, thành những chế phẩm để tiêm cho heo hoặc bổ túc vào th ức ăn có hàm l ượng thích hợp, giúp cho thú sinh s ản tốt, thịt heo có màu s ắc hồng tươi, không bị nhạt màu.
8.1.4. Vitamin K (K1, K2, K3: menadione)
Vitamin K có 3 d ạng: Phylioquinone (K 1), Menaquinone (K 2) và menadione (K 3). Vitamin K1 hiện diện trong thức ăn xanh, vitamin K 2 chứa trong vi sinh v ật, nhất là vi sinh vật đường ruột của heo menadione là d ạng tổng hợp nhân tạo, cả ba ch ất đều có ho ạt tính như nhau.
Vitamin K c ần thi ết cho s ự tổng hợp prothrombin và các ch ất giúp cho s ự đông máu nhanh chóng, chống lại sự mất máu.
Thông thường, vi sinh vật đường ruột cung cấp đủ vitamin K cho nhu c ầu của heo thông qua sự hấp thu của ruột hoặc tập tính tự ăn phân của heo (coprophagy). Tuy nhiên s ự cung cấp của nhóm vi sinh sẽ bị mất đi nếu sử dụng kháng sinh dài ngày cho heo, nhất là heo con.
Nói chung các lo ại vitamin trong ch ất béo, th ường được heo dự trữ ở gan, nếu cung cấp quá dư thừa thường tốn kém và có thể gây ngộ độc cho cơ thể.
8.2. Nhóm vitamin tan trong nước
8.2.1. Vitamin C: (axit ascorbic)
Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản và sự kháng bệnh.
Về tăng trưởng, vitamin C cần thiết cho sự tổng hợp collagen của mô sụn, xương, vì vậy rất cần thiết cho heo đang tăng tr ưởng và bào thai. Vitamin C c ũng cần thiết cho vi ệc cấu tạo bền chắc của hệ thống mao qu ản huyết, nếu thiếu vitamin C thành mao qu ản dễ bị vỡ gây chảy máu (thường thấy chảy máu cam trên heo nái).
Vitamin C c ũng cần thi ết để tăng sức đề kháng c ủa heo khi g ặp điều ki ện kích c ảm (stress) như thời tiết khí hậu thay đổi, dời chuồng, nái đẻ, thay đổi quy trình ch ăm sóc, thức ăn. Vì vậy mặc dù trên heo có kh ả năng tự tổng hợp được vitamin C cho nhu c ầu, nhưng trong một số trường hợp nhà ch ăn nuôi cần phải cung cấp thêm vitamin C cho heo nuôi để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đặc biệt trong một số thời gian trong năm có khí hậu bất lợi: đầu mùa mưa, đầu mùa khô, vi ệc cung cấp vitamin C cho heo s ẽ giảm thiểu tình tr ạng heo nhiễm bệnh nhất là nhóm nái đẻ, nái chửa, nái nuôi cvon, heo con bú mẹ, heo con cai sữa.
Vitamin C rất dễ bị hư hỏng do nhiệt độ, ánh sáng và ch ất oxy hoá, do vậy cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Hi ện nay vitamin C được tổng hợp nhân t ạo thành nhiều dạng chế phẩm khác nhau có thể tiêm hay pha trộn thức ăn.
28
Do đặc tính dễ bị oxy hoá, vitamin C còn là ch ất antioxydant dùng r ộng rãi trong công
nghiệp nước giải khát.
Sử dụng vitamin C quá li ều 8g/ngày ở người (gấp 100 lần nhu cầu) có th ể gây các tri ệu chứng ngộ độc như: nôn mửa, tiêu ch ảy, hấp thu ch ất sắt quá nhi ều, vỡ hồng cầu, gia tăng huy động ch ất khoáng trong x ương, ảnh hưởng đến độ đông máu, gây s ạn th ận và bàng quang, vô hi ệu hoá vitamin B 12, làm tăng cholesterol trong máu,… ng ộ độc trên heo hi ếm khi xảy ra vì vitamin C t ương đối đắt tiền, ít khi tr ộn vào thức ăn vì dễ hư hỏng, thường chỉ tiêm hoặc cho uống với liều kiểm soát chặt chẽ.
8.2.2. Vitamin B1 (thiamin, aneurin)
Đây là lo ại vitamin cần thiết cho sự chuyển hóa glucid là ch ất điều khiển các ph ản ứng cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thiếu B1 thú chán ăn, chậm lớn, tổn thương hệ thần kinh, đau dây thần kinh.
Khẩu ph ần của heo n ếu sử dụng ngu ồn tấm, cám làm ngu ồn cung c ấp năng lượng thì thường không bị thi ếu vì trong hai th ực li ệu này r ất dồi dào vitamin B 1. Nh ưng nếu kh ẩu phần dùng ngu ồn năng lượng là khoai c ủ thì th ường có rất ít vitamin B 1, cần phải bổ sung thêm, nếu không heo sẽ có những biểu hiện thiếu vitamin B1, nhất là trên heo nái mang thai hoặc nái nuôi con, chúng th ường bị yếu chân, b ại chân, đi không vững, thai đẻ ra yếu, èo uột, mất sữa, heo con bú mẹ cậhm lớn, nái chậm động dục sau khi cai sữa…
Vitamin B1 được tổng hợp dưới dạng Thiamin HCl khá bền hơn nguồn thiên nhiên, có thể bổ sung cho heo qua dạng premix vitamin.
Trong cá sống thường có enzyme thiaminase có tác d ụng phân cắt phân tử thiamin thành hai phần không còn hoạt tính, vì vậy không nên cho heo ăn cá sống mà nên đun chín để phá hủy thiaminase. Cá khô qua phơi sấy cũng hủy tác dụng của thiaminase.
Heo trưởng thành sử dụng nhiều glucid hơn heo tơ, nhu cầu B1 tăng cao, cần được thỏa mãn đủ. Tương tự, heo thịt vỗ béo, nái chửa, nái sữa sử dụng nhiều năng lượng nên nhu cầu thiamin cũng tăng cao.
8.2.3. Vitamin B2 (Riboflavin)
Đây là chất cần thiết cho sự chuyển hóa glucid,lipid, protid trong c ơ thể vì là thành ph ần của 2 coenzyme FMN (flavin mononucleotid) và FAD (flavin adenine Dinucleotide) n ắm vai trò quan trọng trong sự hô hấp tế bào. Thiếu vitamin B2 sẽ làm cho heo ch ậm lớn, nhiều thai chết khô (thai gỗ) tồn lưu trong bụng nái, hoạt động sinh dục bất bình thường, yếu chân, đi không vững, tiêu chảy kéo dài trên heo con vì t ổn thương niêm mạc hệ tiêu hóa. Đặc biệt vitamin B2 rất cần cho sự lành vết thương ở các niêm mạc đường tiêu hóa, chống lở loét. Vết thương lành nhanh, ít đau, ít ảnh huởng đến việc ăn uống của heo.
