Chương 1 CÔNG TÁC GIỐNG
1. Đặc điểm sinh học của các giống heo
1.1. Các giống heo nội địa 1.1.1. Heo Móng Cái
Được hình thành và phát triển lâu đời ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong những năm 60- 70 heo Móng Cái được nuôi phổ biến ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh miền trung.
Heo Móng Cái có
đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, gi ữa tai và c ổ có m ột dải trắng tr ộng cắt ngang kéo dài đến bụng và b ốn chân. Lưng và mông có m ảng đen kéo dài đến khấu đuôi và đùi trông gi ống hình yên ng ựa. Đầu to mi ệng nhỏ dài, tai nh ỏ và nh ọn, có nếp nhăn to và ng ắn ở miệng. Cổ to và ng ắn, ng ực nở và sâu, l ưng dài hơi võng, b ụng xệ, mông rộng và xuôi. B ốn chân th ẳng cao móng xòe.
Heo Móng Cái có hai nòi là nòi xương to và nòi xương nhỏ.
Nòi xương to: Dài mình, chân cao, xương ống to, móng chẻ nhìn như 4 ngón, mõm dài và hơi hớt, tai to đưa ngang, tầm vóc to, kh ối lượng 140-170 kg, có con t ới 200 kg. Heo cái xuất hiện động dục từ 7-8 tháng tu ổi, đa số có 14 vú, m ột số ít có 12 vú, s ố con trung bình trong một lứa là 10-12 con/lứa.
Nòi xương nhỏ: Mình ngắn chân thấp, xương ống nhỏ, hai móng to ch ụm lại, mõm ngắn, thẳng, tai nhỏ dỏng lên trên, tầm vóc bé khối lượng đạt 85 kg tối đa. Đa số có 12 vú, số con trung bình trong lứa từ 8-9 con.
Heo đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80- 100ml. Heo cái 3 tháng tu ổi đã bắt đầu động dục nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì heo cái đến 7-8 tháng tu ổi trở đi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho ph ối giống và mang thai, tại thời điểm đó trong lượng heo đạt từ 40-50 kg hoặc lớn hơn.
1.1.2. Heo Ba Xuyên
Có nguồn gốc từ tỉnh Ba Xuyên nay là tỉnh Sóc Trăng, đồng bằng sông Cửu Long.
Heo Ba Xuyên là kết quả lai của nhiều con giống qua nhiều đời như:
- Heo Tàu: từ thời người Hoa di cư sang Nam Bộ
- Heo Craonnais: từ thời Pháp thuộc
- Heo Tamworth: từ thời Pháp thuộc
- Heo Berkshire: từ thời lệ thuộc Mỹ
1
Sơ đồ lai:
Khi phối hợp nhóm giống kể trên, kết quả cho ra con bồ xụ, sắc lông đen có bông trắng, tầm vóc to h ơn heo c ỏ, mõm ng ắn, mặt thẳng ho ặc hơi cong, l ưng cong b ụng to, tai nh ỏ xụ, nuôi đến 10 tháng tu ổi có thể đạt thể trọng từ 80 đến 90kg, khi trưởng thành, n ọc nái có th ể đến 160 đến 180kg th ể trọng. Heo nái m ỗi năm có th ể đẻ từ 1,6 l ứa tr ở lên, m ỗi lứa trung bình 9 đến 11 con, tr ọng lượng sơ sinh 0,6-0,7kg. Tr ọng lượng 35-45 ngày tu ổi từ 4-6 kg/con. Heo nái nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi sống cao, tốt sữa.
Heo Ba Xuyên có s ức kháng b ệnh cao, dễ nuôi, thức ăn không đòi hỏi cầu kỳ nh ư heo ngo ại nh ập. Tuy nhiên phẩm ch ất th ịt không cao, nhi ều mỡ, khó c ạnh tranh trên th ị tr ường xu ất kh ẩu. Heo Ba Xuyên cho lai với Yorkshire hoặc Landrace cho sắc lông trắng, có tỷ lệ nạc cao.
