intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đề tài: Biển Đông_Hiện trạng và hướng giải quýêt

Chia sẻ: Phạm Văn Công | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:48

274
lượt xem
104
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biển Đông là một biển rìa lục địa (marginal sea), một phần của Thái Bình Dương, bao phủ một diện tích từ Singapore tới eo biển Đài Loan với diện tích ước lượng khoảng 3.500.000 km². Đây là một hình thể biển lớn thứ nhì sau năm đại dương và biển Ả Rập. Theo cách phân loại chung biển đông là biển thuộc Thái Bình Dương song cũng thông với Ấn Độ Dương, bờ phía Tây tiếp giáp với phần lục địa Đông Nam Á chủ yếu là Việt Nam, phần phía Bắc tiếp giáp với Hoa Nam và Đông...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đề tài: Biển Đông_Hiện trạng và hướng giải quýêt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HCM KHOA ĐNA HỌC    MÔN QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐÔNG NAM Á Đề tài: BIỂN ĐÔNG HIỆN TRẠNG VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT GVHD: Thầy Phạm Đức Thành 1
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CH BIỂN ĐÔNG Biển Đông là biển lớn nhất trong sáu biển lớn của thế giới với diện tích khoảng 3.447.000km2. Tên gọi Biển Đông được gọi theo phương hướng vì biển nằm phía Đông phần lục địa của nước ta. 2
  3. Biển có một vùng thềm lục địa rộng lớn vào loại nhất thế giới với hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ (khoảng 150.000km2) và vịnh Thái Lan (khoảng 462.000km2). Vùng thềm này có độ sâu không đến 100m song lại rất phong phú về các loại thủy hải sản như: cá, tôm, hải sâm… và các tài nguyên khác đặc biệt là dầu mỏ. 3
  4. còn là một ngư trường lớn lý tưởng Đây cho việc đánh bắt. Trong biển có nhiều đảo và quần đảo lớn nhỏ như: Côn Lôn, Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quốc … rất thuận lơi cho việc nghiên cứu cũng như khai thác các nguồn tài nguyên ở đây 4
  5. cách phân loại chung biển Đông là Theo biển thuộc Thái Bình Dương song cũng thông với Ấn Độ Dương, bờ phía Tây tiếp giáp với phần lục địa Đông Nam Á chủ yếu là Việt Nam, phía Bắc giáp với Hoa Nam và Đông Hải của Trung Quốc, phía Đông ngăn cách với Thái Bình Dương bởi quần đảo Philippines, phía Nam ngăn cách với Ấn Độ Dương bởi quần đảo Indonesia 5
  6. Đặc biệt, Biển Đông lại nằm ở đường hàng hải quốc tế với các cảng quan trọng như Singapore, Saigon… đồng thời biển cũng có một phần đất nổi khá rộng – đó là lưu vực biển bao gồm bán đảo Đông Dương, bán đảo Malay và một bộ phận quan trọng ở phía Đông Thái Lan, phần Hoa Nam của Trung Quốc tức là lưu vực các sông Mêkông, sông Hồng, sông Menam và sông Tây Giang… Trong Biển Đông lãnh hải Việt Nam chiếm khoảng 1.000.000km2 trải rộng từ Tây Trường Sơn tới Đông Trường Sa. 6
  7. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG 2.1 Nguyên nhân tranh chấp Biển Đông có tầm quan trọng về vị trí chiến lược và tài nguyên biển vô cùng phong phú. Về mặt chính trị và quân sự, đây là con đường nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nối liền Đông Á với Đông Nam Á và từ đó với các con đường đi từ Châu Phi, Châu Âu. Hiện nay tất cả các con đường hàng không và hàng hải chủ yếu giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương đều qua biển Đông 7
  8. Với những lợi thế như vậy trên biển Đông vấn đề tranh chấp diễn ra rất phức tạp và quan trọng nhất là về hai quần đảo: Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa. Bởi vì hai quần đảo giữ một vị trí chiến lược trọng yếu trên biển Đông. Nếu như nước ngoài chiếm cả hai quần đảo này thì nước Việt Nam không còn thế đứng trên biển Đông và bị bao vây trên hướng biển. 8
  9. Quần đảo Hoàng Sa (Trung Quốc gọi là Tây Sa, phương Tây gọi là Paracel): Nằm ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc biển Đông cách Đà Nẵng khoảng 170 hải lý về phía Đông gồm rất nhiều đảo nhỏ, các eo đá, bãi nổi, bãi ngầm rải trong một vùng rộng khoảng 16.000km2. Các đảo thuộc Quần đảo Hoàng Sa hình thành hai cụm chính: 9
