CHƯƠNG 4 KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG HEO

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong chăn nuôi heo

Trong chăn nuôi có nhi ều yếu tố tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián ti ếp đến năng suất vật nuôi. Ch ăn nuôi heo c ũng tương tự nh ư th ế, các y ếu tố nh ư gi ống, th ức ăn, sức khỏe, ngoại cảnh, quản lý là những yếu tố bao trùm các yếu tố khác.

1.1. Giống

Tùy mục đích trong ch ăn nuôi heo, c ũng nh ư năng suất mu ốn đạt được trong quá trình nuôi thì vi ệc ch ọn gi ống ph ải được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, trong th ực ti ễn ch ăn nuôi người nuôi ph ải tùy vào kh ả năng đầu tư điều kiện phát tri ển mà ch ọn heo thu ần hoặc heo lai, heo cao sản...

Heo có th ể được ch ọn theo ngo ại hình ho ặc gi ống theo tiêu chu ẩn của cơ sở sản xu ất, hoặc yêu cầu của nơi tạo giống. Trong điều kiện hiện tại ở đồng bằng sông Cửu Long, người nuôi có th ể chọn heo lai gi ữa heo địa phương và heo ngo ại, hoặc gi ữa heo ngo ại với nhau theo công thức lai ba máu.

1.2. Thức ăn

Được xem là y ếu tố quyết định đến năng suất vì th ức ăn là ngu ồn cung cấp dưỡng chất duy nhất cho heo và các lo ại thức ăn cùng cách cho ăn, hoặc nuôi dưỡng có tác động trực tiếp đến sinh trưởng, sinh sản và chất lượng thịt.

Ngoài ra, th ức ăn còn là y ếu tố quyết định trong ch ăn nuôi heo vì t ỷ lệ chi phí l ớn nhất

trong cơ cấu giá thành của sản phẩm từ heo: 65-85%.

Cơ cấu của khẩu phần thức ăn, bao gồm các th ực liệu cùng với tỷ lệ của nó có th ể làm thay đổi hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất của heo.

Chất kháng dưỡng, độc tố, cùng các tương tác của các dưỡng chất có trong hỗn hợp khẩu phần cũng là yếu tố cần được cân nhắc và chú ý đến khi nuôi heo.

1.3. Ngoại cảnh

Yếu tố này được gọi là chu ồng trại như là một cách diễn đạt của heo khi nuôi nh ốt. Tuy nhiên, trong th ực tế, chu ồng tr ại ảnh hưởng đến ch ăn nuôi heo không ch ỉ là ki ểu chu ồng, cách bố trí trong chuồng, trại và cả trong từng ô nuôi mà còn là môi trường xung quanh.

Yếu tố ngoại cảnh tác động đến heo vừa trực tiếp vừa gián tiếp, có thể xem đó là tiểu khí hậu và thời tiết. Trong quá trình nuôi do tác động của thời tiết và thời gian, mật độ nuôi và cách quản lý có th ể làm tiểu khí hậu thay đổi, nhất là trong điều kiện các ki ểu chuồng nuôi hở hiện nay. Được xem là yếu tố quan trọng vì không thể đạt được năng suất cao nhất, cũng như hiệu quả tối đa nếu ngoại cảnh không thuận lợi cho heo phát triển.

Ngoài ra, cách x ử lý ch ất thải và th ải từ chăn nuôi heo được chú ý r ất nhiều. Cách thi ết

kế, bố trí chuồng trại có thể tác động mạnh mẽ trở lại điều kiện ngoại cảnh.

1.4. Sức khỏe

Trước đây, nhà ch ăn nuôi xem đây là y ếu tố phòng và tr ị bệnh. Trên th ực tế, khi nuôi heo, heo phải trong tình tr ạng khỏe mạnh thì hiệu suất chăn nuôi mới đạt tối đa. Do đó, sức

48

khỏe của heo ph ải được chú ý tr ước tiên. Nếu chỉ xem nh ư là phòng và tr ị bệnh thì có v ẻ như là bị động, không chủ động để cho heo phát triển đến mức có thể được.

Sức khỏe của heo chịu nhiều yếu tố tác động đến như con giống, thức ăn... nhất là ngoại cảnh. Do đó, việc phòng b ệnh nếu được hiểu nh ư là cung c ấp những bi ện pháp để heo có miễn dịch tốt từ vaccin sẽ không nói lên các nội dung phải thực hiện để heo không bị bệnh.

Heo với đặc điểm sinh học rất đặc thù của nó sẽ chịu đựng ngoại cảnh khác nhau ở mỗi giai đoạn tuổi hoặc sản xuất trên cùng điều kiện nuôi. Gi ữ cho heo có s ức khỏe tốt tức là phát triển tốt ở mỗi giai đoạn hoặc sản xuất. Ngay cả khi có sự mâu thuẫn như heo nái nuôi con với bầy con về điều kiện nhiệt độ...

1.5. Quản lý

Ngày nay, cách qu ản lý c ủa một cơ sở ch ăn nuôi heo có th ể giúp ng ười nuôi đạt được năng suất cao với chi phí th ấp. Quản lý tốt có th ể giúp vi ệc quyết định loại thải đàn những heo năng suất kém, kịp thời thay đổi cách chăm sóc nuôi dưỡng thích hợp và thay đổi cách chăm sóc nuôi dưỡng thích hợp và thay đổi qui mô nuôi hoặc cơ cấu đàn đúng lúc.

Quản lý ph ải phân tích, đánh giá được, hi ểu được nguyên do và có nh ững quy ết định chính xác dựa trên những theo dõi trực tiếp theo dõi trên heo, ghi chép sổ sách, thống kê...

2. Nguyên tắc chăm sóc và nuôi dưỡng heo

Gọi là ch ăm sóc – nuôi d ưỡng nh ư là hai bi ện pháp tác động trong ch ăn nuôi heo vì

phương pháp thực hiện cũng như mục đích phải đạt trước mắt của mỗi giai đoạn nuôi.

Một số đặc điểm chú ý trong chăm sóc nuôi dưỡng

Chăm sóc nuôi dưỡng là hai bi ện pháp tác động lẫn nhau và lệ thuộc nhau. Chăm sóc tốt thì hi ệu qu ả của vi ệc nuôi d ưỡng tốt sẽ cao. Ng ược lại, dù nuôi d ưỡng với ch ế độ dinh dưỡng tối đa mà chăm sóc kém thì hiệu quả đạt được rất thấp.

Heo còn nhỏ tuổi, heo trong giai đoạn sản xuất như heo nái chờ phối, chửa, nuôi con, heo đực làm việc thì việc chăm sóc nuôi dưỡng phải cao hơn các tuổi và giai đoạn khác.

Hiệu quả của việc chăm sóc nuôi dưỡng của giai đoạn kế tiếp lệ thuộc vào cách chăm sóc nuôi dưỡng trước đó, nh ư heo nái nuôi con ch ịu ảnh hưởng của giai đoạn mang thai, tình trạng sức khỏe của heo giai đoạn sau cai sữa có sự tác động cách chăm sóc nuôi dưỡng heo lúc theo mẹ...

Trong từng thời kỳ, tuổi, sản xuất thì có th ể chú ý đến yếu tố chăm sóc hoặc yếu tố nuôi dưỡng, như heo con mới sinh thì bi ện pháp chăm sóc rất quan trọng, phải thật chu đáo, heo

49

nái lúc đẻ thì biện pháp chăm sóc sẽ quyết định đến hiệu quả của heo cái sinh s ản. Heo thịt vào cuối giai đoạn nuôi v ỗ béo thì cách cho ăn, cách nuôi d ưỡng sẽ hạn ch ế được sự gia tăng tỷ lệ mỡ, chất lượng thịt tốt hơn...

Trong thực tiễn chăn nuôi heo hi ện đại, các gi ải pháp được đề cập đến nhiều là làm th ế nào để cải thiện hiệu quả chăn nuôi heo giai đoạn theo mẹ bằng yếu tố nuôi dưỡng như cho ăn sớm, cung cấp các chất để bổ sung khả năng tiêu hóa trong khi b ộ máy tiêu hóa c ủa heo chưa trưởng thành... không có ngh ĩa là bỏ qua yếu tố chăm sóc mà th ật ra heo được chăm sóc tốt thì hiệu quả của giải pháp trên mới đạt được.

Heo phải được chăm sóc nuôi dưỡng theo từng giai đoạn tuổi: sơ sinh, cai sữa, lứa hậu bị, chờ phối, mang thai, đẻ, nuôi con, đực làm việc và vỗ béo. Ngay trong từng giai đoạn, trình độ qu ản lý, quy mô đàn... mà ch ăm sóc nuôi d ưỡng có th ể được chia thành các giai đoạn ngắn hơn.

Thực hiện tốt các nguyên t ắc nêu trên s ẽ giúp cho ng ười nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao như giảm tỷ lệ hao hụt ở giai đoạn heo con, n ăng suất sinh sản cao ở heo nái, hi ệu quả sử dụng cao ở heo nọc và thời gian nuôi đạt trọng lượng hạ thịt ngắn cùng chỉ số chuyển hóa thức ăn thấp.

Trong chăn nuôi heo, t ỷ lệ hao hụt xảy ra nhi ều nhất ở giai đoạn sơ sinh do cách ch ăm sóc không hợp lý hoặc tỷ lệ loại thải ở heo nái cao do cách nuôi d ưỡng không đúng hoặc tỷ lệ không sử dụng ở heo nọc cao... là nh ững giai đoạn cần được chú ý ch ăm sóc nuôi dưỡng nhiều hơn nếu muốn đạt được hiệu quả chăn nuôi cao.

Ngày nay, các giống heo cao sản nhiều cùng với việc khai thác nhiều hơn ở heo đã tạo ra một số bất th ường xuất hi ện nhi ều hơn trong ch ăn nuôi heo nh ư tỷ lệ hao h ụt lúc cai s ữa cao, tỷ lệ heo nái b ất th ụ, ph ối nhi ều lần không đậu thai... t ăng lên cũng là nh ững vấn đề được chú ý hơn trong chăm sóc nuôi dưỡng heo. Nhu cầu dinh dưỡng được xây dựng để đáp ứng với năng suất cao cũng có thay đổi và được phân chia theo giai đoạn ngắn hơn. Bên cạnh đó quy trình tiêm phòng, phòng b ệnh bằng thu ốc cùng v ới các ch ất kích thích t ăng trưởng cũng được sử dụng nhiều hơn. Điều đó tạo điều kiện cho sự kháng thuốc của vi sinh vật cao hơn, cũng như nguy cơ bị nhiều stress hơn khi phải thay đổi điều kiện nuôi.

3. Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng heo

Mục tiêu trong ch ăn nuôi heo cái sinh s ản làm sao v ừa đạt được năng suất sinh sản cao vừa có thời gian sử dụng hiệu quản dài.

3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất sinh sản của heo nái

Có nhiều cách trình bày về yếu tố này với mục tiêu cuối cùng phải đạt được như: số con đẻ ra/ổ/nái; số con cai sữa/ổ/nái... nhưng đa số đều nhìn nhận là chỉ tiêu số con cai sữa khỏe mạnh/nái/365 ngày là phản ánh đầy đủ nhất mục tiêu nuôi heo cái sinh sản.

50

Một số tác gi ả Châu Âu không d ừng lại ở ch ỉ tiêu này mà nâng lên thành s ố heo h ạ

thịt/cái/năm nhằm đánh giá hiệu quả của con giống, cách nuôi dưỡng...

