LUẬN VĂN:
Bảo tồn và phát huy di sàn văn hóa
thời kỳ đẩy mạnh côngnghiệp hóa -
hiện đại hóa
Báo cáo kiến nghị đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài Bảo tồn phát huy di sản văn hóa thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Về quan điểm xây dựng chính sách bảo tồn phát huy DSVH thời k đẩy
mạnh CNH, HĐH
Để đạt đến những thành công trong bảo tồn và phát huy DSVH, trước tiên cần
nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của hoạt động này, từ đó đề ra các quan điểm xây
dựng chính sách bảo tồn phát huy DSVH một cách đúng đắn. Hiện nay, khi xây dựng
chính sách bảo tồn và phát huy DSVH, nhiều quốc gia thường quan tâm đến một số mục
tiêu cơ bản, có thể tham khảo như sau :
Một là, trong xu thế hội nhập quốc tế, cần phải hướng tới việc tôn trọng sự đa
dạng văn hóa bảo vệ, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc để tạo nền tảng tinh thần cho
phát triển.
Hai là, văn hóa cần được nhìn nhận nmột bộ phận hữu cơ trong quá trình phát
triển kinh tế - hội. Kinh tế văn hóa hai yếu tố tương tác, phthuộc bổ sung
cho nhau.Và do đó, việc bảo tồn DSVH không được cản trở, mà ngược lại, còn phải tạo
ra động lực cho phát triển xét dưới góc độ c động tới việc hình thành nhân cách con
người và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ trực tiếp cho phát triển.
Ba là, DSVH được xác định bộ phận quan trọng cấu thành môi trường sống
của con người. DSVH, đặc biệt di tích lịch sử, văn hóa, loại tài sản quý giá không
thể tái sinh không thể thay thế, nhưng rất dễ bị biến dạng do tác động của khí hậu,
thời tiết, thiên tai, chiến tranh, sự phát triển kinh tế một cách ồ ạt, sự khai thác không có
sự kiểm soát chặt chẽ sau cùng, là việc bảo tồn, trùng tu thiếu chuyên nghiệp, không
theo đúng những chuẩn mực khoa học v.v..
Bốn là, con người được coi trung m của quá trình phát triển. Do đó, DSVH
phải được gắn với con người và cộng đồng dân địa phương (với cách chủ thể
sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu tài sản văn hóa), coi việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa lành mạnh của đông đảo công chúng trong xã hội là mục tiêu hoạt động.
Năm là, yếu tố hiện đại những giá trị văn hóa được sáng tạo n bản dựa trên
sở những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc tiếp thu chọn lọc tinh hoa
văn hóa nhân loại. Như thế, hiện đại chính sự hội nhập giữa dân tộc và quốc tế.
cái gọi là hiện đại m nay (những giá trị văn hóa do chúng ta sáng tạo ra) sẽ trở thành
quá khứ của tương lai - cái mà chúng ta gọi cổ truyền. ràng, giữa cổ truyền
hiện đại có rất nhiều gạch nối và sự bổ sung liên tục bởi những giá trị văn hóa. Công tác
bảo tồn, tôn tạo di sản văn a chính hoạt động gigìn ngọn lửa truyền thống văn
hóa và đem đến ý nghĩa sinh động cho khái niệm truyền thống. Có thể hiểu việc "giữ lửa
tiếp lửa" thổi sinh khí văn hóa cổ truyền vào đương đại, để cho cổ truyền không
bao giờ xưa cũ, mà luôn luôn mới và có vị trí xứng đáng trong đời sống đương đại.
Sáu là, DSVH sản phm ca nhng điu kin lịch s, n a, kinh tế
chính tr cụ th qua nhiu thi kỳ lch s. Vì thế, mi liên h của các di ch lch s
văn hóa vi thi kỳ lch sử chung đưc ng to ra là những tng tin mà
nhng người làm công c bo tn trùng tu cn quan tâm, trong đó có hai yếu t
quan trng nht nh nguyên gc và tính chân xác lịch s của di ch. nh
nguyên gốc gắn với nhng bộ phn cấu tnh ca di tích đưc sáng to ngay t
c khi dng. Còn tính chân xác lch s li gắn với nhng dấu n sáng to đưc
nh thành trong quá trình tn ti ca di tích (các b phn kiến trúc, vật liu, k
thut xây dựng, chức năng truyn thống và nhng công năng ơng ng ca di
ch...). Như vy, yếu t nguyên gốc và yếu t chân xác lch ss quyết đnh c
mặt giá tr ca di tích. Đến lưt nh, các mt giá tr ca di tích nhu cu khai
thác sdụng nó sẽ quyết đnh phương pháp bo tn và trùng tu di ch.
Bảy là, không nên coi công tác bảo tồn và trùng tu di tích một loạt những công
thức hay mô hình sẵn mang tính vạn năng, cứng nhắc. Ngược lại, trong công tác bảo
tồn trùng tu di tích, những hình, nguyên tắc mang tính chất thuyết phải được
vận dụng linh hoạt tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, nét đặc thù các mặt giá trị tiêu
biểu của những di tích cụ thể theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên hàng đầu bảo vphát huy các mặt giá trị tiêu biểu của di sản văn
hóa: giá trvề mặt lịch sử, văn hóa, khoa học những chức năng truyền thống cũng
như công năng mới của di tích.