1.1.3. Heo Thuộc Nhiêu
Thuộc Nhiêu là m ột huy ện tr ọng điểm tr ồng lúa c ủa tỉnh Ti ền Giang (M ỹ Tho). V ới
chương trình c ải tạo con gi ống, cung cấp nọc Yorkshire để sinh s ản với heo nội địa, đã dần dần tạo ra gi ống heo Thuộc Nhiêu. Gi ống này được các nhà chăn nuôi trong nước phát triển mạnh ở những tỉnh phát tri ển nông nghi ệp trù phú nh ư: Ti ền Giang, Long An, C ần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Sa Đéc… và cả vùng ven biển miền Trung.
Ở 10 tháng tu ổi, heo Thu ộc Nhiêu có thể đạt trọng lượng 88kg, khi trưởng thành nọc nái có th ể đạt trọng lượng từ 160 đến 180kg, cá bi ệt có nh ững con
2
đạt đến 200kg.
Heo Thu ộc Nhiêu có s ắc lông tr ắng, có lông đen nh ỏ, lưng oằn bụng xệ, chân nh ỏ, thường đi trên bàn chân, vòng ống nhỏ, lông ng ắn thưa, đuôi nhỏ, mặt nhăn, nọng lớn, thịt chứa nhiều mỡ nên khó cạnh tranh trên thị trường hải ngoại. Heo có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi, da hồng lông trắng nên nông dân thích nuôi. Heo nái đẻ tốt: trên 1,6 lứa/năm, mỗi lứa 10-12 con. Tr ọng lượng sơ sinh 0,7-0,85 kg/con. Tr ọng lượng 40-50 ngày tu ổi đạt 7-8,5 kg/con.
Hằng năm các nhà ch ăn nuôi c ũng có k ế ho ạch đưa đực gi ống Landrace, Duroc, Yorkshire để cải tạo phẩm chất hai giống heo Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu, giúp tăng tỉ lệ nạc và khả năng sinh sản, nuôi sống heo con.
Một số gi ống heo n ội địa khác: Ỉ (l ợn Ỉ), heo C ỏ, heo Sóc, heo M ẹo, Lang H ồng, Phú Khánh, Mường Khương…
1.2. Các giống heo ngoại nhập 1.2.1. Heo Yorkshire
Nguồn gốc nuớc Anh, lúc đầu gồm 3 nhóm:
- Heo Đại bạch (Large White Yorkshire) có tầm vóc lớn
- Heo Trung bạch (Middle White Yorkshire) tầm vóc nhỏ
- Heo Tiểu bạch (Small White Yorkshire) tầm vóc nhỏ
Hai nhóm ti ểu bạch và trung bạch có n ăng su ất kém và ngo ại được ưa hình xấu nên không chuộng, còn đại bạch có n ăng su ất cao, ngoại hình đẹp nên rất được ưa chuộng.
Heo Yorkshire có s ắc lông tr ắng tuyền, ở giữa gốc tai và mắt thường có bớt đen nh ỏ, ho ặc xám, ho ặc một nhóm đốm đen nhỏ, lông đuôi dài, lông rìa tai c ũng dài, lông trên thân th ường mịn, nh ưng cũng có nhóm lông xoắn dày. Đuôi heo dài khấu đuôi to, thường xoắn thành hai vòng cong.
Heo Yorkshire có tai
đứng hơi nghiên về tr ước, lưng th ẳng, bụng thon khi nhìn ngang gi ống như hình chữ nh ật. Bốn chân kho ẻ, đi trên ngón, khung xương vững chắc.
Heo Yorkshire thu
ộc nhóm Bacon (nhóm n ạc mỡ) ở 6 tháng tuổi thường đạt thể trọng từ 90 đến 100kg, khi tr ưởng thành nọc nái có thể đạt tr ọng lượng từ 300 đến 400kg.