3.2. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo hậu bị

Mục đích nuôi heo giai đoạn hậu bị: đạt được tuổi thành thục sinh dục sớm, chuẩn bị cho thời kỳ mang thai l ần đầu. Heo h ậu bị là nh ững thú dùng để thay th ế nh ững con n ọc, nái đang sinh sản trong tương lai. Sau khi tuy ển lựa heo hậu bị phải được chăm sóc nuôi dưỡng đúng cách thì mới phát huy hết sức sinh trưởng, sinh sản trong tương lai.

51

3.2.1. Heo hậu bị thường được chọn lọc qua ít nhất 4 thời điểm

1. Lúc 7 ngày tuổi đối với heo đực, vì những con không đạt tiêu chuẩn làm giống sẽ thiến đi ở thời điểm này, dịch hoàn còn nhỏ, mau lành vết thương. Đối với heo cái thì chọn lúc 21 ngày tuổi. Lúc này nên dựa vào gia phả, thành tích sinh sản của bố mẹ, ông bà và ngoại hình của heo con. Nên ch ọn nh ững con bụ bẫm, tăng trưởng tốt, tr ội nh ất trong đàn, không có những khuyết tật, dị hình, bộ ph ận sinh d ục không b ất bình th ường, số vú trên 12, các vú cách nhau đều đặn, heo linh lợi không ủ rũ, bệnh tật.

2. Lúc cai sữa hoặc 60 đến 70 ngày tu ổi, giai đoạn này chọn heo để chuyển qua khu làm giống hoặc nuôi thịt bán cho nông dân nuôi thịt. Thời điểm này cũng căn cứ vào ngoại hình, sự tăng trưởng và sức khoẻ heo đã chọn.

3. Giai đoạn 4 đến 6 tháng tu ổi, thời kỳ này cũng dựa vào sức sinh tr ưởng, sự phát tri ển tầm vóc, có th ể cân đo hoặc nếu nuôi cá th ể có th ể kiểm tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Các dị tật nếu có s ẽ dễ dàng nh ận ra và có th ể so sánh x ếp cấp phê điểm theo tiêu chuẩn định sẵn (theo tiêu chu ẩn nhà nước hay tiêu chu ẩn cơ sở). Những con không đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển ngay qua khâu nuôi thịt để xuất bán, hoặc thiến đực nuôi vỗ xuất thịt.

4. Giai đoạn 7 đến 10 tháng tu ổi, đây là giai đoạn quy ết định ch ọn lọc cu ối cùng. Heo phải có s ự phát tri ển tốt các chi ều đo; năng su ất sinh tr ưởng cao; không m ập mỡ khung xương vững chắc; không dị tật, bộ vú đều, núm vú lộ rõ không có vú lép, b ộ phận sinh dục đầy đặn, phát triển tốt; lanh lẹ nhưng không nhút nhát sợ hãi hoặc hung dữ. Ơ giai đoạn này cần chú ý đến tính năng (libido) của heo đực: chúng th ường hay chồm nhảy trên lưng nhau thực hiện phản xạ giao phối và có thể xuất tiết chất dịch từ dương vật. Những đực quá mập, dịch hoàn kém phát tri ển, ho ặc phát tri ển không đều, yếu chân, n ứt hư móng, viêm kh ớp, dịch hoàn ẩn… nên loại thải.

Đối với heo cái c ần ph ải có bi ểu hi ện động dục lần đầu. Cường độ động dục lần đầu mạnh hay y ếu, lộ rõ hay âm th ầm cho th ấy kh ả năng phát d ục của nái trong t ương lai. Những nái quá mập, bộ vú xấu, quá nhút nhát hay quá hung d ữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng tuổi thì nên loại thải.

3.2.2. Dinh dưỡng cho heo hậu bị

Từ 5 đến 6 tháng tu ổi có th ể phải hạn chế định lượng thức ăn để tránh hi ện tượng mập mỡ kém khả năng sinh sản. Nếu nghi ngờ thức ăn kém phẩm chất cần thay đổi ngay, có th ể bổ sung vitamin A, D, E để hỗ trợ sự sinh tr ưởng phát dục. Trong một số trại có th ể bố trí sân cỏ hay sân cát cho heo h ậu bị vận động để phát triển khung xương, cơ, chân móng khoẻ mạnh, chống tích luỹ mỡ.

Chuồng trại phải thoáng mát, có độ dốc thoát n ước dễ dàng, có độ nhám vừa đủ, không trơn tr ợt hay gồ gh ề làm hư móng. Ph ải có bi ện pháp ch ống lạnh, ch ống nóng, ch ống gió lùa, mưa tạt. Không nuôi nh ốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tương đương tầm vóc, không nhốt nuôi chung nhiều con có nhiều tầm vóc thể trọng khác xa nhau.

Những con hậu bị không đạt tiêu chu ẩn làm gi ống phải nhanh chóng lo ại, nuôi hay bán thịt ngay và tuyển chọn heo khác nuôi thay thế, không nên nuôi kéo dài tốn kém.

3.2.3. Dấu hiệu động dục và thời điểm phối giống

Khi được 5-6 tháng tuổi heo cái bắt đầu động dục, giống heo nội thường có thể động dục sớm hơn. Lần động dục đầu tiên thường có th ể không rõ trên m ột số con, nh ưng nói chung có ít tr ứng rụng, do đó người nuôi ch ỉ ghi nh ận để dễ phát hi ện chu kỳ động dục sắp tới.

52

Quãng cách gi ữa hai lần động dục là 21 ngày, và khi có bi ểu hiện động dục kéo dài t ừ 36 đến 72 giờ.

Khi động dục nái th ường bỏ ăn, hay đi lại ngẩn ngơ trong chu ồng, hay gặm máng phá chuồng và ch ồm nhảy lên l ưng nh ững con khác. Nh ững con b ị ch ồm lên l ưng th ường bỏ chạy (nếu không động dục) hoặc có th ể đứng yên (đang động dục ở giai đoạn mê ì) con b ị chồm lên lưng th ường hay kêu r ền (nếu không động dục) và không kêu r ền (khi đã ở giai đoạn mê ì) nh ưng con nh ảy lên l ưng con khác th ường không kêu r ền mà còn có ph ản xạ giao phối giống như con đực, chỉ khi thấy có mùi đực hoặc đực giống đi ngang mới thật sự kêu rền.

Nái tơ động dục thì âm h ộ thường sưng to, đỏ, và có n ước nhờn trong, nái r ạ khi động dục âm hộ có thể không sưng, chỉ ửng hồng, và cũng có nước nhờn trong. Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ động dục, giai đoạn này heo nái th ường không chịu cho đực phối và nếu có phối ép hoặc gieo tinh nhân tạo thì sẽ không hiệu quả, hoặc sinh ít con.

Giai đoạn thứ hai của thời kỳ động dục là giai đoạn quan tr ọng, âm hộ của nái bớt sưng (gọi là hoa héo) nh ăn nheo, tím tái và có n ước nhờn đục, dính, khi tay lên l ưng hay mông, nái đứng yên, vểnh tai, vểnh đuôi ch ờ đực ph ối. Đây là giai đoạn mê ì (mê đực) cho đực phối giống hoặc gieo tinh là thích hợp.

Sau giai đoạn mê ì là giai đoạn 3, nái c ũng còn nh ững biểu hiện động dục nhưng cường độ yếu và có th ể không cho đực ph ối gi ống, nếu ph ối gi ống tr ễ vào giai đoạn này thì nái sinh ít con hoặc không hiệu quả.

Khi cho phối giống cần xác định đúng thời điểm mê ì, ph ải vệ sinh bộ phận sinh dục nái kỹ, vệ sinh chu ồng trại tránh tr ơn trợt, tránh gồ ghề…để nọc nái ph ối giống với nhau. Nên phối giống vào sáng (khoảng 8-9 giờ) hoặc chiều mát (khoảng 16-17 giờ). Nhiều trường hợp cần cho n ọc ph ối kép, hai l ần ph ối cách nhau 24 gi ờ. Cũng có nái r ụng tr ứng không t ập trung kéo dài, nái đòi đực phối liên tiếp 2-4 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ thì mới sinh nhiều con, nếu chỉ phối 1-2 lần thì sinh ít con.

3.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai

Sau khi ph ối giống 21 ngày không th ấy nái động dục trở lại xem nh ư đã mang thai. Có thể dùng thi ết bị siêu âm để chẩn đoán nái mang thai nh ưng tốn công và chi phí mua máy. Thời gian mang thai kéo dài t ừ 114-115 ngày (3 tháng, 3 tu ần, 3 ngày). N ếu nái mang thai nhiều con có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít con có th ể sinh từ ngày 115 đến 118. Nhưng nếu nái sinh sớm từ ngày 108 tr ở lại thường rất khó nuôi con, dù cho có s ữa nhưng con rất yếu ớt, sức bú mẹ kém, sức đề kháng kém nên t ỷ lệ nuôi sống rất thấp. Trong thời kỳ mang thai có thể chia ra làm hai giai đoạn

3.3.1. Giai đoạn chửa kỳ 1: 1-84 ngày mang thai

Thời kỳ này phôi và thai còn nh ỏ, sử dụng ít ch ất trong máu của mẹ, dưỡng chất còn lại nái dùng để dự trữ tạo sữa sau này. Thiếu dưỡng chất trong thức ăn heo nái giai đoạn này có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi thai nh ư tăng hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ mà ch ứa nhi ều thai khô (thai g ỗ). Th ừa dưỡng chất cũng gây ảnh hưởng tiêu phôi và làm nái trở nên mập mỡ. Nái khi cai sữa quá gầy ốm lại không dự trữ đủ dưỡng chất trong giai đoạn này s ẽ bị thi ếu sữa khi cho con bú trong l ứa đẻ kế ti ếp. Vì vậy ph ải định lượng thức ăn cho nái ở giai đoạn này hết sức chặt chẽ.

Vai trò của bầu tiểu khí hậu cũng rất quan tr ọng, nái cần được yên tĩnh, nhiệt độ ẩm độ chuồng nuôi thích h ợp với điều ki ện Vi ệt Nam độ ẩm trung bình 75-80% là đạt yêu c ầu .

53

Nhiệt độ quá nóng làm nái tiêu th ụ ít th ức ăn có ảnh huởng xấu đến thai. Chu ồng phải khô ráo, có độ nhám thích h ợp, không tr ơn tr ợt dễ gây té ngã. Nên nuôi nái trong chu ồng có ngăn định lượng, nếu nuôi chung thì không nhốt nhiều con chật chội, khác tầm vóc, sự tranh ăn dễ xảy ra tình tr ạng đánh cắn nhau và phân hoá thành nh ững con quá mập hoặc quá gầy. Thức ăn phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, chất béo, thiếu xơ gây táo bón.

3.3.2. Giai đoạn chửa kỳ 2: từ 85 ngày mang thai đến lúc sinh

Thời kỳ này thai đã lớn sử dụng nhiều dưỡng chất trong máu của mẹ để phát triển, do đó thiếu dưỡng chất trong th ức ăn của nái sẽ làm heo con s ơ sinh nhỏ vóc, khó nuôi, t ỷ lệ hao hụt cao. Nh ưng nếu quá d ư thừa dưỡng chất bào thai s ẽ tăng tr ọng nhiều, trở nên lớn vóc làm cho nái đẻ khó, đẻ không ra, ph ải can thi ệp kéo thai, móc thai gây t ổn thương bộ phận sinh dục làm nái viêm nhi ễm, mất sữa, hoặc bị nghẽn tắc ống sinh dục (cổ tử cung, ống dẫn trứng) trở nên vô sinh. Vì v ậy ở thời kỳ này cũng cần phân nhóm nái theo th ể vóc để cung cấp mức ăn thích hợp.