Vitamin B2 có nhiều trong sữa, trứng, thức ăn lên men, gan các loài động vật, bột cá, bột cỏ. Vitamin B2 chủ yếu bài thải qua nước tiểu làm cho nước tiểu vàng tươi, khẩu phần chứa nhiều vitamin B2 thì bài th ải nhanh chóng, c ơ thể dự trữ không nhiều, vì vậy cần cung cấp cho heo đều đặn đúng nhu cầu hàng ngày.
Vitamin B2 khá bền với nhiệt, nhưng không bền với tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời và chất oxy hóa, vì v ậy trong quá trình d ập viên th ức ăn không bị ảnh hưởng, nhưng nếu vận chuyển thức ăn không che phủ kỹ, ánh sáng mặt trời có thể làm hư h ỏng nhiều vitamin B2.
Hiện nay vitamin B 2 đã được tổng hợp nhân t ạo và được cung c ấp cho heo qua d ạng vitamin premix.
29
Heo nái mang thai c ần cung cấp đủ vitamin B 2 để tăng số thai sống đẻ ra mỗi bầy. Nái nuôi con cũng cần nhiều vitamin B2 vì vitamin này truy ền qua sữa dồi dào để heo con phát triển cơ thể nhanh, hạn chế những tổn thương đường tiêu hóa, hạn chế nhiễm khuẩn vì lành vết thương nhanh.
Vì bài th ải dễ dàng qua n ước tiểu nên vitamin B 2 không độc khi dùng quá li ều, chỉ làm tăng chi phí và giá khá đắt.
8.2.4. Vitamin PP (pellargra preventive): nicotinic acid, amid nicotinic
Đây là ch ất cấu tạo nên coenzyme NAD (nicotinamide-adenin dinucleotide) và NADP (nicotinamide-Adenin dinucleotide phosphate), gi ữ vai trò quan tr ọng trong vi ệc chuy ển điện tử trong các ph ản ứng trao đổi chất, chuyển hoá glucid, lipid, protid c ủa cơ thể động vật.
Tryptophan, một axit amin thiết yếu rất cần cho sự tổng hợp nên niacin, lại rất thiếu trong bắp, do vậy, nếu heo ăn khẩu phần nhiều bắp thường bị thiếu tryptophan và d ĩ nhiên thi ếu niacin nếu không bổ túc nguyên tố này.
Thiếu vitamin PP s ẽ làm cho heo chán ăn, viêm da, t ổn th ương niêm mạc mi ệng, viêm loét ở ruột, manh tràng gây tiêu chảy kéo dài, chậm lớn, lâu lành vết thương.
Vitamin PP chứa nhiều trong gan các loài động vật, bột cá, thức ăn ủ men, đậu nành, cám nhuyễn, và đã được tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào cho thú qua d ạng premix vitamin. Chất sắt là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hóa tryptophan thành niacin (vitamin PP).
Vitamin PP được bài th ải qua nước tiểu ở dạng methyl hóa, c ơ thể không dự trữ nhiều. Cung cấp quá li ều vitamin PP có th ể gây tình tr ạng giãn m ạch máu, t ăng đường lượng glucose trong máu, ngứa ngáy, tổn thương gan, loét dạ dày.
8.2.5. Pantothenic axit
Đây là một chất cần thiết cho sự tổng hợp nên coenzyme A, m ột chất thiết yếu trong sự biến dưỡng của cơ th ể. Dạng pantothenic acid th ường không b ền bằng dạng d.calcium pantothenate (hiệu dụng 92% so v ới dạng pantothenic acid) và được sử dụng rộng rãi trong các loại premix. Dạng d.calcium pantothenate phối hợp với calcium chloride chỉ có hiệu lực bằng 32%.
Pantothenic acid tìm th ấy rất nhi ều trong t ế bào gan và tuy ến th ượng th ận, để tạo ra coenzyme A (CoA) và acyl carrier protein (ACP), là nh ững chất cần thiết cho sự sinh tổng hợp và thoái bi ến glucid, acid béo, protein. Vì v ậy pantithenic acid r ất cần cho sự tạo hồng cầu (sinh tổng hợp porphyrin) cho sự dẫn truyền thần kinh (sinh tổng hợp acetylcholine), tạo ra cholesterol và các sterol khác, t ạo ra các hormon g ốc steroid t ừ tuy ến th ượng th ận và tuyến sinh dục, điều hòa đườnglượng trong máu bình thường và sự sản xuất kháng thể.
Thiếu pantothenic acid heo b ị ch ậm lớn, da lông xù xì, chân y ếu (đi nh ư ngỗng: goose stepping), viêm ruột, tiêu chảy.
Pantothenic acid chứa trong bột cỏ, các sản phẩm lên men, bột sữa, bột cá, cám, bánh dầu phộng, tuy nhiên có r ất ít trong khoai c ủ, vì vậy nên kh ẩu phần heo nhi ều khoai mì c ần bổ túc thêm vitamin này.
Pantothenat calcium được dùng để bổ túc khẩu phần cho heo, là dạng dễ hút ẩm, dễ đóng
vón nhưng rất bền.
30
8.2.6. Vitamin B6 (pyridoxine, pyridocal, pyridoxamine)
Đây là vitamin c ần thiết cho tất cả các lo ại tế bào để chuyển hoá protein vì nó tham gia các lo ại ph ản ứng nh ư Transamination, decarboxylation, deamination, trassulphuration; ngoài ra nó còn tham gia quá trình bi ến đổi tryptophan thành niacin, h ấp thu axit amin, s ản xuất huy ết cầu tố (hemoglobin) bi ến đổi glucose thành glucose-I-phosphate… và r ất cần thiết cho nái mang thai. Nái mang thai c ần nhiều vitamin B6 để tránh nhiễm độc thai nghén, chống nôn mửa…
Thiếu vitamin B 6 heo con ch ậm lớn, gi ảm sự thèm ăn, nếu thi ếu tr ầm trọng có th ể dẫn đến co giật, đi đứng không vững, hôn mê và ch ết, xét nghiệm máu cho thấy thiếu hồng cầu, bạch cầu, xét nghệim mô thần kinh cho thấy bao myelin và ống trục bị tổn thương, thái hóa.
Vitamin B6 chứa nhiều trong các thức ăn lên men, trong gan các loài động vật và đã được tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào trong các loại vitamin premix.
8.2.7. Vitamin B9 Axit floric: Folacin: pteroylmono-Glutamic acid: PGA
Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản, chống thiếu máu trên tất cả các loài thú h ữu nhủ, đặc biệt trên heo nái r ất cần thiết để tăng số heo con đẻ ra còn s ống mỗi bầy.
Trên heo, thiếu vitamin B9 heo có hiện tượng thiếu máu, chậm lớn. Ví axit folic c ần thiết cho sự tổng hợp các axit nhân AND, ARN nên thi ếu axit folic có ảnh hưởng đến sự sinh sản của heo.