3
Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa, mỗi lứa trung bình 8 đến 9 con, trọng lượng sơ sinh của heo con đạt từ 1,0kg đến 1,8kg. Sản lượng sữa thường cao, nuôi con giỏi, sức đề kháng bệnh cao nhất so với nhóm giống heo ngoại nhập, heo Yorkshire cũng dễ nuôi, thích nghi t ốt với các điều ki ện ch ăm sóc nuôi d ưỡng của nhà ch ăn nuôi đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
Hiện nay gi ống heo Yorkshire đứng đầu trong t ổng đàn heo ngo ại nh ập và chi ếm tỷ lệ máu cao trong nhóm heo ngoại lai, rất được nông dân ưa chuộng.
Heo Yorkshire nuôi ở Việt Nam đã nhiều năm, được các tr ại giống chọn lọc, bình tuy ển cẩn th ận, nhân gi ống rộng trong nhân dân, n ăng su ất th ịt cao, tiêu t ốn ít th ức ăn, lớp mỡ lưng mỏng so với thập niên trước đây.
Hằng năm các nhà chăn nuôi thường chọn nhiều nọc tốt để làm công tác lai c ải thiện con giống ở Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Các trại giống lớn thường nhập heo giống hoặc tinh dịch Yorkshire từ nhiều nước tiên tiến để làm tươi máu Yorkshire Việt Nam.
1.2.2. Heo Landrace
Heo Đan Mạch: Danots: Danish Landrace
Đây là gi ống heo cho nhi ều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo xuất xứ từ Đan Mạch, được nhà chăn nuôi kh ắp nơi ưa chu ộng du nh ập để làm gi ống nuôi thuần ho ặc để lai t ạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc.
Heo Landrace s ắc lông tr ắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu nh ỏ, mông đùi to (phần nhiều nạc) hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang thân hình gi ống như một tam giác.
Ơ 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt thể trọng từ 80 đến 90kg, nọc nái trưởng thành có
trọng lượng từ 320 đến 420kg. Heo nái m ỗi năm đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa nếu ch ăm sóc nuôi dưỡng tốt có th ể đạt 2,5 l ứa. Mỗi lứa đẻ nái sinh t ừ 8 đến 10 con. Heo nái Landrace có ti ếng là tốt sữa sai con, nuôi con gi ỏi, tỷ lệ nuôi sống cao.
Vì kh ả năng cho nhi ều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo Landrace rất cao, th ức ăn hàng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ protein về lượng và ch ủng lo ại axit amin thi ết yếu, nhu cầu các dưỡng ch ất khác c ũng cao h ơn
4
các nhóm heo ngo ại nhập khác. Nếu thức ăn không đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất, hoặc dưỡng ch ất không cân b ằng, ph ẩm ch ất th ực li ệu không t ốt, heo Landrace nhanh chóng giảm sút năng suất cho th ịt, tăng trưởng chậm, sinh sản kém, dễ bị mầm bệnh tấn công. Vì lý do này nên heo Landrace khó phát tri ển ở những vùng nông thôn hẻo lánh, chỉ được nuôi ở những trại hay những hộ chăn nuôi giỏi, nắm vững kiến thức về dinh dưỡng heo, phòng trị bệnh chu đáo. Trong t ổng đàn heo ngo ại, gi ống heo Landrace đứng th ứ hai sau gi ống Yorkshire và hiện được các nhà chăn nuôi quan tâm s ử dụng làm chất liệu để “nạc hoá” đàn heo thịt ở nhiều tỉnh thành ở Việt Nam.
Hằng năm nhiều trại heo gi ống du nh ập tinh dịch hoặc heo đực Landrace từ nhiều nước khác nhau để làm tươi máu giống heo Landrace trong n ước. Các công th ức lai 2 máu hay 3 máu thường có máu Landrace với tỷ lệ khác nhau, đều được nhân dân nhiều tỉnh ưa chuộng. ưng được các nhà ch ăn nuôi s ớm dùng Heo có t ỷ lệ máu Landrace cao tuy khó nuôi nh Landrace để “nạc hóa” đàn heo.