Ơ giai đoạn này nếu quan sát vùng hông có thể đoán biết nái mang ít hay nhiều thai để có

mức ăn phù hợp.

Sự phát triển bệ sữa ở cuối giai đoạn cũng dự báo khả năng tiết sữa của nái để có chế độ nuôi dưỡng nái thích hợp tránh tình trạng nái dư sữa sau đẻ hoặc kém sữa.

Khác với thời kỳ 1, th ời kỳ này nái cần cho vận động (nếu có điều kiện) để có hệ cơ tốt, chân khoẻ, khung xương chậu nở rộng (đối với nái sắp đẻ lứa đầu), nên cho nái ra sân c ỏ hay sân cát vận động tuỳ thích, tiếp xúc với môi trường tự nhiên, để tăng sức đề kháng bệnh và cũng nhờ đó gia tăng hàm lượng kháng thể chống bệnh cho heo con trong sữa đầu.

Ơ thời kỳ này, tầm vóc nái n ặng nề chuồng trại phải khô nhám tránh tr ơn trợt, bầu tiểu khí hậu phải thích hợp: thoáng mát tránh gió lùa m ưa tạt, tránh lùa d ời chuồng đi xa, tránh nhốt chung nhiều nái chật chội. Nếu có điều kiện nên nuôi riêng từng con trước ngày đẻ 15- 20 ngày để dễ định mức thức ăn, dễ theo dõi tình tr ạng sức khoẻ, dễ vệ sinh kỹ bộ vú và bộ sinh dục, vệ sinh kỹ chuồng đẻ, chăm sóc vết thương hay bọc mủ trên mình nái, dễ theo dõi tình trạng táo bón của nái.

Nói chung, trong th ời gian mang thai tránh để nái dư thừa dưỡng chất, trở nên quá mập, nái mập thường lười rặn, đẻ chậm, dễ gây tình tr ạng ngộp thai, ch ết thai khi hạ thai, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A (metritis, mastitis, agalactia: viêm t ử cung, viêm vú, m ất sữa). Nái mập chịu nóng kém dễ bị say nóng, say nắng gây chết, xoay trở chậm, vụng về dễ đè chết con.

Tuy nhiên nếu nái mang thai quá g ầy, lại sinh nhi ều thai thì bào thai nh ỏ vóc, sức sống không cao sau khi đẻ ra, và nái kém sữa thiếu sữa cho con bú. Nái gầy nuôi nhiều con thì èo uột, dễ mắc nhiều bệnh, bản thân nái c ũng dễ bị bại, yếu chân, ch ậm lên gi ống lại sau cai sữa.

3.3.3. Dấu hiệu sắp sinh

Nái sắp sinh th ường ăn ít hay không ăn, th ường có ti ếng kêu r ền của nái s ắp đẻ, nái thường ủi phá nền chuồng gọi là hiện tượng quần ổ. Đó là tập quán khi chưa gia hoá, heo ủi nền đất cắn cỏ để tạo một tổ ấm khi đẻ. Do đó, để nái ít hao tốn năng lượng do việc quần ổ, ta nên trải rơm, cỏ khô vào chuồng cho nái nằm.

Nái sắp sinh th ường có thể tăng thân nhi ệt, tăng nhịp thở, thường đi lại không yên trong chuồng hay đi phân, đi tiểu nhiều lần (gọi là đi mót) làm cho chuồng trại dơ bẩn, cần vệ sinh

54

sạch sẽ khô ráo chu ồng để tránh nhi ễm trùng cho heo con và b ộ phận sinh dục nái sau khi đẻ.

Nái sắp đẻ phải có bộ vú phát tri ển rõ rệt so với khi chưa mang thai: các núm vú dài ra, quầng núm rộng, nếu heo sắc lông trắng thường có quầng núm vú và núm vú màu đỏ hồng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có rãnh phân chia riêng bi ệt hai hàng vú và các vú. Điều này không th ấy được khi nái ch ưa mang thai, do v ậy nếu sau khi ph ối không phát hiện nái động dục trở lại, mà sau 3 tháng không có hi ện tượng phát tri ển bộ vú như trên xem như nái bị nâng không sinh sản được.

Khi nặn khám đầu vú ch ưa thấy có sữa non thì ch ắc chắn nái ch ưa đẻ trong 4-6 gi ờ sắp tới. Nếu bắt đầu có sữa non rịn ra đầu vú qua hai l ỗ tia sữa thì trong vòng 6 gi ờ nái sẽ hạ thai. Nếu nặn khám đầu vú thấy các vú đều có sữa non vọt thành tia dài thì trong vòng 2 gi ờ sẽ hạ thai. Nếu thấy bộ phận sinh dục có nước nhờn màu hồng và có lợn cợn những hạt như hạt đu đủ (đó là cứt su heo con bài tiết ra) thì trong nửa giờ sau sẽ hạ thai. Nếu thấy nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi quẩy đuôi rặn đẻ thì chỉ vài mươi giây sau nái sẽ hạ thai.

3.4. Chăm sóc nái đẻ và heo con sơ sinh

Nơi nái đẻ phải có bầu tiểu khí thích h ợp, thoáng mát, yên t ĩnh. Nhiệt độ cao hầm nóng không thông thóang làm cho nái th ở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp nhiều heo con. Sự ồn ào, lạ người chăm sóc, sự hiện diện của thú l ạ như chó mèo có th ể làm nái ho ảng sợ hoặc hung dữ có phản ứng tự vệ, ngưng đẻ hoặc đẻ chậm, số heo con tử vong lúc đẻ tăng cao.

Thông thường mỗi 15-20 phút nái hạ một thai con, cũng có khi nái hạ liên tiếp nhiều con rồi ngưng nghỉ một thời gian. Nếu hạ thai bình th ường thì trong vòng 3-4 gi ờ nái đẻ hết số con và nhau được tống ra sau cùng. Nh ững nái tống nhau ra hàng lo ạt sau chót th ường ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì lá nhau nh ư là ch ất “lau rửa” tống khứ chất dịch hậu sản ra khỏi ống sinh dục. Trái lại những nái có thai chết trước khi sinh, tầm vóc lớn, còn nằm trong bọc nhau, thì nái ít r ặn chậm đẻ nh ững thai này và có ảnh hưởng xấu đến những thai còn sống bên trong (t ăng tỷ lệ heo con ng ộp, chết trong lúc sinh: ch ết tươi). Cần cảnh giác các trường hợp heo nái đang hạ thai nhanh b ỗng nhiên ng ưng đẻ, cường độ rặn yếu để có bi ện pháp can thiệp kịp thời tống những thai chết trước khi sinh, cứu sống những thai sống trong bụng nái. Cũng có trường hợp sau khi tống hết số nhau (bằng số con đẻ ra), vẫn còn kẹt một con cuối cùng, con này th ường to và c ũng do nái m ệt, ngủ nên không r ặn đẻ kịp thời. Kẹt con như vậy th ường gây ch ết sau vài gi ờ, thai và nhau b ị sình th ối gây viêm nhi ễm trùng nặng cho nái, sốt cao, bỏ ăn, mất sữa… chết nhiều heo con vì đói.

Không nên can thi ệp bằng Oxytocin khi ch ưa hạ thai đầu tiên, n ếu cần thi ết nên khám vùng lỗ xương ch ậu thì không nên th ọc tay sâu vào bên trong vì không c ần thi ết và d ễ nhiễm trùng tử cung, cổ tử cung, đó là ch ưa kể nh ững lần thọc sâu nhi ều lần làm rối loạn nhu động đẩy heo con ra ngoài của bộ phận sinh dục nái, làm đau nái, nái ngưng đẻ một thời gian sau đó.

Nhiều trường hợp nái đẻ heo còn n ằm trong bọc nhau, cần nhanh chóng xé b ọc để heo thở không bị chết ngộp. Sau khi nái đẻ hết con, nhau sẽ tống ra (số lá nhau bằng số con), khi nái cho con bú n ếu đuôi buông thõng thì xem nh ư không còn sót con sót nhau. Nh ưng nếu như cho con bú, nái vẫn còn cong đuôi (đuôi quấn một vòng cong) và nếu quan sát kỹ có thể thỉnh thoảng nái nín th ở, ép bụng, thì xem nh ư vẫn còn kẹt con hay k ẹt nhau ch ưa tống ra. Dấu hiệu cong đuôi thường báo hiệu rất chính xác tình tr ạng sót con hay sót nhau. Riêng ở nái sự sót con xảy ra nhiều hơn sót nhau so với những thú khác.

55

Trong khi đẻ, nhiều nái th ường đứng dậy, đi uống nước, hoặc đi phân, đi tiểu và tr ở bề nằm để tiếp tục hạ thai, có l ẽ do thai n ằm trong hai s ừng tử cung phân b ố hai bên b ụng, và việc trở bề nằm là cách th ức để hạ thai theo t ập quán tự nhiên. Do v ậy thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ, thì nên đỡ cho đứng dậy đi một vòng và tác động các vú đối diện để cho nái trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại).

Trước khi nái đẻ cần làm vệ sinh sạch sẽ vùng hội âm (quãng gi ữa âm hộ với hậu môn) vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn da chất bẩn hoặc phân dính, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo khi can thi ệp móc thai. Nên c ắt sạch lông đuôi để tránh tình trạng nái quẩy đuôi khi rặn đẻ làm văng, phát tán d ịch nh ầy (s ản dịch), ho ặc dịch hậu sản, ho ặc mủ (khi b ị viêm đường sinh dục). Vi ệc cắt lông đuôi cũng có l ợi cho ch ủ nuôi trong vi ệc đoán bi ết qu ảng cách giữa hai lứa đẻ của nái (lông đuôi ra dài thì qu ảng cách gi ữa hai lứa đẻ dài và ng ược lại). Một số tr ại, ch ủ tr ương cắt đuôi heo nái nh ưng nh ư vậy thì mất đi dấu hi ệu báo tình trạng sót con sau khi đẻ.

Nái bị hầm nóng th ở mệt ít rặn đẻ thì nên ch ống nóng cho nái b ằng cách lau mát nhi ều lần, chườm lạnh vùng đầu, hoặc điều chỉnh bầu tiểu khí hậu nếu có điều kiện, nhờ đó có thể giúp nái hạ thai nhanh ít tử vong cho bào thai.

Một số nái khi s ắp đẻ thường bị sưng phù âm môn r ất nặng và nếu nái rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ, có thể gây vỡ âm môn, xuất huyết, cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ cột mạch máu), tránh tử vong cho nái.

Sau khi rời khỏi bụng mẹ, heo co s ơ sinh cần được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong xoang mi ệng và m ũi ch ảy ra ngoài, không ch ảy ng ược vào khí qu ản gây s ốc. Vi ệc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não trên nh ững con bị ngộp nhờ đó não không b ị tê liệt. Nên nắm chặt cuống rún tránh xuất huyết sau khi đứt rời với cuống nhau còn nằm trong bộ phận sinh dục heo nái. Nên quan sát k ỹ để phát hi ện tình tr ạng heo con b ị ngộp: da tím tái, giãn c ơ, heo mềm nh ũn không c ử động. Gặp tr ường hợp này ph ải nhanh chóng dùng khăn sạch lau móc nh ớt trong xoang mi ệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp l ồng ngực 60 lần/phút để tạo thông khí ph ổi. Có thể phải tác động như thế trong vòng 15-20 phút k ết hợp với vi ệc lau, mở rộng mi ệng mỗi 2-3 phút/l ần thì heo có th ể phục hồi, cử động vặn mình, kêu… Nếu heo bị ngộp lâu thì khó h ồi phục, nên dành th ời gian để chăm sóc những con kế tiếp.