- áp dụng mọi biện pháp thể để bảo tồn trùng tu, tạo điều kiện lưu giữ lâu
dài chuyển giao yếu tố nguyên gốc tính chân xác lịch scủa di sản văn hóa cho
thế hệ tiếp theo - những người sẽ các điều kiện vật chất kỹ thuật chắc chắn hơn
hẳn chúng ta, có thể đưa ra những phương án bảo tồn thích hợp hơn.
- Việc bảo tồn trùng tu còn phải đảm bảo duy trì được những chức năng
truyền thống của di tích. Bởi vì, những chức năng truyền thống đó sẽ tạo cho di tích khả
năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thời đại.
Tám là, những điều trình bày trên cho thấy, trong quá trình y dựng triển
khai thực hiện chiến lược bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa, (trường hợp đang
đề cập đối với các DSVH vùng đồng bằng Bắc Bộ từ sau m 1986 đến nay) cần
quán triệt và thực hiện mấy vấn đề cơ bản sau :
- Chỉ can thiệp tối thiểu tới di tích, nhưng cần thiết lập một chế duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di tích được ổn định lâu dài.
- Di tích thể sử dụng phát huy phục vụ nhu cầu hội theo những chuẩn
mực khoa học đã được xác định. Sdụng phát huy các mặt giá trị của di tích cũng
chính là biện pháp bảo tồn có hiệu quả nhất.
2. Về quan điểm bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH
- Cần khn trương b sung hoàn thin hệ thống cơ chế chính ch về bo
tồn DSVH bằng n bn pháp quy đi đôi vi tăng cưng hiu qu qun lý Nhà nưc
qua vic triển khai các chương trình quan trọng như :
+ Khoanh vùng, cm mc giới, giải png mt bng bo v di tích danh thng.
+ Thành lập Hội đồng chuyên ngành thẩm định và nghiệm thu các công trình tu bổ
tôn tạo di tích; Xây dựng quy định về việc đăng cổ vật, bảo tàng, nhà trưng bày, các b
sưu tập nhân; Quy định về việc triển khai các dự án khảo cổ học trên địa bàn tỉnh,
thành phố. Xây dựng kế hoạch quy hoạch mặt bằng các di tích lịch sử văn hóa danh lam
thắng cảnh.
+ Xây dựng quy chế vviệc các tổ chức nhân gửi sản phẩm, hiện vật về bảo
tàng lưu giữ.
+ y dựng chế độ ph cp ng tng cho ngưòi bo v thường xuyên tại các di ch
đã đưc xếp hng do cp xã trực tiếp qun .
+ Kin toàn h thng qun lý Nhà nước về DSVH trên đa bàn tnh, thành
ph (thành lập hthng c Ban Qun lý di ch)
+ Khai thác tiềm năng về vốn thực hiện bảo tồn phát huy DSVH (ngân sách
Trung ương, địa phương, nguồn vốn xã hội hoá)
- DSVH phải được coi “nhân vật trung m của các đô thhiện đại. Cần đặt
những tên gọi tính chất cổ xưa, truyền thống cho các công trình kiến trúc mới hoàn
toàn, gợi ra những giá trị trường tồn với thời gian, sự hài hòa giữa truyền thống
hiện đại. Tạo ra những nét xưa trên ng hình đô thị hiện đại (chẳng hạn như dự án
Con đường gốm s trên đê Yên Phụ- Nội). Các loại hình nghệ thuật cổ truyền với
hình thức đa dạng cần được đưa vào những trung m văn a lớn, tạo ra những quầng
sáng của văn hóa truyền thống trong đời sống hội hiện đại (Chẳng hạn như hát xẩm
trong tuyến phố đi bộ Hàng Ngang, Hàng Đào)
- Bảo tồn và phát huy các Báu vật nhân văn sống (các nghệ nhân) bằng chế độ
chính sách ưu đãi đặc biệt, kết hợp với đào tạo nghệ nhân trẻ trong sdìu dắt của các
nghệ nhân lâu năm. Tôn vinh các danh hiệu nghệ nhân dân gian trên các vùng miền theo
định kỳ hàng m quảng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước
quốc tế.
- Cần kế hoạch thực thi việc sưu tầm, lưu trữ truyền các tư liệu nghe
nhìn, truyền các knăng truyền thống, đưa việc giảng dạy văn hóa truyền thống Việt
Nam vào hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện giáo dục học đường về bảo tồn phát
huy di sản văn hóa, tăng cường tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, phim ảnh, nghệ thuật. Đan xen vận thông các yếu tố văn hóa truyền thống
trong đời sống xã hội hiện đại (quảng cáo, trang trí, thiết kế kiến trúc, mỹ thuật...).
- Cần lập hệ thống hồ sơ về các DSVH cần được tôn vinh bảo vmột cách
khoa học, hợp lý. Xây dựng và tiến tới hoàn thiện “bản đồ di sản” của vùng văn hóa.
- Tăng cường hoạt động dịch vụ văn hóa thể thao, giải trí, du lịch, tham quan để
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong ký ức cộng đồng.