Thông thường những vi sinh vật hữu dụng ở đường tiêu hoá có khả năng cung cấp folacin cho nhu cầu hàng ngày c ủa heo, nh ưng trên một số giống heo cao s ản, heo sử dụng kháng sinh trong bữa ăn hoặc điều trị bằng sulfamide thì có kh ả năng bị thiếu, vì vậy cần được bổ túc kịp thời.
Vitamin B9 th ường có nhi ều trong th ức ăn lên men, các lo ại lá rau c ỏ tươi và ng ười ta cũng tổng hợp nhân tạo cung cấp với lượng thích hợp trong các loại premix vitamin.
8.2.8. Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Đây là một yếu tố sinh trưởng rất cần thiết cho heo, nhất là heo con, heo nái mang thai.
Vitamin B12 chứa nhiều trong th ức ăn gốc động vật nên còn g ọi là yếu tố trong th ức ăn động vật (A.P.F : Animal protein factor), còn trong thực vật hầu như không có.
Thiếu vitamin B 12 heo có d ấu hi ệu ch ậm lớn, lông da x ơ xác, thi ếu máu, b ước chân đi không vững, sinh sản kém. Vitamin B12 được các vi sinh vật trong ống tiêu hoá tổng hợp rất dồi dào, nh ưng không hấp thụ được trực tiếp (ở manh tràng, ru ột già) mà ph ải qua sự tự ăn phân (coprophagy) của heo. Vitamin B 12 chỉ hấp thụ ở ruột non và cần có yếu tố mang dẫn (intrinsic factor) mới hấp thu được và thời gian cần thiết cho sự hấp thụ cũng dài (phải mất 3 giờ để hấp thu thay vì vài giây so với các vitamin khác). Giun đũa ký sinh ở đoạn đầu ruột non làm t ổn th ương niêm m ạc ru ột làm s ự hấp thu B 12 kém hi ệu qu ả, dẫn đến tình tr ạng thiếu máu, chậm lớn.
Vitamin B12 dự trữ nhiều trong gan, các th ức ăn gốc động vật có ch ứa dồi dào, và hi ện nay đã tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua các loại vitamin premix.
31
8.2.9. Choline
Đây là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hoá mỡ, là yếu tố huy động mỡ (lipotrophic factor) chống xâm nhiễm mỡ vào tế bào gan làm mất chức năng hoạt động của gan.
Choline rất cần thi ết cho s ự tổng hợp phospholipid nh ư lecithin, acetycholine… thi ếu choline heo chậm lớn, sự sinh sản kém, tế bào gan, th ận bị xâm nhập mỡ, lông da xù xì x ơ xác, chân sau thường yếu, nhất là trên heo con sơ sinh thường “ngồi bẹt”, khó đi đứng.
Heo có kh ả năng tổng hợp nên choline t ừ methionine và ng ược lại từ choline v ới homoncysteine có th ể tạo ra methionin. Nh ư vậy kh ẩu ph ần heo ch ứa vượt nhu c ầu methionin thì không thiếu choline.
Choline có nhiều trong các loại thức ăn như bánh dầu, đậu nành, bột cá, bột sữa, cám, bột
cỏ… Và hiện nay cũng được tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua premix vitamin.
8.2.10. Biotin
Đây là ch ất có vai trò v ận chuy ển gốc CO 2 của một ch ất này cho m ột ch ất khác (decarboxylation và carboxylation). Biotin c ũng cần thi ết cho s ự tổng hợp purin, để tạo ra các axit nhân nh ư AND, ARN. Biotin c ũng cần cho các phản ứng tạo urê, phản ứng cắt gốc amin (deamination) c ủa các axit amin (serin, threonine, axit aspatic) để sử dụng vào vi ệc cung cấp năng lượng cho cơ thể khi cần thiết.
Thiếu biotin heo ch ậm lớn, da lông xù xì x ơ xác, viêm da, chân y ếu, nứt móng. Đặc biệt trên heo đực sau khi ph ối giống, bồi dưỡng bằng trứng gà sống, lòng tr ắng trứng có avidin một ch ất ức ch ế hoạt tính c ủa biotin làm cho n ọc dễ bị yếu chân, n ứt móng, nhi ễm trùng, dẫn đến què li ệt. Tuy nhiên avidin d ễ bị phá hu ỷ khi n ấu chín tr ứng. Trên heo nái, thi ếu biotin cũng bị hư móng tương tự.
Biotin chứa nhi ều trong các th ức ăn lên men, b ột cá, bột cỏ, cám gạo, tấm… và ngu ồn
dồi dào là sản phẩm tổng hợp nhân tạo cung cấp qua các loại vitamin premix.
9. Vai trò của khoáng chất 9.1. Khoáng đại lượng
9.1.1. Calcium - phosphore
Đây là hai chất cấu tạo nên khung xương và răng. Trong xương có chứa 99% lượng calci của toàn c ơ th ể còn 1% ch ứa trong mô m ềm và th ể dịch, trong khi đó trong x ương ch ứa 80% lượng phosphore của toàn cơ thể và 20% còn lại chứa trong mô mềm và thể dịch.
Ngoài nhiệm vụ cấu tạo nên xương và răng, calci còn gi ữ vai trò quan tr ọng trong sự co cơ, sự đông máu và đặc biệt trên nái sau khi đẻ nếu thiếu calci và glucose sẽ bị sốt sữa (milk fever), do đó trong trường hợp này nhà ch ăn nuôi chỉ cần cung cấp ngay calcium gluconate thì chứng sốt sữa sẽ khỏi, nái tiết sữa trở lại bình thường. Calci còn có vai trò ho ạt hoá một số enzyme, cân bằng ion, ảnh hưởng đến sự thẩm thấu của tế bào.
Phosphore còn gi ữ nhi ều vai trò quan tr ọng khác nh ư cấu tạo nên các axit nhân ADN, ARN, ATP, ADP, AMP, Phospholipid… là nh ững chất vô cùng quan tr ọng trong s ự sống, sự phân bào, s ự di truy ền, sự trao đổi chất. Phosphore cũng có vai trò trong vi ệc cân bằng acid-base, điều hoà sự thẩm thấu tế bào, cấu tạo nên phosphore-lipid…
Vitamin D gi ữ vai trò điều hoà s ự xuất nhập calci-phosphore vào x ương, kh ẩu phần dư thừa sẽ nhập vào, khi kh ẩu phần thiếu sẽ xuất ra. Nếu thiếu vitamin D mà kh ẩu phần không đủ cho nhu cầu theo 4 trường hợp sau:
32
- Thừa calci, thừa phosphore
- Thừa calci, thiếu phosphore
- Thiếu calci, thiếu phosphore
- Thiếu calci, thừa phosphore
Hậu quả là trên thú non sẽ bị bệnh còi xương (ricket: rachitism) còn trên thú trưởng thành thì bị xốp xương, rỗng xương (osteoporosis) ho ặc hoại xương (osteomalacia). Trên nái s ữa thiếu calci-phosphore thường bị liệt, bại hai chân sau, nhất là những nái có sản lượng cao.