Khi th ấy heo con b ắt đầu cử động, ti ến hành lau s ạch ch ất nh ầy toàn thân, c ột rốn các thành bụng 4cm và cắt rốn cách chỗ cột 1cm. Chỉ cột rốn và kéo cắt rốn phải được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn phải kiểm tra xem có xu ất huyết vì cột rốn không chặt hay không và nhúng toàn bộ rốn vào dung d ịch cồn iốt 5% để sát rùng cẩn thận. Nên cắt bỏ 8 răng để tránh heo con cắn đau vú mẹ.

Nên úm heo con s ơ sinh nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh để tránh tình tr ạng heo con hao h ụt nhiều năng lượng chống lạnh, nhiệt độ úm chừng 30-33oC. Khi quan sát th ấy heo con trong ổ úm bắt đầu đói ủi nhau tìm bú thì nên cho bú ngay, không nên gi ữ chúng lâu trong ổ úm, chúng có th ể bú r ốn lẫn nhau gây nhi ễm trùng r ốn ho ặc tu ột ch ỉ cột rốn xu ất huy ết nguy hiểm cho con bú rốn và con bị bú rốn.

Nên làm vệ sinh kỹ các vú, mỗi vú thường có hai lỗ tia sữa, các lỗ này thường ứ đọng các chất bã hoặc phân chứa nhiều mầm bệnh, cần cạy bỏ và nặn bỏ vài tai sữa đầu, lau sạch vú bằng thuốc sát trùng nhẹ trước khi cho heo con bú.

Cho heo con bú s ớm cũng kích thích nái đẻ tiếp những con còn trong b ụng vì kích thích của heo con ở đầu vú sẽ dẫn truyền về não, não thuỳ sẽ tiết ra hormon Prolactin (tạo sữa) và

56

Oxytocin (để xuống sữa, thải sữa)… Chính Oxytocin khi đến thành tử cung sẽ kích thích co bóp đẩy các bào thai còn lại ra ngoài. Nên lót rơm cỏ sạch, hoặc bao bố cho heo con nằm bú tránh lạnh bụng và trầy xước cuống rốn, cổ chân trước.

Nên làm vệ sinh chuồng trại kỹ lưỡng sau khi nái đẻ xong, cần giữ ấm cho heo con (cho bú xong nên nhốt vào ổ úm) ít nhất là 3-7 ngày, nên cho bú từng cữ cách nhau mỗi 1g30 đến 2giờ và tránh tình tr ạng nái b ị mệt hay đè đạp con. Riêng đối với nái c ũng cần gi ữ cho thoáng mát, tránh nóng tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.

Phải cho đủ tất cả heo con bú được sữa đầu (colostrum) vì s ữa đầu ch ỉ sản xu ất trong khoảng 24 giờ sau khi nái h ạ thai và heo con c ũng chỉ có khả năng hấp thụ sữa đầu tốt nhất trong 24 gi ờ đầu. Sữa non (hay s ữa đầu) th ường đậm đặc hơn sữa th ường, có ch ứa nhi ều vitamin A, nhi ều protein mà đặc biệt là gamma globulin (kháng th ể) của nái mẹ để truyền cho heo con, giúp heo con kháng b ệnh trong th ời kỳ bú m ẹ, trong khi kh ả năng sản xu ất kháng thể chống bệnh của heo con còn y ếu chưa hoàn thiện. Vì vậy trong 24 gi ờ đầu ngoài việc cho heo con bú được sữa đầu, cần hạn chế tối đa sự nhiễm trùng cho heo con, đây là giai đoạn tranh đua gi ữa sự hấp thu kháng th ể để chống bệnh với sự nhiễm trùng. Nếu sự hấp thu kháng th ể nhanh mà s ự xâm nhi ễm mầm bệnh chậm thì heo con có s ức đề kháng bệnh. Nhưng nếu ngược lại sự nhiễm khuẩn diễn ra nhanh chóng h ơn sự hấp thu kháng th ể thì sức khoẻ của heo con bị đe doạ, chúng có thể chết hàng loạt vì nhiễm trùng trong tuần lễ đầu.

Những vú ngực của nái thường có khả năng tiết sữa tốt, nhưng vú áp chót th ường có sữa lúc đầu rồi sau đó ngưng ti ết sữa, vú chót th ường cũng sản xu ất nhiều sữa và d ễ bị viêm, nhất là sau khi cai s ữa. Do đó, những con nh ỏ vóc khi bú vú nhi ều sữa, tuy có l ợi là mau lớn, nhưng sức tiêu thụ sữa không nhiều, dễ gây tình trạng dư sữa, sữa ứ đọng gây viêm, hư mất vú trong các lứa đẻ về sau.

Cho heo con bú từng cữ cũng có lợi là đánh thức chúng để bú vú nái, tránh tình tr ạng nái nhiều sữa heo con bú no ng ủ nhiều, quãng cách gi ữa hai lần bú xa nhau, heo con không bú hết sữa mỗi lần nái xuống sữa, gây ứ đọng lâu, dễ nhiễm trùng vú, gây viêm, sữa ứ cũng tích chứa vi sinh vật lên men làm r ối loạn tiêu hoá heo con. Vì v ậy nếu những nái có kh ả năng tiết sữa nhiều thì khoảng cách giữa hai cữ bú chừng 1 giờ là tốt, không nên quá lâu. Heo con bú nhi ều cữ trong nh ững ngày đầu cũng kích thích nái ti ết nhi ều oxytocin để co bóp t ử cung, sừng tử cung tống các sản dịch ra ngoài nhanh chóng, tránh ứ đọng những chất dịch dễ gây nhiễm trùng, nhất là nhiễm trùng vòi trứng, cổ tử cung.

3.5. Chăm sóc nuôi dưỡng nái sau khi đẻ và nái nuôi con

Sau khi đẻ, nái th ường mệt, ăn ít hay không ăn, nếu có điều kiện nên có nái u ống nước cháo tinh bột gạo, bắp, hay cám để tăng lượng glucid bù đắp cho cơ thể bị mất sau khi đẻ và cũng nhờ đó tránh xảy ra trường hợp thiếu glucose trong máu gây sốt sữa (milk fever). Cũng trong mục đích chống sốt sữa, có thể cấp thêm gloconat de calcium. Phải định lượng thức ăn hàng ngày theo sự tiết sữa của nái và sức bú của heo con, nên tăng lượng thức ăn dần dần để tránh tình tr ạng nái dư sữa. Thức ăn cho nái trong th ời kỳ nuôi con là s ố 10B với mức ăn trung bình 4,5kg/con mỗi ngày. Tuy nhiên phải quan sát kỹ biến đổi thể vóc của nái để cung cấp định mức thức ăn: nái mâp nên h ạn chế thức ăn nếu nuôi con ít, nái g ầy nuôi nhiều con nên cho ăn tự do theo nhu cầu vì sự cân bằng dưỡng chất trong thức ăn hàng ngày không đủ bù lại với nhu cầu tiết sữa nuôi con; kéo dài tình tr ạng cân bằng âm nh ư vậy dẫn đến tình trạng nái bị bại, suy kiệt khi cai sữa, chậm động dục lại lần kế.

57

Sau khi đẻ cần theo dõi nhi ệt độ cơ th ể nái, thông th ường thân nhi ệt nái kho ảng 39 oC, nếu thân nhiệt lên trên 40oC là tình trạng báo động có viêm nhiễm trùng sau đẻ, phải có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời (hội chứng MMA). Cần phân biệt hội chứng MMA với sốt sữa (milk fever) để chữa trị đúng cách.

Phải theo dõi tình tr ạng dịch hậu sản bài xuất ở bộ sinh dục nái sau đẻ: thông thường nái đẻ tốt dịch hậu sản ít, trong ho ặc hơi hồng, nh ưng nếu ch ất dịch hậu sản quá nhi ều, màu trắng đục, hoặc vàng, ho ặc xanh nh ạt, hoặc đỏ hồng, lợn cợn như mủ, hôi th ối… xem nh ư có sự nhi ễm trùng n ặng trong b ộ sinh d ục nái, c ần có bi ện pháp can thi ệp. Trong nh ững trường hợp như vậy nhiều nhà chăn nuôi chủ trương điều trị bằng cách tiêm kháng sinh k ết hợp với bơm thụt rửa bằng thuốc tím hay chất sát trùng. Các bi ện pháp này có th ể giúp điều trị khỏi sự viêm nhiễm nhưng thường có thể gây di ch ứng tắt vòi trứng, viêm tắt cổ tử cung không thể thụ tinh trong các l ần động dục kế tiếp. Biện pháp t ốt hơn là s ử dụng oxytocin tiêm, kích thích co bóp t ử cung tống dịch hậu sản vừa kích thích ti ết sữa, sau đó 1-2 giờ lại bơm dung dịch kháng sinh thích hợp vào bộ sinh dục nái, hai biện pháp luân phiên này đem lại hiệu quả hơn thụt rửa tử cung âm đạo.

Phải quan sát s ự xu ống sữa của nái m ỗi khi g ọi con cho bú qua ti ếng ịt sữa. Thông thường khi nái s ắp cho con bú, nó tr ở mình n ằm nghiêng, gọi con b ằng tiếng ít ịt rời rạc, nghe tiếng ịt, heo con dù đang ngủ cũng đều thức dậy đến bên vú m ẹ ủi cắn nhẹ trên núm vú, quầng núm vú, khi tất cả các con đều tập trung cùng một động tác ủi gặm vú, tiếng ịt sữa của nái từ rời rạc chuyển thành nhanh h ơn, đến khi tiếng ịt sữa nhanh liên t ục rồi im là lúc sữa đang xuống, heo con nút vú liên t ục, đây là thời điểm để đoán biết nái có nhi ều sữa hay không. Nếu thời điểm này kéo dài là nái nhi ều sữa, nếu diễn ra nhanh, sau khi bú xong heo con còn cố nút vú là sữa ít. Có thể đánh dấu heo con hoặc cân toàn ổ trước và sau khi bú để biết được khả năng tiết sữa của heo nái. Thông th ường giai đoạn xuống sữa chỉ kéo dài t ừ 30-60 giây, l ượng sữa th ải ra cho m ỗi con heo con r ất khác nhau tu ỳ theo nái, tu ỳ theo giống, tuỳ theo lứa đẻ, tình tr ạng dinh dưỡng, khí hậu thời tiết… tuyến sữa bị chi ph ối bởi định luật “cơ quan nào ho ạt động thì cơ quan đó phát tri ển”, nếu ngày hạ thai, các vú đều đồng loạt tiết sữa, thì sau 24 gi ờ, những núm vú không có heo con bú s ẽ tự động ngưng tiết sữa và chỉ có sữa lại trong lứa đẻ kế tiếp mà thôi. N ếu vú viêm h ư hỏng tuyến sữa thì vĩnh viễn không tiết sữa nữa.

Thông thường nái đẻ tốt, sự tiết sữa bắt đầu gia tăng từ ngày th ứ nhất đến ngày th ứ 21 sau khi đẻ, sẽ đạt sản lượng sữa cao nhất rồi sau đó giảm dần. Vì vậy ở tuần lễ thứ tư có sự khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ trên đàn heo con đang sức tăng trưởng cao, nếu trước đó chưa tập cho chúng quen ăn các lo ại thức ăn dặm. Tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp kỹ thuật cần thiết để tránh xảy ra tình trạng này.