1.2.3. Heo Duroc
Heo xuất xứ từ Mỹ, có nhi ều đặc điểm về màu lông r ất dễ phân bi ệt là màu lông đỏ nâu (nông dân thường gọi là heo bò). Heo thuần chủng có màu đỏ nâu rất đậm, nhưng nếu là heo lai, màu đỏ th ường nh ạt ho ặc màu vàng, càng vàng nh ạt thì càng xu ất hi ện nh ững đốm bông đen. Cũng có nhi ều trường hợp heo lai Duroc có một ph ần thân sau ( đùi mông) lông có ánh vàng và nhi ều đốm đen tròn, b ầu dục trên mông. Heo Duroc thu ần mỗi chân có b ốn móng màu đen nâu, không có móng trắng. Hai tai Duroc th ường nh ỏ xụ, nhưng gốc tai đứng, đặc bi ệt lưng Duroc bị còng, ngắn đò. Đực hậu bị Duroc cũng bị nhược điểm chân sau th ấp, thường không ph ối đến đúng bộ ph ận sinh d ục nh ững nái gi ống khác có ph ần chân sau cao h ơn. Nhiều ca đực Duroc tơ bị té ng ửa khi ph ối gi ống với nái rạ cao chân. Vì v ậy khi ghép đôi giao phối nhóm heo Duroc phải chú ý tầm vóc tương đương giữa đực và cái.
Heo Duroc cũng là heo cho nhi ều nạc, ở 6 tháng tu ổi heo có th ể đạt thể trọng từ 80 đến 85kg, nọc nái trưởng thành từ 300 đến 450kg. Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8 đến 2 lứa. Mỗi lứa trung bình kho ảng 8 con. Đây là gi ống heo có thành tích sinh s ản kém h ơn hai gi ống Landrace và Yorkshire.
Vì sản xuất nhi ều nạc nên nhu c ầu dinh d ưỡng của heo Duroc c ũng phải thỏa mãn đầy đủ, cân đối về các dưỡng chất, nhất là protein, phải cung cấp đủ số lượng và chủng loại axit amin thiết yếu. Nếu dinh dưỡng heo nhanh chóng gi ảm năng suất tăng tr ưởng, cho th ịt và sinh sản.
Heo Duroc đứng thứ ba trong tổng đàn heo ngoại nhập, thường được nuôi thuần chủng ở một số trại lớn để làm quỹ gen lai 3 máu t ạo con lai có nhi ều nạc. Hao lai 3 máu Yorkshire + Landrace + Duroc thường được các nhà chăn nuôi Việt Nam ưa chuộng, nhưng các hộ gia đình thường không thích nuôi nái Duroc thu ần chủng vì sinh s ản kém, khó nuôi, d ễ bị suy dinh dưỡng, dễ bệnh.
5
Hiện nay chương trình nạc hoá đàn heo của nhiều tỉnh đều chú trong nhóm heo lai 3 máu
(Yorkshire + Landrace + Duroc) v ới tỷ lệ máu Duroc khá cao, con lai có hai nhóm máu cũng nhiều nạc là Landrace + Duroc rất được các nhà giết mổ bán thịt ưa thích.
Một số giống heo ngo ại khác: Hampshire, Chester White, Berkshire, Đại Bạch, Pietrain, Edel, Cornwall, Meishan…
2. Các phương pháp nhân giống heo 2.1. Nhân giống thuần chủng
Là phương pháp ch ọn con heo đực và cái trong cùng m ột giống cho giao ph ối với nhau tạo ra đàn con có mang hoàn toàn các đặc điểm giống như cha mẹ. Một số hình th ức nhân giống thuần:
Cha đực x con gái cái
Con trai đực x mẹ cái
Anh trai đực x em gái cái
Anh chị em họ ruột
Ví dụ : Đực Yorkshire x cái Yorkshire tạo ra đàn con Yorkshire thuần...
Với cách này, ng ười ch ăn nuôi có th ể nh ập các gi ống heo ngo ại tốt và t ạo ra đàn con thuần chủng ở nước ta. Cũng thông qua ph ương pháp này chúng ta có th ể chọn các đực và cái của các dòng heo khác nhau trong cùng m ột giống cho dao dòng và k ết quả sẽ được thế hệ con tốt hơn bố mẹ.