Trong th ức ăn gốc ng ũ cốc (b ắp, lúa, lúa mì, lúa m ạch, shorgum…) hàm l ượng phosphore hữu cơ rất cao (70 – 75% là phytic acid) không được heo sử dụng, chỉ có 30% là phosphore vô cơ hữu dụng. Người ta có th ể sử dụng enzyme Phytase gốc từ vi sinh vật sản xuất ra để phân giải axit phytic, nhưng enzyme này dễ bị huỷ khi ở nhiệt độ sấy thức ăn dập viên 60oC.
Để bổ túc sự khiếm khuyết calci người ta th ường dùng bột vỏ sò, bột nang mực, bột vôi ười ta b ổ sung b ằng bột xương, đơn thu ần thì s ử dụng sodium
chết; để bổ túc s ự thi ếu calci phosphore cùng lúc, ng dicalcium phosphate, n ếu ch ỉ thi ếu phosphore monophosphate hoặc sodium polyphosphate. các lo ại đá phosphate thường cũng được dùng với điều kiện phải loại trừ flour vì chất này dư thừa dễ gây ngộ độc.
Tỷ lệ calci: phosphore thích hợp nằm trong khoảng 1,3:1 đến 1,7:1.
Sự dư th ừa calci có ảnh hưởng đến sự hấp th ụ kẽm (Zn), th ường làm cho heo b ị thi ếu
kẽm, đồng thời cũng làm tăng nhu cầu vitamin K.
9.1.2. Sodium và chlorine (NaCl)
Đây là hai yếu tố cần thiết để duy trì áp su ất thẩm thấu. Nồng độ NaCl trong máu là 9‰ đó là nồng độ tối hảo cho tế bào hoạt động được. Nếu lượng NaCl giảm (môi trường nhược trương: hypotonic) sẽ xảy ra hiện tượng tế bào tr ương nước, có th ể vỡ hoặc mất chức năng hoạt động. Trái l ại nếu nồng độ NaCl cao h ơn mức bình th ường (môi tr ường ưu tr ương: hypertonic) thì tế bào bị thu nguyên sinh, không còn ch ức năng hoạt động, đó là tình tr ạng ngộ độc muối đối với heo ăn khẩu phần nhiều bột cá mặn, chúng sẽ bị tiêu ch ảy mất nước, tổn thương thận, tổn thương hệ thần kinh và có thể bị chết.
Natri cùng với kali điều hoà sự thẩm thấu của tế bào. Natri và Clor c ũng giữ vai trò quan trọng trong vi ệc cân b ằng ion, cân b ằng acid-base trong máu và th ể dịch. Chlorine còn là chất cấu tạo nên acid clohydric (HCl) trong d ịch vị, một chất gi ữ vai trò quan tr ọng trong việc tiêu hoá và di ệt khu ẩn ở dạ dày, thi ếu HCl thú không tiêu hoá t ốt th ức ăn, ăn không ngon miệng, chán ăn.
Hàm lượng muối NaCl trong th ức ăn biến đổi từ 0,3% đến 1% tu ỳ theo l ứa tuổi heo và tuỳ theo gi ống heo nuôi. Heo con c ần ít mu ối hơn heo lớn, heo nái ti ết sữa cần nhiều muối hơn nái chửa, heo giống nội thích ăn mặn hơn heo giống ngoại nhập.
Trong tình hình hi ện nay, hi ện tượng thi ếu NaCl hi ếm khi x ảy ra, hi ện tượng dư th ừa NaCl thường xảy ra hơn vì thức ăn cho heo thường chứa nhiều muối NaCl từ bột cá mặn, do đó heo dễ bị ngộ độc muối, thường bị tiêu chảy nặng, da lông xơ xác, chậm lớn.
9.1.3. Kali và magnesium
Đây cũng là hai ch ất khoáng cần cho sự cân bằng acid-base, cân b ằng ion trong máu và thể dịch. Kali có m ối tương quan ngh ịch với Natri trong vi ệc điều hoà sự thẩm thấu của tế
33
bào: nếu thể dịch nhiều Kali thì t ế bào th ải nhiều Natri và ng ược lại. Thiếu Kali, heo bi ếng ăn, sự co cơ yếu ớt, đi dứng không vững, chậm lớn, ăn bậy (pica), tiêu chảy, tim và thận phì đại (hypertrophy) và có th ể chết. Dư thừa kali làm cho tim đập chậm, thận dễ bị ngộ độc và có ảnh hu ởng đến sự hấp thu, s ử dụng magnesium. Kali ch ứa nhi ều trong các lo ại mật đường, các lo ại rau cỏ, thường ít khi b ị thiếu trong các th ực liệu dùng nuôi heo. Có th ể bổ túc bằng chorur kali, gluconat kali.
Megnesium có mối tương quan nghịch với calcium, thừa magnesium sẽ làm cơ thể mất đi calcium, xương tr ở nên mềm dễ gãy, ng ược lại thi ếu magnesium sẽ xảy ra khi kh ẩu ph ần quá nhiều calcium. Magnesium cũng là thành ph ần cấu tạo của xương và răng, nó cũng giữ vai trò quan tr ọng trong sự dẫn truyền thần kinh, ho ạt hoá các enzyme peptidase trong vi ệc tiêu hoá protein, là thành ph ần quan trọng trong sự biến dưỡng tế bào (liên quan đến những enzyme xúc tác các phản ứng tạo ATP, ADP). Magnesium quá thiếu có thể làm cho calcium tích đọng bất thường trong mô mềm.
Magnesium có ch ứa nhiều trong cám g ạo, cám lúa mì, b ột xương, rau cỏ, bánh dầu mè, bột đầu tôm. Do đó đối với heo thức ăn thường cung cấp đủ cho nhu cầu.
9.1.4. Lưu huỳnh – sulfure
Đây là ch ất cấu tạo nên thiamin, biotin, cystin, cystein, methionine, hormon insulin…là những ch ất có vai trò quan tr ọng trong s ự trao đổi ch ất của cơ th ể. Cơ th ể sử dụng lưu huỳnh ở dạng hữu cơ, dạng vô cơ thường độc không sử dụng được.
Tất cả các mô cơ thề đều có chứa lưu huỳnh, hương vị của thịt khi xào nấu, chế biến món ăn có sự đóng góp của lưu huỳnh. Khi th ịt hư thối, biến chất, màu và mùi c ũng có vai trò của lưu huỳnh. Lông và móng heo có chứa nhiều lưu huỳnh hơn các mô khác.
Ơ loài heo, không có khả năng sử dụng lưu huỳnh vô cơ để tổng hợp nên axit amin có lưu huỳnh nh ư loài nhai l ại, màcó th ể bị ng ộ độc. Nếu kh ẩu ph ần cung c ấp đủ methionine, cystin, cystein, biotin, thiamin… thì cơ thể không bị thiếu.