Để đánh giá khả năng tiết sữa của nái người ta dùng công thức sau

Sản lượng sữa (kg) = 3 x (tăng trọng của heo con) (kg)

Qua công th ức này cho th ấy để tăng trọng heo con được 1kg thì ph ải cần đến 3kg s ữa. Người ta th ường tính sản lượng sữa của heo nái sau 7 ngày tu ổi heo con (cân tr ọng lượng toàn ổ heo con 7 ngày tu ổi rồi trừ với trọng lượng heo con s ơ sinh toàn ổ để có tăng trọng heo con đến 7 ngày tuổi). Sản lượng sữa của nái sau 7 ngày th ường được các nhà chăn nuôi khảo sát hơn vì heo con chưa biết ăn gì ngoài sữa mẹ, nên sự tăng trọng của chúng là do sữa mẹ mà thôi. Ngoài ra ng ười ta cũng có th ể tính s ản lượng sữa của heo nái khi heo con 21 ngày tuổi, (s ử dụng tr ị số tăng trọng toàn ổ heo con lúc 21 ngày tu ổi) th ời kỳ này có ảnh hưởng một phần của thức ăn dặm trên sự tăng trọng của heo con, nh ưng nó biểu thị khoảng nửa giá trị sản lượng sữa của nái cho một chu kỳ sữa (thời điểm 21 ngày sản lượng sữa nái

58

lên đến đỉnh cao nh ất rồi bắt đầu gi ảm). Ng ười ta c ũng tính s ản lượng sữa cho m ỗi lần xuống sữa của nái bằng cách cân tr ọng lượng toàn ổ heo con tr ước và sau khi bú, hi ệu số của hai tr ị số đo được là tr ọng lượng sữa nái ti ết ra cho m ột lần bú mẹ của đàn heo con. Đếm số lần heo nái cho con bú trong ngày ta sẽ tính được sản lượng sữa của nái trong ngày.

Để nái ti ết sữa tốt, cần tạo bầu ti ểu khí hậu tốt cho nái, không quá nóng, quá l ạnh, ẩm thấp, hay không khí quá khô, tránh gió lùa m ưa tạt. Thức ăn của nái phải đủ chất không hư mốc, vón cục, phải đủ lượng xơ cần thiết tránh táo bón.

Khả năng tiết sữa của nái thay đổi theo từng cá th ể, tuỳ theo gi ống, tuỳ theo lứa đẻ, tuỳ theo số con nuôi, tình tr ạng dinh d ưỡng, khí h ậu th ời ti ết, bi ện pháp ch ăm sóc. Trong 3 nhóm giống Yorkshire, Duroc , Landrace thì Landrace có kh ả năng tiết sữa tốt nhưng phải bảo đảm tho ả mãn đủ nhu c ầu dinh d ưỡng, còn Duroc t ỏ ra kém kh ả năng ti ết sữa nh ất. Thông thường nái đẻ lứa 1, lứa 2 thường kém khả năng tiết sữa hơn lứa thứ 3, thứ 4, nhưng những lứa đẻ sau đó thường bắt đầu giảm sút, tuy rằng cũng có những nái đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7 v ẫn còn ti ết sữa tốt. Về khí h ậu thì nh ững nái đẻ trong mùa nóng tháng 4, tháng 5 dương lịch tỏ ra kém sữa nhất, còn nh ững nái đẻ trong tháng 12, tháng 1 d ương lịch thì tiết sữa tốt hơn. Nh ững nái nuôi d ưới 6 con/ ổ thì ti ết sữa ít h ơn nh ững nái nuôi 9-10 con/ ổ nhưng nuôi quá nhiều con thì khả năng tiết sữa ít đi, cơ thể nái gầy sút nhanh.

Nái nuôi con trong tháng đầu thường giảm trọng khoảng 10% trọng lượng cơ thể, thức ăn xấu có thể làm nái gi ảm trọng nhiều hơn và làm nái ch ậm động dục trở lại sau khi cai s ữa. Đặc biệt trong th ời gian nuôi con nái không động dục, chưa có công trình th ử nghiệm nào cho nái vừa nuôi con vừa mang thai mà đạt hiệu quả.

Trong điều kiện chăn nuôi gia đình và nuôi bán công nghi ệp, dùng sữa nái nuôi con kinh

tế hơn dùng thức ăn nhân tạo thay thế sữa mẹ để cai sữa sớm hơn 21 ngày tuổi.

Trong thời gian ti ết sữa nuôi con, có s ự cân bằng âm gi ữa lượng calci, phosphore, ch ất béo mà nái ti ết sữa. Điều này cho th ấy nái ph ải rút calci, phosphore, ch ất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa, làm cho nái mất đi lớp mỡ bọc thân sau khi đẻ rất nhanh và xương tr ở nên x ốp hơn, nái y ếu chân d ễ bị bại. Tuy nhiên kh ẩu ph ần quá d ư th ừa calci, phosphore, chất béo c ũng không ph ải là bi ện pháp t ốt mà th ường là có h ại. Tương tự, gia tăng hàm lượng chất sắt trong bữa ăn hàng ngày của nái cũng không làm tăng chất sắt trong sữa để giúp heo con tránh được kh ủng ho ảng về thi ếu sắt ở tu ần lễ th ứ 2, th ứ 3 khi nuôi giam trên chu ồng xi măng. Bổ sung ch ế phẩm có ch ứa iốt cho nái để tăng hoạt tuyến giáp cũng giúp cho nái ti ết sữa tốt hơn thận trọng không được dùng quá li ều và các ch ế phẩm có chứa iốt không thể giải quyết trị liệu các chứng viêm vú, sốt sữa, tắt sữa, tuyến sữa bị teo.

3.6. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo con theo mẹ (HCTM)

3.6.1. Chuồng nuôi

Các kiểu chu ồng nuôi đơn gi ản: chuồng nền ximăng, có vách s ắt, xây t ường hoặc bằng gỗ, có diện tích rộng từ 4-5m2. Heo con thường được úm riêng trong chuồng úm, chỉ thả heo con ra khi cho bú.

Nhược điểm: heo con d ễ bị nái đè, kẹt khi nái đi lại hay nằm, cần phải có ng ười trực để mở cửa chuồng úm cho heo bú. Ki ểu chuồng này chi ếm nhiều diện tích, chi phí xây d ựng cao nên hiện nay ít được sử dụng.

Ưu điểm: của ki ểu chuồng này là r ộng rãi, heo được vận động nhiều. Do heo con được nhốt riêng nên nái có th ời gian ngh ỉ ngơi. Cần ph ải chú ý độ dốc nền chu ồng sao cho d ễ thoát phân và nước tiểu.

59

Kiểu chuồng nuôi theo h ướng công nghiệp: hiện nay thường sử dụng chuồng sàn nái đẻ.

Kích thước: Rộng từ 1,5-1,7m, dài từ 2,5-3,5 m.

Ưu điểm của kiểu chuồng này là có vách ngăn và thanh chắn giữa nái và heo con nên hạn chế được tình trạng đè, đạp heo con. Các r ảnh trên sàn được bố trí hợp lý để dễ dàng thoát phân, nước tiểu. Heo con được nhốt chung với nái do đó dễ dàng cho con bú. Gi ảm được công chăm sóc.

Khuyết điểm: nái không có thời gian nghỉ ngơi do heo con được nhốt chung. Chi phí đầu tư xây dựng và bảo dưỡng cho kiểu chuồng cao.

Chuồng trại phải ấm áp, khô ráo, tránh gió lùa m ưa tạt. Trong tháng đầu heo con không cần tắm, trừ những lúc trời nóng oi bức có thể tắm heo con từ 3-4 tuần tuổi vào lúc ban trưa. Nếu chuồng trại có s ự đối lưu không khí thích h ợp thì vi ệc tắm mát cho heo con là không cần thiết. Nếu nái cần tắm mát để tiết sữa nhiều thì phải chú ý tránh làm ẩm ướt chuồng và heo con, chúng có thể bị lạnh và dễ bị rối loạn tiêu hoá trong những ngày sau đó.

3.6.2. Sưởi ấm ( úm heo con)

Sử dụng chuồng nái đẻ tuy có ti ết kiệm nhân công nh ưng cũng khó tránh tình tr ạng nái hay đạp con gây th ương tích, chu ồng nái đẻ cũng làm cho heo nái m ệt do heo con bú liên tục nái không có th ời gian ngh ỉ ng ơi. Điều ki ện trong ổ úm ph ải thoát n ước tốt, thông thoáng để tránh nhiễm bẩn do phân và nước tiểu chúng bài thải ra.

Sử dụng đèn tròn ho ặc đèn hồng ngoại để úm heo con. Cách b ố trí đèn trong ổ úm ph ải hợp lý không quá cao, cũng không quá thấp. Quan sát heo con trong ổ úm để điều chỉnh treo đèn, nếu heo con nằm chồng lên nhau đó là bi ểu hiện heo bị lạnh do nhiệt độ trong chuồng úm thấp.

Thường từ tu ần lễ th ứ 3 ng ười ta đóng kín không cho heo con vào ổ úm để tránh tình trạng heo con tiêu, ti ểu vào trong đó, lúc này heo con c ũng đã lớn không cần đến ổ úm nữa, ổ úm chỉ còn là vai trò nhốt heo con khi cần thiết (để tiêm chích, cấp thuốc, tẩy uế chuồng).

3.6.3. Cho heo con bú mẹ

Heo con theo mẹ cần được nhốt riêng và cho bú cữ trong thời gian ít nhất là 3-4 ngày sau khi sinh để tránh tình trạng nái mệt hay vụng về đè đạp chết con, và cũng để dễ theo dõi tình trạng tiết sữa của nái. Mỗi cữ bú th ường cách nhau 1g30 ho ặc 2 gi ờ tuỳ theo tình tr ạng tiết sữa của nái, nái d ư sữa (bệ sữa phát tri ển to) heo con bú không h ết dễ gây tình tr ạng đọng sữa viêm vú hoặc giảm sữa thì nên hạn chế thức ăn cho nái và cho heo con bú nhi ều cữ hơn. Sau khi heo con bú xong gom chúng vào ổ úm cũng là biện pháp tốt để tránh tình trạng heo con bị lạnh về đêm dễ bị rối loạn tiêu hoá

Mỗi lần cho heo con bú và thu gom vào ổ úm người chăm sóc phải quan sát kỹ tình trạng sức khoẻ của heo con, c ần tái sát trùng r ốn, kiểm tra sức bú của heo con, s ự xuống sữa của nái, tình tr ạng tiêu chảy của heo con, nh ịp thở và phát hi ện sớm những con thiếu vú mẹ, vú mẹ không sữa, để sớm ghép sang những đàn khác.

Sau 3-4 ngày nái kho ẻ, con mạnh thì có th ể tự do cho chúng ra vào ổ úm. Trong vòng 3 ngày sau khi sinh n ếu heo con không phát tri ển thể vóc, da lông bóng m ượt mà vẫn còn đỏ, yếu ớt, da nh ăn, nằm chồng đống lên nhau, g ầy còm tr ơ xương… là tình tr ạng nái mất sữa kém sữa, cần có biện pháp can thiệp kịp thời.

60

3.6.4. Tiêm sắt

Do dự trữ sắt trong cơ thể heo mới sinh thấp và tốc độ tăng trưởng của heo con trong giai đoạn này cao nên nhu cầu về sắt cần đến 7mg/ngày. Bên cạnh đó lượng sắt trong sữa đầu cũ chỉ từ 2ppm (trung bình 1ppm). Trong các ph ương pháp nuôi trên n ền xi măng hay chu ồng sàn heo không được tiếp xúc với đất, nên heo không được thu nhận sắt từ đất.