Ví dụ : Kết quả tạo heo Đại Bạch (Nga) năm 1937 khi ch ọn ra 37 con Yorkshire đực và 42 Yorkshire cái, n ước Liên Xô (c ũ) đã tạo ra gi ống heo Đại Bạch có n ăng su ất rất cao, thích hợp với khí hậu nước Liên Xô. Để tăng về số lượng cá thể của một giống ta chỉ có một cách duy nhất là cho các cá th ể trong cùng một giống giao phối với nhau. Phương pháp này được gọi là nhân giống thuần chủng. Tùy loại giống mà nó có thể là:
Nhân giống thuần chủng địa phương
Nhân giống thuần chủng nhập ngoại
Nhân giống thuần chủng mới tạo thành
Khuyết điểm: Nói chung nhân giống thuần chủng là phương pháp giao phối cận thân hay giao phối đồng huyết. Phương pháp giao ph ối này sẽ gây nên một hậu quả là thế hệ sau có thể bị đồng huyết dân tới suy hoá cận huyết. Suy thoái cận huyết là hiện tương các con sinh ra có thể bị dị tật, bị sụt giảm về năng suất, về khả năng chống đỡ bệnh tật, v.v. (ng ược lại với ưu thế lai).
Cách khắc phục: Làm thế nào vi ệc nhân gi ống thuần chủng vân được tiến hành mà hạn chế được hi ện tượng suy hoá c ận huy ết do đồng huy ết gây nên. Điều quan tr ọng nh ất và trước hết phải làm là chọn lọc các cá thể tốt và có kế hoạch ghép đôi giao phối cụ thể, khi các thế hệ con được sinh ra thì kiểm tra theo dõi k ỹ và chọn lọc loại thải ngay các cá th ể có biểu hi ện suy hoá c ận huy ết. Điều quan tr ọng th ứ hai là ph ải chú ý nuôi dưỡng th ật tốt - theo đúng nhu cầu về dinh dưỡng và các tiêu chu ẩn khác nhằm làm cho tiềm năng di truyền của các cá thể có thể được bộc lộ ở mức cao nhất.
Trong quá trình t ạo gi ống ng ười ta th ường chú ý tách gi ống ra thành các nhóm có những đặc điểm khác nhau nhất định, mỗi nhóm nh ư vậy được gọi là một dòng của giống.
6
Khi một giống mới được hình thành và t ạo ra thì c ần tách ra được ít nh ất là 3-5 dòng khác nhau. Vì vậy khi cho các cá th ể trong cùng m ột dòng giao ph ối với nhau để tăng nhanh về số lượng cá thể thì gọi là nhân gi ống thuần chung theo dòng. Nhân gi ống thuần chủng theo dòng cũng sẽ xẩy ra các hiện tượng và hậu quả tương tự như nhân giống thuần chủng, nhiều khi còn ở mức độ cao hơn, vì vậy mọi công vi ệc tiếp theo sau khi các th ế hệ sau ra đời thì phải thực hiện giống như nhân giống thuần chủng và ở mức độ chặt chẽ, khắt khe hơn. Mục tiêu quan tr ọng của công tác nhân gi ống thuần chủng là để gi ữ các gi ống thuần và để bảo tồn vốn gen của các giống vật nuôi.
2.2. Nhân giống tạp giao (hai giống trở lên)
Đây là ph ương pháp lai t ạo, trong ch ăn nuôi heo chúng ta có th ế sử dụng các ph ương
pháp lai tạo khác nhau:
2.2.1. Lai kinh tế (tạo F1)
Cho hai giống khác nhau kết hợp với nhau, các con sinh ra được đem nuôi thương phẩm, không giữ lại làm giống. Đây là phép lai đơn giản nhất, phổ biến nhất, đem lại hiệu quả kinh tế nhanh nhất. Công thức phổ biến nhất là cho m ột gi ống nội (th ường là con cái) lai với một giống ngoại (thường là con đực) nh ư (Landrace x Móng Cái), thế hệ con sinh ra (F1) có ưu th ế lai cao để nuôi lấy thịt.