Thiếu lưu huỳnh là thiếu các chất kể trên, heo sẽ bị chậm lớn, da lông xơ xác.
9.2. Khoáng vi lượng
9.2.1. Chất sắt (Fe++)
Đây là một chất khoáng vi lượng quan trọng, có vai trò cấu tạo nên huyết sắc tố, thiếu sắt là thiếu máu. Kho ảng 70% lượng sắt trong cơ thể tìm th ấy trong hồng huyết cầu, phần còn lại chứa trong gan, lá lách và tu ỷ xương. Chất sắt còn là thành ph ần cấu tạo của myoglobin, tham gia hoạt động của các enzyme như catalases, cytochoromes, peroxydase.
Trên heo con tu ần lễ đầu, nuôi trên sàn xi m ăng, nhu cầu mỗi ngày 7mg Fe ++, nhưng sữa mẹ chỉ cung cấp 1mg Fe ++, gan dự trữ trong 70mg Fe ++, do đó chỉ trong 10 ngày heo con b ị thiếu máu cấp tính, bị tiêu chảy nặng, tử vong. Vì vậy cần tiêm chế phẩm có sắt cho heo con trong tuần lễ đầu.
Tuy nhiên trên heo con nuôi th ả rong thì chất sắt trong đất khi heo ủi phá liếm láp có khả năng chống lại sự thiếu máu. Khi heo đã biết ăn, chất sắt có chứa nhiều trong các th ực liệu nuôi heo có thể cung cấp đủ nhu cầu. Heo lớn có sự tái sử dụng lại chất sắt của những hồng cầu già để tạo nên hồng cầu mới. Chất sắt hữu dụng phải là ch ất sắt có hoá tr ị 2, nếu là sắt hoá trị 3 thường là độc. Cung cấp một lượng dư thừa trên heo nái chửa cũng không làm tăng hàm lượng sắt dự tr ữ trong gan heo con s ơ sinh, mà có th ể gây ng ộc độc cho nái. C ũng
34
tương tự, nái cho sữa dù có cung cấp thật nhiều chất sắt cũng không làm tăng hàm lượng sắt trong sữa cho heo con bú.
Thiếu sắt heo chậm lớn, tiêu chảy, da lông xơ xác, giảm khả năng sinh sản, dễ bị stress và dễ bị nhiễm bệnh vì giảm sức đề kháng.
Thừa sắt cũng gây ngộ độc, hai phân tử sắt sẽ kết dính với 1 phân tử beta globulin protein thành transferritin gây nhi ễn độc máu (toxemia). Th ừa ch ất sắt làm gia t ăng nhu c ầu phosphore cho heo.
Chất sắt có chứa nhiều trong các thức ăn thông thường của heo như bột cá, bột huyết, ngũ cốc, bột th ịt, bột xương, bánh dầu và cũng được cung cấp dồi dào qua các lo ại premix vi khoáng.
9.2.2. Chất đồng (Cu++)
Chất đồng hóa trị 2 là một khoáng vi lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản của heo. Chất đồng tuy không tham gia cấu tạo nên hồng huyết cầu, nhưng thiếu đồng cũng gây thiếu máu. Đồng cũng là thành ph ần cấu tạo của nhiều enzyme thuộc nhóm metalloenzyme. Chất đồng rất cần thiết cho sự hấp thu dễ dàng chất sắt qua ruột, đồng thời cũng giúp cơ thể dễ dàng huy động chất sắt từ nguồn dự trữ khi cần đến. Chất đồng cũng có liên quan đến sự cấu tạo các mô thần kinh, xương, mạch máu, gân (tendons) và độ thụ tinh (fertility), vì nó có liên quan đến sự tổng hợp collagen, myelin, elastin.
Khẩu ph ần quá nhi ều molypdenum, calcium, s ắt, kẽm… có ảnh hưởng xấu đến sự hấp thu và huy động chất đồng.
Chất đồng có chứa nhiều trong các loại thức ăn của heo như bột thịt, bột cá, bánh dầu đậu
nành, đậu nành, cám lúa mì và cung cấp dồi dào qua các premix vi khoáng.
Vượt qua nhu cầu (gấp 40 lần) sẽ gây ngộ độc cho heo. Hàm l ượng đồng cao trong th ức ăn giúp hoạt hoá enzyme lipase và phosphorelipase giúp heo con tiêu hoá t ốt khẩu phần có chứa nhiều chất béo.
9.2.3. Chất kẽm (Zn++)
Đây cũng là một chất khoáng vi lượng có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của heo. Kẽm tham gia cấu tạo một số enzyme trong nhóm metalloenzyme nh ư enzyme AND, ARN synthetase; AND, ARN transferases và nh ềiu loại enzyme tiêu hoá khác. K ẽm đóng vai trò quan trọng trong sự biến dưỡng protein, carbonhydrate và lipid. Nhi ều yếu tố có liên quan đến sự hấp thu kẽm như chất đồng, acid phytic, cadmium, cobalt, EDTA (ethylenediamine tetraacetic acid), histidin, calcium. Đặc bi ệt kh ẩu ph ần nhi ều acid phytic, nhi ều calcium thường gây thiếu kẽm trên heo mà bi ểu lộ qua bệnh viêm da s ừng hoá (parakeratosis). Heo đực gi ống thường cần nhiều kẽm hơn heo nái và heo th ịt, nái mang thai, nái nuôi con c ần nhiều kẽm hơn nái khô.
Kẽm có nhi ều trong các lo ại th ức ăn nuôi heo, tuy nhiên có th ể bổ túc b ằng các lo ại premix vi khoáng. Kh ẩu phần có từ 2000ppm đến 4000ppm có kh ả năng gây ng ộ độc, làm cho thú chán ăn, thiếu máu, chậm lớn, đi đứng không vững và có thể chết.
9.2.4. Mangan (Mn)
Đây là một yếu tố sinh trưởng, hoạt hoá các enzyme biến dưỡng chất béo, glucid, protein, axit nhân (AND, ARN) và chuy ển hoá n ăng lượng. Mangan là ch ất cần thi ết cho s ự tổng
35
hợp chất sụn (chondroitin sulfate) của xương. Sau khi hấp thu, mangan liên két l ỏng lẻo với protein trong cơ thể biến thành transmanganin. Mangan dự trữ ở xương, gan, bắp cơ, da…
Mangan còn cần thiết cho sự kiến tạo mô liên kết, phối hợp với vitamin K trong s ự đông máu.
Thiếu mangan heo ch ậm lớn, chân yếu, các kh ớp phì đại, nái kém động dục, số heo con sinh ra mỗi bầy bị gi ảm, đực gi ống gi ảm tính năng và ch ất lượng tinh dịch, nái mang thai thiếu mangan thì heo con sơ sinh nhỏ vóc.