Do đó khi được 3 ngày tu ổi thì cần tiến hành tiêm ch ất sắt cho heo con (kho ảng 1ml chế phẩm chứa 100mg Fe++/con) và ti ến hành tiêm l ặp lại lần hai cách 10 ngày sau, để chống khủng ho ảng về thi ếu ch ất sắt lúc 3 tu ần tu ổi. Thi ếu sắt là nguyên nhân chính gây b ệnh thiếu máu ở heo con. Một số chế phẩm có chứa các yếu tố cần thiết cho sự tạo hồng cầu như đồng, vitamin B12… cũng rất hữu dụng.

Chú ý không tiêm sắt quá liều vì sẽ gây ngộ độc sắt.

Đối với heo con đực không làm gi ống thì ti ến hành thi ến vào ngày tu ổi thứ 7 vì lúc này dịch hoàn còn nhỏ, vết mổ nhỏ, mau lành, nên c ắt hai đường trên da dịch hoàn (scrotum) để dễ thoát chất dịch từ vết thiến, tránh ứ đọng gây viêm. Đối với heo cái các gi ống heo ngoại, lai ngoại, nếu không làm giống thì không cần thiến để nuôi thịt.

3.6.5. Tập ăn sớm

Khi được 10 ngày tu ổi tiến hành tập cho heo con ăn sớm để tránh kh ủng hoảng vì thi ếu sữa mẹ trong tu ần tuổi th ứ 4 (s ữa mẹ gi ảm sau tu ần thứ 3). Vi ệc tập ăn giúp cho heo con biết ăn sớm, không lệ thuộc sữa mẹ nên cai sữa sớm. Thường người ta sử dụng các loại tấm, bắp, đậu nành rang xay ho ặc nấu chín, có mùi th ơm, nhét cho heo con vài l ần và luôn luôn để phần thức ăn tập ăn vào ổ úm hay máng bán tự động để heo con tự do liếm láp khi chúng cần. Thức ăn tập ăn có thể không cần chứa hàm lượng protein cao vì heo con đang có nguồn sữa mẹ dinh dưỡng dồi dào. Ph ải cho heo con làm quen v ới nguồn glucid, lipid, protid c ủa các loại thực liệu thông th ường để hệ thống tiêu hoá heo con s ớm bài ti ết các enzyme tiêu hoá thích hợp.

Khi heo con bắt đầu biết ăn mạnh thì thay th ế dần thức ăn tập ăn bằng thức ăn hỗn hợp. Nên cho heo con ăn tự do trong các máng bán t ự động, tránh dùng th ức ăn ẩm, nếu thức ăn nấu ho ặc ẩm thì cho ăn theo b ũa ăn, ph ần dư th ừa th ường phải chuy ển đi để tránh s ự lên men ôi chua, sình… n ếu có điều kiện, cho ăn thêm th ức ăn xanh càng t ốt, nhưng phải rửa thật sạch để tránh nhiễm ký sinh trùng đường ruột.

Mặc dù sữa mẹ có chứa nhiều nước, nhưng cũng phải cung cấp đầy đủ nước uống vệ sinh cho heo con. Nếu sử dụng máng uống, phải chú ý tập quán heo vừa ăn vừa uống, nên máng uống cũng chứa nhiều cặn thức ăn dễ bị sình thối, ô nhiễm nước uống. Heo con cũng có tập quán hay chui vào máng n ước vừa tiểu vừa uống, hoặc vừa đi phân vừa uống. Một số heo con thích vào ổ úm để tiêu, tiểu nên ổ úm cần được vệ sinh kỹ.

3.6.6. Chăm sóc phòng bệnh

Cần phát hi ện sớm nh ững dấu hi ệu ở hệ hô h ấp, hệ tiêu hoá để sớm có bi ện pháp can thiệp kịp thời, giảm bớt tổn thất.

Sự tăng tr ưởng và sức kháng bệnh của heo con th ời kỳ này ph ụ thuộc vào nái m ẹ. Nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng kỹ thuật, biện pháp ch ăm sóc tốt, thì đàn heo con s ẽ tăng trọng nhanh, ít b ệnh tật. Nếu nái có b ệnh nh ư viêm vú, viêm tử cung, sốt, bỏ ăn, lơi ăn, viêm khớp… thì đàn heo con thường bị ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.

61

Heo con có tập quán ăn phân, nhất là ăn phân nái mẹ, vì vậy việc vệ sinh chuồng kỹ tránh đọng chất bẩn, phân, th ức ăn hư mốc ở các ng ốc ngách, góc t ường lá rất cần thiết. Các vết nứt vỡ thủng ở nền cần dặm vá trước khi nuôi nái đẻ và heo con vì nh ững nơi này thường ứ đọng nước, phân, th ức ăn sình th ối, heo con r ất thích ủi, ăn các ch ất này và d ễ bị bệnh đường tiêu hoá, hô hấp… Các loại chuồng bằng lồng sắt nếu không tháo rửa kỹ cũng bị vấy bẩn, sét rỉ, heo con cắn gặm dễ bị nhiễm trùng.

3.7. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo con cai sữa

Hiện nay heo con được cai sữa lúc 21 ho ặc 28 ngày tu ổi. Việc cai sữa heo con s ớm hơn cũng khó làm cho nái động dục sớm và cũng không rút ng ắn chu kỳ sinh s ản của nái bao nhiêu, nhưng heo con khó nuôi hơn, tốn kém hơn nếu cai sữa quá sớm.

Trước khi cai s ữa 1-2 ngày ng ười ta gi ảm khẩu phần của nái để giảm khả năng tiết sữa, ngày cai s ữa đưa nái đi qua chu ồng nái khô s ữa và cho nh ịn ăn, nh ịn uống ho ặc hạn ch ế nước uống. Ngày th ứ hai sau cai s ữa cho ăn 1kg th ức ăn, ngày th ứ 3 cho ăn 2kg th ức ăn ngày thứ 4 cho ăn 3kg và gi ữ mức 3kg cho đến ngày thứ 7 sau cai s ữa thì có thể phối giống cho nái. Việc cho nái nh ịn ăn là để tạo stress giúp các hormon s ản xuất sữa không được tiết ra mà các hormon sinh tồn phát triển để gia tăng sự tích luỹ dưỡng chất, khi gia tăng thức ăn dần dần, sự tích luỹ dưỡng chất cũng gia tăng, trong khi tuyến vú từ từ chuyển về trạng thái nghỉ. Cũng có nhà ch ăn nuôi ch ủ trương thúc th ức ăn cho nái sau ngày nh ịn ăn để gia tăng sự tích lu ỹ, giúp gia t ăng số lượng tr ứng chín, đậu thai nhi ều hơn. Điều này phù h ợp với những nái nuôi nhi ều con, gầy còm khi cai s ữa, cần được bồi bổ dưỡng chất, nhưng không phù hợp với những nái khi cai s ữa do nuôi ít con, th ể trọng không giảm nhiều, thúc thức ăn làm cho nái mau mập ít rụng trứng…

Ngày tuổi thứ 22, 23, 24 đại đa số heo con mọc răng tiền hàm sữa thứ 3 hàm dưới nên cai sữa ngày thứ 21 thường có ảnh hưởng đến sức khoẻ heo con vì làm tăng thêm stress. Tương tự ngày tu ổi thứ 28 và 29 đại đa số heo con mọc răng tiền hàm sữa 4 hàm trên nên cai s ữa ngày thứ 28 có th ể làm tăng stress cho heo con. Th ường khi mọc răng heo con b ị sốt, tiêu chảy trước, sau khi răng nhú khỏi nướu một vài ngày. Tình tr ạng này làm heo con m ức sức, kém sức kháng bệnh.

Khi cai sữa, heo con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn chừng 10-20% để chống stress, gi ữ chuồng tr ại khô ráo thoáng mát (th ường được nuôi trên l ồng, mỗi lồng là m ột ổ heo con, tránh nh ập nhi ều đàn với nhau gây tình tr ạng đánh cắn nhau). Có th ể pha kháng sinh vào thức ăn để phòng chống bệnh trong 3-5 ngày. Cũng có thể chọn lọc những con cùng tầm vóc cho ở chung với nhau để dễ chăm sóc nuôi dưỡng, nhất là nhóm heo nh ỏ vóc cần có chế độ bồi dưỡng đặc biệt hơn. Nếu khí hậu lạnh, cần sưởi ấm heo con cai sữa, nhất là về ban đêm. Thức ăn cho heo con sau cai sữa vẫn là thức ăn hỗn hợp sau cai sữa cho đến khi heo con đạt thể trọng từ 15kg trở lên mới chuyển đổi sang sử dụng thức ăn hỗn hợp cho heo thịt . Sau 2- 3 ngày hạn chế kh ẩu phần, nếu heo con kho ẻ mạnh thì cho ăn tự do. Cần có đầy đủ nước uống cho heo con vì sau khi mất nguồn sữa mẹ heo con uống nước nhiều hơn. Khi được 60- 70 ngày tu ổi heo con chuy ển thành heo nuôi th ịt hoặc heo hậu bị làm gi ống và có ch ế độ chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau.

Sau khi cai s ữa, nếu nuôi thêm 1 tháng heo con có th ể tăng gấp đôi, gấp ba tr ọng lượng cai sữa.

3.8. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo thịt

Được xác định là giai đoạn sau khi cai sữa đến hạ thịt. Những heo sau cai sữa không làm giống được chuyển qua khu chuồng nuôi thịt. Thời gian nuôi thịt thường từ 5-6 tháng để đạt

62

thể trọng xuất chuồng từ 90-100kg. Ơ mức thể trọng này ph ẩm chất thịt ngon nh ất và hi ệu quả thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu h ướng tích lũy nhiều mỡ, nuôi kéo dài thêm thì không có lợi.Trong thời gian nuôi thịt có thể chia ra làm hai giai đoạn:

3.8.1. Giai đoạn nuôi thịt

Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sửa dụng thức ăn khác nhau ở mỗi giai đoạn tuổi và cách nuôi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ mỡ, chất lượng thân thịt. Do đó, cần thiết phải có chế độ nuôi dưỡng khác nhau trong từng giai đoạn: sau cai sữa đến 70 kg, từ 70kg đến hạ thịt... nhiều tác giả nêu lên tùy cách qu ản lý, quy mô đàn, giống và cả thị trường tiêu thụ..., nhiều nơi hạ thịt ở 110kg nên có thêm giai đoạn nuôi kết thúc.

Khoảng 2 tháng đầu, đây là th ời kỳ cơ thể phát tri ển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó con thú ần nhi ều protein, khoáng ch ất, vitamin để phát tri ển bề dài (dài thân) và b ề cao. Thiếu dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì th ế cũng không phát tri ển, heo tr ở nên ng ắn đòn, ít th ịt vì cơ bắp nhỏ, sự tích lu ỹ mỡ ở giai đoạn sau nhi ều hơn. Trái l ại nếu dư th ừa dưỡng ch ất sẽ làm t ăng chi phí, d ư protein sẽ bị đào thài ở dạng urê, heo d ễ bị viêm kh ớp, tích lu ỹ mỡ sớm. Dư khoáng ch ất nhất là calci-phosphore gây h ậu quả xấu cho sự hoá cốt tạo xương, một số khoáng vi lượng dư thừa sẽ trở nên độc.