Người ta c ũng có th ể tổ ch ức lai kinh tế phức tạp nhiều giống (thường là 4 gi ống). Ng ười ta đồng th ời chia 4 giống thành 2 c ặp lai để tạo ra con lai F1 (PiDu x LY), sau đó cho hai nhóm con lai F1 lai với nhau tạo ra con lai F2 và các con lai F2 này cũng chỉ được đem nuôi thương phẩm.
7
2.2.2. Lai cải tiến
Khi chúng ta có m ột gi ống heo đã khá hoàn ch ỉnh đã có được nhi ều đặc điểm tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài đặc điểm chưa tốt cần phải cải tiến để giống heo tr ở nên hoàn thi ện theo yêu c ầu của con ường người. Trong tr hợp này ng ười ta ch ọn một gi ống có các đặc điểm tốt (gi ống đi cải tiến) tương ph ản với các đặc điểm ch ưa tốt của gi ống ta có để cho lai với giống ta đang có (giống bị cải ti ến). Giống đi cải ti ến ch ỉ được dùng m ột lần để tạo ra con lai th ế hệ thứ nhất (F1), sau đó người ta cho con lai F1 lai tr ở lại với gi ống bị cải tiến một ho ặc nhi ều lần, đồng th ời ta ph ải ti ến hành kiểm tra đánh giá các tính trạng đang muốn cải tiến, chọn lọc những cá thể đạt yêu cầu đề ra. Khi nào các tính tr ạng cần cải tiến đạt yêu cầu thì ngừng ngay việc lai, ti ến hành cho tự giao để cố định tính trạng đến khi các con mới đã có tính ổn định thì nhân rộng chúng ra. Trong gi ống cải ti ến thì t ỷ lệ máu c ủa gi ống đi cải ti ến th ường rất th ấp (ch ỉ 1/4 đến 1/8) giống bị cải tiến là 3/4 – 7/8.
2.2.3. Lai luân chuyển
Trong phép lai này ng ười ta sử dùng nhiều hơn hai gi ống cho lai t ạo với nhau (có th ể là 3, 4 gi ống hay nhi ều giống hơn nữa). Người ta lần lượt cho các gi ống tham gia vào t ổ hợp lai, mỗi gi ống có th ể được tham gia m ột, hai hay nhi ều lần trong quá trình lai. Trong quá trình lai ng ười ta theo dõi kiểm tra các s ản ph ẩm tạo ra để ch ọn lọc lấy nh ững cá th ể đạt yêu cầu để tiếp tục lai cho đến khi có được một tổ hợp lai như ý muốn. Đến đây người ta ngừng công vi ệc lai, ti ến hành chọn lấy các cá th ể tốt cho chúng tự giao v ới nhau để cố định các đặc điểm tính tr ạng và hình thành giống mới.
8
3. Chọn giống heo và chọn heo giống
Đây là hai lĩnh vực khác nhau: chọn giống heo là ch ọn giống heo nào để phát triển ở một trại hay một địa ph ương, còn ch ọn heo gi ống là trong m ột đàn heo ch ọn ra nh ững con để sinh sản.
3.1. Chọn giống heo
Khi thành lập tr ại heo ở một địa ph ương, việc chọn gi ống heo nào để phát tri ển là một biện pháp có tính chi ến lược lâu dài: nên ch ọn gi ống nạc nhi ều, hay bacon, gi ống thu ần chủng hay lai kinh t ế, lai nhi ều nhóm máu… Để việc chọn lựa được tốt cần căn cứ trên các yếu tố sau
3.1.1. Dựa vào cơ cấu thức ăn
Nếu ở điạ phương có nguồn thức ăn tinh bột, béo dồi dào thì nên ch ọn giống heo bacon, heo mỡ để phát triển, nếu nguồn protein động vật thực vật không khan hi ếm thì có th ể phát triển giống heo lai kinh tế.