Mangan cũng có mối tương quan với các ch ất khoáng khác nh ư calci, phosphore, đồng, cobalt, kẽm, sắt vì có ảnh hưởng đến ch ức năng hoạt động của hệ thống enzyme trong c ơ thể.
Mangan có nhiều trong cám gạo, cám mì, sorghum, rau cỏ, bột cá và premix.
Khẩu ph ần có 500ppm mangan có th ể làm heo ch ậm lớn, đi đứng không v ững, hàm lượng 2000ppm có thể làm giảm hàm lượng hemoglobin, hàm lượng 4000ppm làm heo chán ăn, sút giảm tăng trọng.
9.2.5. Iốt (I)
Đây là một loại khoáng vi l ượng cần thiết cho nhi ều loài động vật, nó là thành ph ần cấu tạo của kích thích tố tuyến giáp trạng (thyroxine), giữ vai trò điều hoà cường độ trao đổ chất trong cơ th ể. Hormon này gi ữ vai trò điều hoà s ự hô h ấp tế bào, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, sự tu ần hoàn, ảnh hưởng đến mô c ơ, mô th ần kinh và toàn b ộ sự bi ến dưỡng các dưỡng chất.
Khi iốt nhiều, cường độ trao đổi chất trong cơ thể quá mạnh, làm tăng khả năng sinh sản, tiết sữa,.. nếu khẩu ph ần hàng ngày khong cung c ấp đủ dưỡng chất, cơ thể phải huy động chất dự trữ heo trở nên gầy ốm, sụt cân.
Khi thiếu iốt, tuyến giáp trạng tăng sinh tế bào để tăng khả năng lọc iốt trong máu và s ự phì đại tuyến này tạo thành bươú cổ, thường thấy trên heo s ơ sinh khi m ẹ bị thiếu iốt. Khi thiếu iốt, heo bị chậm lớn, da lông xơ xác, trên heo nái x ảy ra tình tr ạng tiêu phôi, thai ch ết khô, xảo thai, chu k ỳ động dục bất thường, heo con s ơ sinh không có lông. Heo đực giống thiếu iốt sẽ giảm tính hăng và phẩm chất tinh dịch kém, độ thụ tinh thấp.
Dạng iốt hữu cơ hay vô c ơ đều có gía tr ị sinh h ọc nh ư nhau khi được bổ túc vào kh ẩu
phần heo, nh ưng dạng hữu cơ th ường đắt ti ền hơn, calcium iodate, potassium iodate, ững dạng bền hơn sodium iodite, pentacalcium orthoperiodate, casein iode… là nh potassium iodite.
Quá thừa iốt cũng gây độc, ảnh huởng xấu đến tăng trưởng và sinh s ản (chậm lớn, xảo thai). Thiếu iốt và thi ếu vitamin A cùng lúc s ẽ làm tr ầm trọng thêm nh ững tổn hại cho heo nuôi.
Iốt chứa nhiều trong bột cá, mu ối iốt, sorghum, lúa mì, cám lúa mì, b ột đậu nành. Dùng iốt hữu cơ để kích thích sản xuất sữa, tuy có hiệu quả nhưng phải hết sức thận trọng.
9.2.6. Selenium (Se)
Đây là một chất vi khoáng r ất cần thiết cho cơ thể để phá huỷ chất độc peroxid trong c ơ thể và có tác dụng chống lại bệnh cơ trắng (white muscle disease) như vitamin E. Tuy nhiên mỗi ch ất có vai trò khác nhau: vitamin E ng ăn ch ặn sự sinh ra các ch ất peroxid còn selenium thì phá hu ỷ các ch ất peroxid nh ờ tham gia ho ạt động của enzyme glutathione
36
peroxidase. Do đó dù kh ẩu phần có nhi ều vitamin E c ũng không th ể loại trừ nhu cầu selen cho thú.
Thiếu selen thịt heo bị tái màu, có th ể bị hoại tử gan, phù ruột, phổi, mô liên kết dưới da, sự sinh sản rối loạn, giảm sút sự tiết sữa và suy giảm miễn dịch.
Có thể bổ túc nhu cầu selen cho heo b ằng các loại như sodium selenite, sodium selenate, selenomethionine…Hàm lượng trong th ức ăn nếu vượt quá 5 ppm s ẽ gây ng ộ độc. Khi b ị ngộ độc heo th ường bỏ ăn, rụng lông, gan thoái hoá m ỡ, th ận bị tổn th ương, thần kinh bị thoái hoá và có thể chết. Arsenic thêm vào khẩu phần có thể hạn chế tác dụng độc của selen, nhưng arsenic lại là ch ất cực độc nếu pha tr ộn không đều ho ặc quá li ều và lại rất độc cho người. Khẩu phần nhiều protein ho ặc nhiều sulfat có th ể hạn chế sự ngộ độc selen, th ức ăn nhiều acid béo không no, thiếu vitamin E sẽ làm tăng nhu cầu selen.
Selen chứa nhiều trong b ột cá và các h ải sản, ngoài ra các lo ại lúa mì, b ắp sorghum và phó sản của chúng c ũng là ngu ồn dồi dào. Vi ệc bổ sung selen vô c ơ vào th ức ăn phải hết sức th ận tr ọng vì d ễ ng ộ độc. Nhu c ầu selen đối với heo n ằm trong kho ảng từ 0.1 đến 0.3ppm.
9.2.7. Silicon (Si)
Silicon là một chất vi khoáng thi ết yếu cho sự tăng trưởng của xương, là yếu tố cần thiết cho sự tổng hợp mucopolysaccharide-protein complex c ủa mô liên k ết. Silicon ch ứa nhiều trong đất và th ực vật với hàm lượng dồi dào và d ễ hấp thu với mực độ ổn định (hàm lượng trong máu cố định) và rất dễ bài thải qua phân và nuớc tiểu.
Do thức ăn có chứa dồi dào nên không c ần bổ sung, tuy nhiên trên heo con t ập ăn người ta có th ể cung cấp silicon nh ư là yếu tố giúp tăng trưởng xương. Sự ngộ độc ít khi x ảy ra, nếu có là hiện tượng kết sạn trong thận, bàng quang hay ống dẫn tiểu.
9.2.8. Flourine (F)
Đây là một vi khoáng cần thiết cho sự bền vững của xương và răng với hàm lượng thích hợp trong khẩu phần, trong răng và xương có chứa từ 2‰ đến 0,05%. Nếu vượt hơn thuờng gây tác dụng trái ngược: xương và răng trở nên mềm (chalky: hoá ph ấn) dễ gãy, rụng răng. Nếu thiếu flour cũng làm cho răng và xương mềm dễ gãy, dễ bị sâu răng. Flour chứa nhiều trong đất những nơi có núi l ửa, mỏ phosphate… nó có th ể hoà tan vào n ước hoặc mô th ực vật và có thể gây tình trạng ngộ độc cho động vật và người.