Khoảng 2-3 tháng cuối, đây là thời kỳ heo tích luỹ mỡ vào các sớ cơ, các mô liên kết, con thú nẩy nở theo chi ều ngang, m ập ra. Giai đoạn này heo c ần nhi ều glucid, lipid h ơn giai đoạn 1, nhu c ầu protein, khoáng ch ất, vitamin cho mỗi kg th ức ăn ít hơn giai đoạn đầu. Dư thừa dưỡng chất lúc này ch ỉ làm t ăng chi phí th ức ăn và tăng lượng mỡ, nh ưng nếu thi ếu dưỡng chất con thú trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt, không hấp dẫn người tiêu dùng.

Tuy nhiên, s ự khác bi ệt về nhu c ầu dưỡng ch ất và n ăng lượng gi ữa các giai đoạn này không lớn mà ch ủ yếu là vi ệc ch ọn lựa th ực li ệu sao cho h ạ th ấp được chi phí, thích h ợp từng mùa vụ, tại chổ và nhất là sự cung cấp có tác dụng vừa thúc đẩy tăng trưởng vừa ngăn ngừa một số bệnh cần phải có thời gian loại thải ra khỏi quầy thịt.

3.8.2. Nuôi dưỡng

Theo tác giả Bùi Văn Trợ (1996) thì kh ẩu phần của heo nuôi thịt ở giai đoạn cần 16%CP (20-40kg), 14%CP (41-60kg), 12%CP (64-100kg). Riêng các heo có t ỷ lệ nạc cao thì ở giai đoạn cu ối cấn ph ải đạt ít nh ất 13% CP. Có th ể dùng h ỗn hợp khoáng với tỷ lệ 1% trong khẩu ph ần với 60% b ột xương, 40% b ột vỏ sò và 20% là mu ối. Riêng vitamin tác gi ả đề nghị ở mức 1o/oo Sulfat Fe, 0,5 o/oo sulfat Cu. M ức kháng sinh tr ộn vào th ức ăn 20-40g/t ấn thức ăn ở giai đoạn 20-40kg thể trọng và 10-20g ở giai đoạn sau.

Bảng 4.1 Nhu cầu về CP % ở các giai đoạn của heo thịt

20-40kg

41-60kg

64-100kg

CP%

16

14

12-13

Heo được cho ăn tự do. Tuy nhiên, m ột số tác gi ả đề nghị ở giai đoạn cuối nên cho ăn ở mức 75-80% so với ăn tự do để có tỷ lệ nạc nhiều hơn.

63

3.8.3. Chăm sóc

Tiêm ngừa đầy đủ các bệnh thông th ường: dịch tả, lở mồm long móng... Thông th ường các heo nuôi thịt được tiêm ngừa 1-2 lần tùy quy trình nuôi và điều kiện nuôi dưỡng.

Xổ lãi cho heo ở giai đoạn 2-3 tháng tuổi.

Tắm chải cho heo để hạn chế các bệnh ngoài da. Giữ heo ở nhiệt độ mát. Mật độ nuôi: 0,8-1m2/con, nhưng không nhốt nhiều hơn 40 con/ô chuồng, nhốt quá nhiều trong một ô làm cho công tác ch ẩn đoán bệnh hằng ngày khó kh ăn dễ bị bỏ sót nh ững con chớm phát bệnh.

Trong thực tế nhiều cơ sở nuôi heo thịt đã tận dụng các phụ phế phẩm trong công nghiệp chế biến, hoặc thức ăn thừa ở các nhà hàng thì cần chú ý xử lý để tránh bệnh đường tiêu hóa cho heo.

Chuồng heo th ịt phải thoáng mát có độ dốc thoát n ước tốt, không lồi lõm đọng ứ phân nước tiểu. Nếu có điều kiện cho heo v ận động ở sân cỏ hay sân cát để heo có h ệ cơ tốt, ít mỡ, thịt ngon không nhão, bệu.

Bảng 4.2 Mối liên hệ giữa thể trọng (kg), tuổi (ngày), tăng trọng/ngày (kg) và hệ số chuyển

hóa thức ăn.

Thể trọng (kg)

Tuổi (ngày)

Tăng trọng/ngày (kg)

HSCHTĂ

1,0

0

-

-

4,5

14

0,23

1,5

13,6

48

0,45

1,9

18,2

56

0,54

2,2

36,3

85

0,75

2,8

45,4

96

0,82

3,1

54,5

108

0,86

3,3

72,6

128

0,91

3,5

90,8

145

0,95

4,1

100

155

0,98

4,4

Hiện tại số li ệu về tăng tr ọng nhanh h ơn rất nhi ều, và HSCHT Ă gi ảm th ấp nhi ều do: giống được thực hiện lai 3 máu, công th ức khẩu phần với sự cân đối các acid amin, có hàm lượng vi khoáng và cả các chất kích thích ngon mi ệng (mùi, màu) cùng ch ất kích thích tăng trưởng, thuốc kháng sinh... Do đó vấn đề chất lượng thịt và vệ sinh thịt được đặt ra rất chặt chẻ: ngưng sử dụng kháng sinh, hormon tăng trưởng...trước khi hạ thịt một thời gian tùy sản phẩm.

Mục tiêu đặt ra đạt được trọng lượng thịt ở 160 ngày tuổi, tăng trọng/ngày cả giai đoạn là 600g. HSCHTĂ ở 60kg 2,7; 85kg 2,9; 90kg 2,9; 115 là 3,6.

Tuổi hạ th ịt của heo tùy vào gi ống, quy trình nuôi và c ả th ị hi ếu ng ười tiêu dùng. Xu hướng chung là 90-100kg.

64

3.8.4. Một số bất thường có thể gặp ở giai đoạn nuôi thịt

Ăn ít ho ặc không ăn: ch ất lượng th ức ăn, độ ngon c ủa th ức ăn, th ời ti ết nóng, m ật độ nuôi, có ảnh hưởng đến heo.

Thiếu kẽm: thường xảy ra ở 20-40kg thể trọng.

Bệnh hô hấp: thường là biểu hiện sau một thời gian mắc bệnh lúc nhỏ, do mịn, bụi và mật độ nuôi.

3.9. Chăm sóc nuôi dưỡng và khai thác heo đực giống

Heo đực lúc 8-10 tháng tu ổi thường được huấn luyện cho ph ối giống trực tiếp hay nh ảy giá lấy tinh. Heo đực thành thục cả hai cách giao phối sẽ tăng hiệu suất sử dụng, nhất là đực trưởng thành quá lớn vóc so với heo nái. Ph ương pháp huấn luyện thông thường là con đực tơ tham quan con đực thành th ục ph ối gi ống tr ực ti ếp hay nh ảy giá. Khi cho đực tơ ph ối giống phải chú ý ghép ph ối với những nái có tương đương tầm vóc, đang ở giai đoạn mê ì, nái hiền không hung d ữ cắn đực, làm đực ho ảng sợ. Tránh cho đực th ấp ph ối với nái cao chân hoặc đực cao phối với nái thấp…

Sau khi ph ối gi ống tr ực ti ếp thành th ục có th ể ti ến hành t ập cho đực nh ảy giá l ấy tinh (phải dùng d ịch ti ết âm h ộ nái động dục bôi lên giá nh ảy). Đực bi ết nh ảy giá giúp ng ười nuôi dễ kiểm soát tinh dịch.

Chuồng nuôi đực gi ống phải rộng rãi thoáng mát, không b ị gió lùa m ưa tạt, không tr ơn trợt hay quá nhám, g ồ ghề dễ hư móng, té ngã què chân. Nên có sân v ận động (sân cỏ hay cát) để heo t ự do ủi gặm, trầm mình, gi ản cơ… Đặc bi ệt ph ải nh ốt mỗi con một ô, t ường ngăn cao và c ửa không vào đối diện để tránh đực nhìn th ấy nhau gây kích động, hung hãn và dễ mất sức. Khu nuôi đực phải gần khu nái tơ chờ phối hoặc nái sữa chờ phối để mùi đực kích thích nái động dục và mùi nái động dục kích thích đực tăng tính hăng.

Thức ăn cho đực sinh sản là thức ăn hỗn hợp số 10A với định mức ăn là 2,5kg/con/ngày, phẩm chất thực liệu phải tốt không hư mốc đóng vón, mọt, kiến, sâu,… Nếu có thức ăn xanh càng tốt để tránh táo bón. Có thể cung cấp thêm vitamin A, D, E khi cần thiết.

Nên tắm mát đực gi ống th ường xuyên, nên x ịt mát bộ ph ận sinh d ục, tránh để khí h ậu hầm nóng làm xệ túi da dịch hoàn (scrotum). Nhi ệt độ quá nóng hoặc quá lạnh làm giảm sự sinh tinh dịch của dịch hoàn.

Heo đực giống dưới một năm tuổi mỗi tuần phối một nái.

Từ 1 đến 2 năm tuổi mỗi tuần phối 2 nái.

Từ 2 đến 3 năm tuổi mỗi tuần phối 3 nái, hay phối cách nhật: ngày phối ngày nghỉ.

Trong trường hợp phối lặp nhi ều lần liên ti ếp ph ải cho ngh ỉ bù để tránh tình tr ạng tinh dịch có ít tinh trùng. Sau khi phối phải bồi dưỡng đực:

- Hoặc hai quả trứng chín (tr ứng sống lòng trắng có chất avidin ức chế vitamin H ảnh

hưởng đến tình trạng thiếu biotin trên đực)

- Hoặc 100g bột cá tốt

- Hoặc 50g sữa không kem

Nên làm vệ sinh chuồng nái sạch sẽ, tắm mát đực, vệ sinh bao đầu dương vật đực và đưa đực sang chuồng nái để phối giống. Nên phối giống cho nái vào lúc 8 giờ hoặc chiều mát (4- 5 gi ờ), không cho ph ối lúc tr ưa nóng, đực gi ống không hăng sức phủ nái. Cho ph ối trong

65

khu nái tơ, chờ phối sẽ kích thích nh ững con nái chung chu ồng nhanh chóng động dục và cóo thể động dục đồng loạt.

Hằng ngày nên luân phiên cho heo đực đi qu ầng nái khô s ữa tạo điều kiện cho đực vận động vừa tạo kích thích sự lên giống của đàn heo nái.

Nên định kỳ kiểm tra phẩm chất của tinh dịch:

- Thể tích (volume) trung bình heo ngoại mỗi lần xuất tinh từ 200-300ml

- Hoạt lực (A: Activity) số tinh trùng tiến thẳng phải trên 75% - Nồng độ (C: concentration) s ố tinh trùng trong m ỗi cm 3 (ml) là 100.000.000 đến 300.000.000

Nên kiểm tra màu tinh: đục trắng như sữa cho thấy chứa nhiều tinh trùng, trắng trong cho biết ít tinh trùng. Tinh có màu b ất thường như vàng, nâu, có máu… thì ph ải ngưng cho giao phối với nái, nhốt riêng theo dõi.

Kiểm tra sự phát tri ển của dịch hoàn trong su ốt thời kỳ sử dụng đực, nếu như dịch hoàn không đều nhau, ho ặc một trong hai phát tri ển to quá, ho ặc teo nhỏ lại phải nuôi riêng theo dõi.

Heo đực hung hăng, hay nhút nhát trong khi đưa đi phối giống cần lưu ý hu ấn luyện lại hoặc loại thải. Những đực già có r ăng ranh dài bén nh ọn cần chú ý không làm chúng hung hăng tấn công người chăm sóc hoặc nái khi đi phối.