  10. Cụm Đông Bắc (Tuyên Đức) gồm những đảo chính như: Phú Lâm, Đảo Tây, Đảo Cây, Đảo Bắc, Đảo Trung, Đảo Linh Côn. Cụm Tây Nam (Nguyệt Thiềm) gồm các đảo như: Hoàng Sa, Quang Ảnh, Hữu Nhật, Duy Mộng, Quang Hòa, Bách Quy. Ở cực Nam là đảo Tri Tôn. 10
  11. Quần đảo Trường Sa (Trung Quốc gọi là Nam Sa, phương Tây gọi là Sparatly): Nằm ở phía Nam biển Đông cách vịnh Cam Ranh khoảng 1780km. Các đảo thường cũng hình thành từng cụm như: cụm Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn. Đặc biệt cụm đảo được coi là rộng nhất của quần đảo là Nam Yết khoảng 60km tổng diện tích phần nổi là 10km2 11
  12. Nhiều năm nay Hoàng Sa và Trường Sa đã là những trạm dừng chân của các tàu biển khi gặp bão tố ở biển Đông. Trường Sa còn có vị trí quan trọng mang tầm chiến lược đặc biệt cả về an ninh và quốc phòng. Có vị trí quan trọng và được đánh giá là “Ai khống chế được Trường Sa, sẽ khống chế được con đường hàng hải đi qua cả một vùng địa lý rộng lớn xung quanh bao gồm cả Đông Nam Á”. Đó là chưa nói đến tiềm năng dầu khí, tài nguyên biển. Chính lợi thế ấy làm cho Trường Sa trở thành vùng tranh chấp ngày càng thêm phức tạp. Vấn đề đặt ra là phải có một giải pháp đa phương để kết hợp giải quyết 12
  13. 2.2 Diễn biến cuộc tranh chấp Diễn biến cuộc tranh chấp sẽ được trình bày vắn tắt theo thứ tự thời gian, qua ba giai đoạn: trước thời Pháp thuộc, trong thời Pháp thuộc, và sau thời Pháp thuộc. 13
  14. 2.2.1 Trước thời Pháp thuộc Những người đánh cá Trung Hoa và Việt Nam sống trên các đảo tùy theo mùa nhưng từ bao giờ thì không thể xác định được. Đầu thế kỷ XVII: Chúa Nguyễn tổ chức khai thác trên các đảo. Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải có nhiệm vụ ra đóng ở hai Quần đảo, mỗi năm tám tháng để khai thác các nguồn lợi: đánh cá, thâu lượm những tài nguyên của đảo, và những hóa vật do lấy được từ những tàu đắm. 14
  15. 1753: Có 10 người lính của Đội Bắc Năm Hải đến Quần đảo Trường Sa: 8 người xuống đảo, còn 2 người thì ở lại canh thuyền. Thình lình cơn bão tới và thuyền bị trôi dạt đến cảng Thanh Lan của Trung Quốc. Chính quyền Trung Hoa cho điều tra, và khi biết các sự kiện, đã cho đưa 2 người lính Việt Nam về. Năm 1816: Vua Gia Long chính thức chiếm hữu đảo, ra lệnh cắm cờ trên đảo và đo thủy trình. 15
  16. 1835: Vua Minh Mạng cho xây đền, Năm đặt bia đá, đóng cọc và trồng cây. Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải được trao nhiều nhiệm vụ hơn: khai thác, tuần tiễu, thu thuế dân trên đảo, và biên phòng bảo vệ hai Quần đảo. Hai đội này tiếp tục hoạt động cho đến khi Pháp nhảy vào Đông Dương. 16
  17. 2.2.2 Thời Pháp thuộc Hiệp ước Pháp – Thanh ấn định 26/6/1887: biên giới giữa Bắc Việt Nam và Trung Hoa. 1895 – 1896: Vụ đắm tàu La Bellona của Đức và vụ đắm tàu Imeji Maru của Nhật trong hải phận Hoàng Sa khiến gây nên nhiều vụ tranh cãi. Năm 1899: Toàn quyền Paul Doumer đề nghị chính phủ Pháp xây ngọn hải đăng trên Quần đảo Hoàng Sa nhưng không thực hiện được vì thiếu ngân khoản. 17
  18. 1909: Tổng đốc Lưỡng Quảng Năm (Quảng Đông và Quảng Tây) ra lệnh thám thính Quần đảo Hoàng Sa. Năm 1920: Một công ty Nhật, công ty Mitsui Bussan Kaisha xin phép Pháp khai thác phốt-phát ở Quần đảo Hoàng Sa. Pháp từ chối (kể từ năm 1920 trở đi nước Pháp kiểm soát các tàu bè và đặt trạm thuế quan ở Quần đảo Hoàng Sa). 18
  19. 1921: Tổng đốc Lưỡng Quảng công Năm bố là chính quyền quân nhân ở phía Nam đã quyết định sáp nhập Quần đảo Hoàng Sa vào huyện Yai Hiên (thuộc đảo Hải Nam). Nước Pháp không phản kháng vì thấy không cần phản kháng (chính quyền quân phiệt ở phía Nam vốn không được chính phủ trung ương Trung Quốc và các cường quốc trên thế giới nhìn nhận). 19
  20. 1931: Trung Hoa ra lệnh khai thác phân Năm chim tại Quần đảo Hoàng Sa. Pháp phản đối. Năm 1932: Pháp chính thức tuyên bố An Nam có chủ quyần lịch sử trên Quần đảo Hoàng Sa. Pháp sáp nhập Quần đảo Hoàng Sa với tỉnh Thừa Thiên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2