Flour có nhi ều trong bột cá và th ường thì không c ần bổ túc vào th ức ăn. Cần chú ý khi dùng bột xương còn ch ưa nấu chín hàm l ượng flour còn cao có th ể gây tình tr ạng ngộ độc, thú chán ăn, tương tự dùng ch ế phẩm có phosphate canxi ph ải xem là đã lo ại bỏ flour rồi hay chưa.
37
10. Phối hợp khẩu phần
Đây là công việc phối hợp các loại thức ăn với nhau để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho thú. Thông thường người ta tính ra l ượng thức ăn các loại pha trộn trên 1000kg th ức ăn hỗn hợp rồi từ đó có thể quy lại thành %. Vi ệc tínhtoán phối hợp các th ực liệu phải căn cứ trên các dữ kiện sau:
- Căn cứ vào các bảng nhu cầu dinh dưỡng của các lứa tuổi heo.
- Căn cứ vào thành phần giá trị dinh dưỡng các loại thực liệu.
- Phải chọn lựa các loại thực liệu đang có dồi dào trên thị trường và giá rẻ.
- Phải tính toán sao cho không quá th ừa, quá thi ếu dưỡng chất vì cả hai đều không có lợi.
- Phân nhóm thức ăn và cân chỉnh mực độ sử dụng:
a. Thức ăn cung cấp năng lượng chủ lực như tấm, cám, bắp, khoai củ và phụ phẩm công nghệ chế biến ngũ cốc chiếm 60% đến 80% khẩu phần.
b. Thức ăn cung cấp protein động vật như bột cá, bột thịt, bột ruốc, bột sữa chiếm từ
5% đến 15% khẩu phần.
c. Thức ăn cung c ấp vitamin vi khoáng, th ức ăn bổ túc, th ức ăn kháong ch ất nh ư premix, bột xương, bột sò, muối chiếm 3% đến 5% khẩu phần.
Việc tổ hợp khẩu phần cho phép sai số là 5% so với nhu cầu dinh dưỡng của mỗi lứa tuổi heo.
Các phương pháp phối hợp khẩu phần:
Có 5 ph ương pháp: ph ương pháp hình vuông, ph ương pháp ph ương trình đồng th ời,
phương pháp ma trận 2x2, phương pháp mò mẫm, phương pháp sử sụng máy vi tính.
Phương pháp hình vuông (Square method): Đây là phương pháp đơn giản, trực tiếp và dễ thực hiện. Khi cân đối khẩu phần bằng phương pháp hình vuông, ng ười ta chọn một yếu tố dưỡng chất chính (Vd năng lượng, protein) làm chuẩn.
VD1: phối hợp khẩu phần chứa 16% protein cho heo lứa từ 18-45 kg khi người chăn nuôi đã có sẵn bắp (chứa 9,5% protein) và mua được thức ăn bổ sung protein – vitamin kho ảng chứa 36% protein.
Bước 1: Thực hiện sơ đồ hình vuông như sau:
Bước 2: Tính thành phần % của các thực liệu
38
VD2: Tính khẩu phần cho heo trên, nhưng nhiều thực liệu hơn
Bước 1: Phân nhóm thức ăn và ấn định thành phần mỗi nhóm
Nhóm A: thức ăn năng lượng Tỷ lệ trong nhóm Chất đạm trong nhóm
Tấm 40 ph ần
Cám gạo 30 9,2%
Bắp vàng 30
Nhóm B: thức ăn bổ sung đạm
Bột cá 40
Bánh dầu phộng 30 36,4%
Bánh dầu đậu nành 30
Bước 2 dùng phương pháp hình vuông để tính
39
Bước 3:
40
11. Pha trộn thức ăn hỗn hợp
Sau khi đã tính toán khẩu phần, việc pha trộn các loại vật liệu với nhau cũng phải hết sức thận trọng. Phải cân đúng số lượng th ực liệu trong công th ức, vi ệc sai s ố khi cân n ếu quá lớn sẽ làm cho số lượng dưỡng chất trong th ức ăn không còn đúng với nhu cầu: hoặc thiếu làm thú ch ậm lớn, sinh sản trì tr ệ, năng suất gi ảm, hoặc thừa vừa tốn kém vừa ảnh hưởng xấu đến sự tiêu hoá hấp thu những dưỡng chất khác.
Ngoài ra khi pha tr ộn thức ăn hỗn hợp phải chú ý đến độ đồng đều sao cho bao cám th ứ nhất đến bao cám thứ chót của mẻ trộn đều có chất lượng như nhau. Muốn như thế thời gian bảo đảm trộn không quá lâu ho ặc quá mau, các th ực liệu dùng với số li ệu ít ph ải trộn với nhau trước và làm tăng số lượng dần dần với những thực liệu khác với số lượng nhiều hơn.
Mẻ trộn cuối cùng trong ngày ph ải vệ sinh máy tr ộn đảm bỏ không còn tồn đọng thức ăn để lưu lại sang ngày hôm sau, nh ờ vậy không xảy ra tình tr ạng thức ăn tồn đọng ngày này sang ngày khác hư mốc vấy nhiễm những mẻ trộn thức ăn đi qua máy.
Trong khi pha trộn nếu thấy có loại thực liệu nào bị hư hỏng, thối mốc, dù là với số lượng ít cũng phải cương quyết loại bỏ ngay không nên tiếc pha trộn vào các thực liệu tốt, nhờ vậy mới đảm bảo phẩm chất thức ăn hỗn hợp và thời gian tồn trữ mới kéo dài.
12. Kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp
Sau khi pha trộn đóng bao cần kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nuôi heo đạt mức tăng tr ưởng sinh s ản nh ư ý mu ốn. Vi ệc ki ểm tra ph ẩm ch ất th ức ăn bằng nhi ều cách:
12.1. Kiểm tra độ đồng đều
Trộn đồng đều là một yêu cầu đảm bảo phẩm chất thức ăn trong các bao t ừ đầu mẻ trộn đến cuối mẻ trộn đều như nhau. Mu ốn kiểm tra độ đồng đều có thể quan sát th ức ăn từ bao cám đầu, bao giữa và bao cuối mẻ trộn bằng kính lúp sau trải lên nền giấy trắng hoặc đen.
Người ta cũng so sánh th ể tích của các bao th ức ăn đầu và cuối mẻ trộn với nhau. Thông thường nếu máy tr ộn không đồng đều thì nh ững bao đầu tuy cùng m ột trọng lượng nhưng thể tích nhỏ hơn những bao cuối, đó là do các th ực liệu nặng như tấm, bắp, vỏ sò nặng hơn cám, bột khoai mì, thường bị trọng lực tác động nằm dưới thấp của máy trộn và rơi vào bao đầu của mẻ trộn, phần còn lại là các th ực liệu có kh ối lượng riêng nhẹ sẽ nằm bên trên của bồn trộn và rơi vào bao cám cuối cùng của mẻ trộn.