3.1.2. Dựa vào thị hiếu của người nuôi heo
Nếu th ị tr ường không ưa chu ộng gi ống cho nhi ều mỡ thì ch ỉ nên phát tri ển heo bacon hoặc heo nhóm nạc.
3.1.3. Dựa vào trình độ kỹ thuật của nhà chăn nuôi
Nuôi heo nhóm n ạc đòi hỏi ph ải có trình độ kỹ thu ật cao, n ắm vững nh ững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng chống bệnh và phải áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới. Nuôi heo nhóm mỡ có tính cách nh ư bỏ ống, tiết kiệm, không đòi hỏi trình độ kiến thức về việc chăm sóc nuôi dưỡng, thường chỉ cần kinh nghiệm, quen tay mà thôi…
3.1.4. Dựa vào cơ sở vật chất ngành chăn nuôi thú y
Các giống heo cho nhi ều nạc, cao sản thường đòi hỏi thức ăn phải có phẩm chất tốt, quy trình tiêm ch ủng điều trị bệnh thật đúng, vì vậy cần có nhà máy pha tr ộn chế biến thức ăn gia súc, có d ịch vụ thú y ch ẩn đoán, tiêm ng ừa, điều trị chính xác k ịp thời… thì mới phát triển tốt. Các gi ống heo cho m ỡ, giống nội th ường có sức đề kháng bệnh cao, dễ nuôi nên không đòi hỏi các cơ sở vật chất cao.
9
3.2. Chọn heo giống
Là việc lựa chọn trong một đàn heo ra những con để cho sinh sản. Việc lựa chọn này căn cứ trên những yếu tố sau đây:
3.2.1. Dựa vào gia phả
Dựa vào thành tích sinh sản, sinh trưởng của những con tiền sinh (bố mẹ, ông bà), những
con tiền sinh có năng suất cao sẽ di truyền các tính trạng tốt cho các thế hệ sau.
3.2.2. Dựa vào sức sinh trưởng
Thường người ta nuôi t ừng con riêng bi ệt để ki ểm tra năng su ất: tăng tr ọng và tiêu t ốn thức ăn, sức kháng b ệnh trong su ốt th ời kỳ 4 – 6 tháng sau khi cai s ữa. Nh ững con t ăng trọng nhanh, ít bệnh, ít tốn thức ăn thường được ưa tiên chọn lựa.
3.2.3. Dựa vào ngoại hình
Nên ch ọn nh ững con dài đòn, đùi to, vai n ở, mông n ở, khung x ương vững ch ắc, kh ấu đuôi to, đuôi dài và luôn luôn ve vẩy hoặc vấn thành 1-2 vòng cong (heo th ỏng đuôi thường là heo bệnh).
Không chọn những con có bụng to, mông lép, đuôi ngắn, lồi xương. Nên chọn những con có da lông bóng m ượt, tránh nh ững con có da lông xù xì l ở ngứa, gầy gu ộc, da đóng vảy, loét, bọc mủ.
Không chọn những con có tật như đuôi vẹo, tai vẹo, hernia rốn hoặc dịch hoàn, dịch hoàn ẩn, không có hậu môn (heo cái không có hậu môn vẫn đi phân qua âm hộ), năm ngón, móng dài, đau móng, hai móng chấm đất không đều nhau.
Nên chọn những con lanh lẹ, năng động, mắt đều nhau không đổ ghèn, không bị đỏ. Nên chọn những con có trên 12 vú, vú đều nhau, kho ảng cách gi ữa các vú và hai hàng vú đều nhau, núm vú lộ rõ không bị thụt, vú so le hay song song, vú chẵn hay vú lẻ đều tốt. Thường hai vú áp chót (b ụng) và hai vú ở mông rất ít sữa hoặc không có sữa nên chọn nái nhiều vú càng tốt.