Mùa nóng cần tắm mát cho nọc, nhất là phải làm mát dịch hoàn sao cho da bao dịch hoàn không xệ sau khi ph ối giống, sự hầm nóng có th ể làm giảm tính hăng của nọc. Sau khi ph ối nái, để tái tạo tinh trùng, m ạch máu đến dịch hoàn th ường cương mạch, cường độ trao đổi chất ở các mô bào d ịch hoàn kh ẩn tr ương hơn, do đó nhiệt độ ở dịch hoàn sẽ tăng và nhu cầu làm mát là một biện pháp tích cực để hỗ trợ hoạt động sinh tinh.

Thời gian sử dụng nọc thường khoảng 3-4 năm tuỳ theo giống và cá th ể. Nọc già thường chậm chạp nặng nề khó phối trực tiếp, cần phải lấy tinh gieo cho nái để tránh tình trạng ít sử dụng, tinh kém phẩm chất, thú mau mập không hăng sức.

Nếu có điều kiện nên định kỳ xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán các bệnh nguy hiểm như Brucellosis, leptospirosis, aujesky, dịch tả tiềm ẩn…

Khi đực già, s ự tu ần hoàn huy ết ở da kém th ường có th ể phát sinh nh ững bệnh da nh ư nhiễm nấm, cái ghẻ, eczema, nụt cóc trên da dịch hoàn, rụng lông… làm cho ngoại hình thú xấu xí đi, không hấp dẫn khách hàng tham quan chọn giống để mua.

Đực giống loại thải có th ể giết thịt ngay không c ần thiến để nuôi vỗ béo, vả lại việc vỗ béo thường tốn kém và ít hiệu quả.

3.10. Nuôi con ghép

Sau khi thụ tinh có r ất nhiều lý do khi ến cho một số phôi không còn s ống đến khi thành thai và đến khi sinh ra còn r ất ít thai sống. Những nái sinh ít con là m ột vấn đề đối với nhà chăn nuôi vì để nái nuôi con thì không kinh t ế, tốn kém, hi ệu quả sử dụng nái không cao. Mặt khác, cũng có nhi ều nái sinh m ỗi lứa rất nhi ều con, không đảm đương nuôi đủ tất cả các con mà nó đẻ ra, vì vậy cần có biện pháp kỹ thuật ghép con từ những nái nhiều con cho những nái đẻ ít con nuôi h ộ. Biện pháp nuôi con ghép s ẽ làm tăng số heo con cai s ữa mỗi ổ và thể trọng bình quân heo con khi cai s ữa cũng cao hơn, nhờ đó giảm chi phí sản xuất heo con, tăng lợi nhuận cho nhà chăn nuôi.

66

Để đảm bảo việc ghép con có hi ệu quả, mẹ nuôi nhận con dễ dàng và heo con phát tri ển

tốt cần thực hiện các điều sau:

1. Hai ổ heo đẻ cùng trong một ngày sẽ rất dễ dàng vì nái m ẹ nuôi con còn m ệt khó phân biệt được con ru ột và con nuôi, ch ỉ cần nhốt hai nhóm con chung trong ổ úm và cùng lúc cho bú mẹ. Vì sinh cùng lúc nên kh ả năng bú được sữa đầu, hấp thu sữa đầu giữa hai nhóm heo con như nhau.

2. Chỉ nên ghép heo con sinh trước cho nái đẻ sau vài ngày (mà ít con) chứ không nên ghép con đẻ sau vài ngày cho nái đẻ trước đó (mà ít con) vì nái đẻ ít con tr ước đó sẽ không còn nhiều vú có s ữa để cho heo con ghép sau bú, m ặt khác heo con đẻ sau th ường yếu ớt khó giành bú lại với đàn con của mẹ đẻ, thiếu sữa thì con ghép khó có khả năng phát triển được.

Trong trường hợp chờ ghép với mẹ nuôi đẻ sau thì đàn con chờ ghép phải bú đầy đủ sữa đầu của nái mẹ ruột vì sữa đầu heo con ch ỉ có th ể hấp thu được tốt trong vòng 24 gi ờ đầu, sau vài ngày thì kh ả năng này không còn nên không th ể hấp thu được kháng thể của nái mẹ nuôi qua sữa đầu. Vì vậy cũng không nên quá lo l ắng khi ghép con nuôi v ới nái mẹ nuôi, chúng thường bị tiêu l ỏng hay s ền sệt trong ngày đầu và hi ện tượng này th ường tự nhiên khỏi không cần điều trị. Những heo con nuôi th ường bị đói trước đó nên sức thúc vú để bú rất mạnh làm cho tuyến sữa của nái mẹ nuôi phát triển tốt, các con ruột của nái nhờ vậy phát triển tốt hơn.

Phải dùng nước tiểu hay nước nhau của nái mẹ nuôi bôi lên mình con ghép để tránh tình trạng nái mẹ phân bi ệt con lạ, cắn con, không cho bú. Khi cho bú c ần khéo léo không cho con ghép bò ra trước mũi nái mẹ nuôi và cũng tránh cho chúng kêu la. Nhốt chung hai nhóm con trong ổ úm cũng giúp cho nái không phân bi ệt được con lạ. Nhiều nhà ch ăn nuôi nuôi nhiều nái chửa trong cùng một ô chuồng và khi chúng đẻ cận ngày với nhau, chúng co 1th ể nuôi con chung trong nh ững ô chuồng lớn. Nếu nái có biểu hiện cắn con, cần nhốt con, cho bú cữ.

Sau 2-3 ngày n ếu nái mẹ khoẻ mạnh thường sẽ không còn ph ần biệt con ru ột, con nuôi,

đàn heo con sẽ phát triển tốt.

3.11. Nuôi heo còi

Dù trình độ kỹ thuật cao, bi ện pháp ch ăm sóc tốt, khi cai s ữa vẫn có một số ít heo con nhỏ vóc thường gọi là heo lo ại 3 hay heo còi. Nh ững heo này nh ỏ vóc vì nhi ều nguyên do: do bị viêm nhiễm mãn tính ở một số nơi trên cơ thể như rốn, bị mẹ đạp tổn thương, do tiêu chảy kéo dài hoặc bú nhằm vú sữa ít, vú viêm mãn tính…

Nếu điều kiện kinh tế khả quan, người ta không nuôi vỗ béo các heo này, mà gi ết thịt làm bột thịt hoặc tiêu hu ỷ… Tuy nhiên v ới người nuôi ít v ốn, nếu nuôi vỗ tốt, chăm sóc kỹ thì nhóm heo lo ại 3 cũng đóng góp một phần vốn không nh ỏ. Thông th ường mỗi đàn heo con có thể có 1-2 con nh ỏ vóc. Các heo này th ường có bi ểu hi ện ngắn đòn, bụng to, da nh ăn, lông xơ xác, gầy trơ xương. Nếu không có nh ững biểu hiện bệnh lý thì vi ệc nuôi dưỡng rất có triển vọng, chỉ chậm lớn so với những heo tốt chừng 1-2 tháng để đạt thể trọng xuất thịt.

Nên có ô chuồng riêng để nuôi với bầu tiểu khí hậu thích hợp, đủ thức ăn tốt, nước uống đầy đủ. Có th ể bổ sung vitamin ADE, B 1, B6 và nh ất là B 12 nh ư là y ếu tố kích thích t ăng trưởng bình th ường. Phải th ường xuyên tiêu độc tẩy uế để tránh lây nhi ễm mầm bệnh với nhau, vi ệc rải vôi b ột khô, quét khô các ch ỗ ẩm ướt, bệnh ph ẩm, giúp cho đàn heo kho ẻ mạnh hạn chế bớt thuốc thú y điều trị. Trong một số thời điểm khí hậu thời tiết bất lợi cần

67

bổ sung một số kháng sinh nh ư là ch ất phòng b ệnh hoặc ch ất kích thích sinh tr ưởng (nh ư nhóm tetracylin, bacitracin…)

Heo còi sau khi nuôi vỗ vẫn có thể còn một số biểu hiện như bụng to, xương nhỏ, tích mỡ sớm, hệ cơ kém phát triển cho đến khi xuất thịt. Vì vậy một số nhà chăn nuôi chỉ nuôi chúng đến 30-40kg th ể trọng thì gi ết thịt làm heo quay (th ịt mềm xương mềm, ít mỡ ở gai đoạn này).

3.12. Sinh sản đồng loạt

Là biện pháp kỹ thu ật cho nhi ều nái sinh con trong cùng m ốt thời điểm, nhờ đó có th ể ghép đàn san sớt đều số con cho mỗi nái nuôi con để tăng tỷ lệ nuôi sống và trọng lượng cai sữa. Việc sinh sản đồng loạt còn có l ợi là dễ chăm sóc heo con heo nái nh ư tiêm ch ất sắt, vitamin, tiêm phòng đồng lo ạt, tránh b ỏ sót và tránh ph ải sử dụng thu ốc dang d ở (ví d ụ thuốc dùng tiêm chủng 100 liều chỉ tiêm cho 1 đàn 8-10 con thì sau đó phải bỏ, lãng phí).

Việc sinh s ản đồng lo ạt cũng có l ợi là tránh cho thú đẻ vào lúc khí h ậu th ời ti ết kh ắc nghiệt, dịch bệnh hay xảy ra, hoặc thời điểm giáp hạt thức ăn gia súc đắt đỏ hoặc heo con ế ẩm không có người mua.

Tuy nhiên sinh sản đồng loạt cũng có những bất lợi như trong cùng một thời điểm thì nhu cầu đực giống rất cao, sau đó thì đực không s ử dụng, phẩm chất tinh sẽ xấu, lãng phí, nhu cầu chu ồng tr ại cũng sẽ cần nhi ều trong m ột th ời điểm rồi sau đó bỏ tr ống. Nhu c ầu lao động chăm sóc cũng sẽ căng thẳng ở thời điểm nái đẻ nuôi con, dễ xảy ra tình tr ạng sai sót, rồi sau đó thì lại quá rãnh r ỗi, thiếu việc để làm mà vẫn hưởng lương. Mặt khác nhi ều heo con trong cùng một lứa dễ sinh dịch bệnh và dịch bệnh có thể gây tổn thất rất lớn trong một thời gian ngắn, việc điều trị sẽ rất tốn kém, kh ối lượng công việc nhiều dễ gây sai sót, kh ắc phục hậu quả sẽ rất khó khăn.

Muốn tránh những bất lợi trên, người ta thường cho sinh sản đồng loạt từng nhóm nái 5- 10 con, không quá nhi ều. Để có nhi ều nái sinh s ản đồng lo ạt người ta th ực hi ện các bi ện pháp sau:

3.12.1. Tuyển nái hậu bị cùng một thời điểm:

Khi nái hậu bị đến động dục thì cho đực giống kích thích hàng ngày. Th ường tuyển nái hậu bị vào mùa xuân ho ặc mùa thu thiên v ăn (tháng 1, tháng 2, tháng 8, tháng 9 d ương lịch hằng năm) và sau 12 tháng thì s ẽ có đàn con đầu tiên, cũng vào mùa xuân ho ặc mùa thu, thuận lợi khí hậu thời tiết và thị trường nuôi heo thịt.

3.12.2. Cai sữa đồng loạt

Cai sữa đồng loạt từng nhóm nái trong tuần, với biện pháp cho nhịn ăn rồi tăng dần lượng thức ăn, hơn 80% nái sẽ cùng động dục và có th ể phối giống sau khi cai s ữa 7 ngày, nhờ đó sau này sẽ cùng đẻ trong một th ời điểm rất gần nhau. Nh ững nái có ngày đẻ không gi ống nhau ở lứa này cũng có thể cai sữa đồng loạt để chúng động dục đồng loạt, phối giống và đẻ đồng loạt trong lứa kế tiếp.

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

68