12.2. Kiểm tra phòng thí nghiệm
Thường người ta phân tích các thành ph ần dinh dưỡng như protein, béo, x ơ, khoáng, độ ẩm, calcium, phosphore…, tuy nhiên để có kết quả thường tốn nhiều thời gian và nh ư vậy có thể tiêu thụ hết thức ăn tồi mới biết thức ăn xấu đối với heo nuôi.
12.3. Kiểm tra sinh học
Thường ki ểm tra ch ất lượng th ức ăn qua vi ệc cho heo ăn. Nếu th ức ăn tốt ngon mi ệng heo sẽ không chê, ủi phá th ức ăn và ăn hết định lượng ăn trong ngày, không b ỏ dư th ừa vung vãi, heo ăn nhanh mau rồi bữa. Thức ăn thoả mãn đảm bảo nhu cầu thì sau khi ăn heo không còn cảm giác đói, thường nằm ngủ ngay. Nếu không tho ả mãn nhu c ầu, heo th ường gặm máng, cạp nền, mau đói, kêu rền, ăn bậy, cắn đuôi, da lông xơ xác, da nhùn, nhăn, dễ bị ghẻ lỡ da….
41
Người chăn nuôi có thói quen ki ểm tra vòng ng ực heo nuôi để biết heo có tăng trọng tốt hay không khi cho heo ăn một lo ại th ức ăn hỗn hợp nào đó. So sánh t ăng tr ọng của heo trong một thời gian (hằng tuần hay nửa tháng) với lượng thức ăn đã sử dụng có thể cho biết phẩm chất của một loại thức ăn hỗn hợp nào đó.
13. Bảo quản thức ăn hỗn hợp
Sau khi pha trộn, thức ăn hỗn hợp có thể bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng mặt trời (vì có th ể làm h ỏng các ch ất sinh h ọc nh ư enzyme, vitamin). N ơi có độ ẩm cao và nóng nhanh chóng làm h ư hỏng thức ăn do ho ạt động của nấm mốc. Thức ăn hỗn hợp có độ ẩm dưới 14% có thể dự trữ trong thời hạn 15 đến 30 ngày tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm không khí. Cần có biện pháp chống mối mọt đúng mức để tránh phá hoại thức ăn. Các chất chống mốc chống mọt nếu không dùng đúng liều, hoặc pha tr ộn không đều có th ể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ heo nuôi. Không nên n ấu chín thức ăn hỗn hợp vì làm tăng chi phí và m ất đi hiệu dụng của các chất sinh học hoặc khoáng chất vi lượng, vitamin.
Thức ăn hỗn hợp có thể cho ăn khô với các loại máng ăn bán tự đông, tuy nhiên nếu cho heo ăn theo bữa (3-4 bữa ăn trong ngày) thì cho ăn ẩm là tốt (rưới nước cho ẩm, có thể vắt thành nắm trong tay là được). Nếu pha với nước thành dịch lỏng thì có thể xảy ra tình tr ạng heo lựa nước để uống hoặc heo lựa cái để ăn và th ường bỏ lại các ch ất như bột xương, bột sò… lắng đọng dưới đáy máng ăn, hậu quả là đàn heo tăng trưởng không đồng đều. Cho ăn ẩm còn có b ất lợi là mau h ư hỏng do vi sinh v ật lên men chua, cho ăn khô thì heo chán ăn trong những lúc trời hầm nóng và hay s ặc do bụi vào đường hô hấp. Vì vậy việc cho ăn ẩm phải cân nhắc định lượng thức ăn cho mỗi con hàng ngày sao cho không th ừa không thi ếu, san sẻ đều giữa các ô chuồng nuôi heo.
14. Nhu cầu dinh dưỡng của heo
Bảng 3.3 : Nhu cầu heo nái mang thai ( 90% vật chất khô)
Trọng lượng heo nái lúc phối giống (kg)
125
150
175
200
200
200
Tăng trọng trong thời gian mang thai (kg)
55
45
40
35
30
35
Dự đoán số heo con trong lứa đẻ
11
12
12
12
12
14
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
3400
3400
3400
3400
3400
3400
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
3265
3265
3265
3265
3265
3265
Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)
6660
6265
6405
6535
6115
6275
Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)
6395
6015
6150
6275
5870
6025
Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)
1,96
1,84
1,88
1,92
1,80
1,85
Protein thô %
12,9
12,8
12,4
12,0
12,1
12,4
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.4 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con (90% vật chất khô)
42
Trọng lượng heo nái sau khi đẻ (kg)
175
175
175
175
175
175
Tăng trọng thay đổi trong thời gian cho bú (kg)
0
0
0
-10
-10
-10
Tăng trọng hàng ngày heo con (g)
150
200
250
150
200
250
3400
3400
3400
3400
3400
3400
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
3265
3265
3265
3265
3265
3265
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
19240
15680
12120
21765
18205
14645
Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)
18470
15055
11635
20895
17475
14060
Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)
5,66
4,61
3,56
6,40
5,35
4,31
Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)
19,2
18,5
17,2
18,4
17,5
16,3
Protein thô %
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.5: Nhu cầu acid béo, vitamin, khoáng của nái mang thai và nái nuôi con
Mang thai
Nuôi con
3400
3400
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
3265
3265
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
17850
6290
DE ăn vào (kcal/ngày)
17135
6040
ME ăn vào (kcal/ngày)
5,25
1,85
Lượng ăn ước tính (kg/ngày)
Nhu cầu (% hoặc số lượng/kg thức ăn)
Các chất khoáng
0,75
0,75
Ca %
0,60
0,60
P, tổng số %
0,60
0,35
P, hữu dụng %
0,20
0,15
Na%
0,16
0,12
Cl %
0,04
0,04
Mg%
0,20
0,20
K %
5,00
5,00
Cu mg
0,14
0,14
I mg
80
80
Fe mg
20
20
Mn mg
0,15
0,15
Se mg
50
50
Zn mg
Vitamin
43
4000
4000
Vitamin A (IU)
200
200
D3 (IU)
44
44
E (IU)
0,5
0,50
K mg
0,2
0,20
Biotin mg
1,25
1,25
Choline g
1,30
1,30
Folacin mg
10
10
Niacin mg
12
12
Pantothenic acid mg
3,75
3,75
Riboflavin mg
1,0
1,0
Thiamin mg
1,0
1,0
B6 mg
15
15
B12 g
0,1
0,1
Linoleic acid
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.6 Nhu cầu CP (%) trong khẩu phần khuyến cáo cho heo
Heo con cai sữa
Heo vỗ béo
Nái chửa
Nái nuôi con (8 con)
Nái nuôi con (9 -11 con)
Nái hậu bị
Loại heo
>65kg
>65kg
4-6 kg
6-9 kg
9-20 kg
20-35 kg
35-65 kg
16
17
19
18
17
17
16
14
16
CP
14
Nguồn: NRC, 1998