Heo nọc tuy không cho con bú nh ưng nó di truy ền tính tr ạng nhiều vú cho con cái nên cũng phải chọn trên 12 vú, các vú đều nhau… để thế hệ hậu bị cái về sau nuôi được nhiều con hơn. Heo nọc phải có hai dịch hoàn đều nhau, cân bằng không bị xệ hoặc thụt vào kinh háng, không quá nhỏ bé, phó dịch hoàn lộ rõ.
Heo cái ph ải có âm môn đều, không bị lép m ột bên, phát tri ển cân đối, khoảng hội âm
dài.
Phải chọn những con có b ước đi vững chắc trên ngón, không đi bàn, yếu chân sau, đi cà nhắc, xiêu vẹo, viêm khớp.
3.2.4. Dựa vào sự phát dục và thành tích sinh sản
Heo đực phải có tính năng biểu lộ qua sự chồm nhảy trên lưng những con chung chu ồng lúc 4-5 tháng tu ổi và bi ết phản xạ giao ph ối, cương dương vật. Đến 7 tháng tu ổi có th ể tập phối giống, nhảy giá lấy tinh để kiểm tra chất lượng, thể tích tinh dịch.
Với heo nái tơ kiểm tra sự lên gi ống lần đầu, cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, hoặc âm thầm không lộ rõ, thời gian động dục dài hay ngắn.
10
Heo nọc được phối kiểm tra với 10 nái t ốt để ghi nh ận thành tích sinh s ản, còn heo cái
cho sinh sản với đực tốt để ghi kết quả lứa đẻ thứ nhất hoặc thêm lứa đẻ thứ hai.
Cái giống, nọc giống đều được giám định ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản để xếp cấp, để thải loại hoặc có ch ế độ nuôi dưỡng chăm sóc đặc biệt thành đàn giống sinh sản hoặc đàn giống hạt nhân.
11
CHƯƠNG 2 CHUỒNG TRẠI NUÔI HEO
1. Thiết bị cơ bản về xây dựng chuồng heo 1.1. Lợi ích của nuôi heo trong chuồng Mục đích của xây dựng chuồng trại nhằm khắc phục điều kiện ngoại cảnh bất lợi để tạo ra một vùng tiểu khí hậu phù hợp cho đối tượng chăn nuôi tùy theo gi ống và lứa tuổi, cũng như giai đoạn sản xuất của từng loại heo trên cơ sở trình độ chăn nuôi kỹ thuật nuôi và quy mô đầu tư.
Có thể chia ra làm 2 nhóm xây d ựng: (1) chu ồng trại theo ki ểu chăn nuôi th ủ công, quy mô nhỏ, đầu tư ít. (2) chuồng trại theo kiểu chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn, quy trình cơ giới hóa chặt chẽ, tự động hóa.
1.2. Điều kiện tiêu chuẩn cho thiết kế
1.2.1. Điều kiện môi trường Môi trường được chia thành 2 khu vực Khu vực bên trong chuồng trại: gọi là tiểu khí hậu Khu vực bên ngoài chuồng trại: điều kiện ngoại cảnh Hai khu vực này tạo ra điều kiện có mối quan hệ chặt chẽ tác động đến heo về mặt có lợi
và bất lợi.
1.2.2. Nhiệt độ
Thay đổi theo mùa và bi ến động trong 24 gi ờ. Sự thay đổi và bi ến động này có th ể thay đổi (t ăng ho ặc gi ảm) tùy điều ki ện địa lý, th ời ti ết và do c ả kỹ thu ật thi ết kế xây d ựng chuồng. Đối với heo khi nhi ệt độ môi tr ường tăng lên v ượt quá điều ki ện sinh lý bình thường thì các ho ạt động của heo bị ảnh hưởng, kể cả năng suất sinh tr ưởng, mức ăn, bệnh tật và năng suất sinh sản. Với điều kiện biến động trong ngày l ớn, thì nguy c ơ bệnh đường hô hấp tăng lên.
Heo con theo mẹ: 28-34oC, heo cai sữa 24-26, heo nái nuôi con 25-27 oC.