LUẬN VĂN:
Kinh tế chính trị Mác –Lênin đối với
vấn đề giải quyết S hữu nhà nước
Mở bài
Trong qtrình sinh tồn và phát triển hàng ngàn năm của mình, con người đã xây dựng
phát triển nên một xã hội trải qua nhiều phương thức sản xuất mà đặc trưng nhất của nó
chế độ sở hữu. Cho đến nay, con người quan hệ với nhiều hình thức sở hữu :sở hữu toàn
dân, shữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu thể, shữu bản nhân các hình
thức sở hữu hỗn hợp. Trong đó, sở hữu nhà nước được coi là một trong ba loại hình sở hữu
bản của nền kinh tế nước ta: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp.
n mưòi năm đổi mới đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nứơc ta đã chứng tỏ
tính đúng đắn của đường lối đổi mới, của chính sách đa dạng hoá các hình thức shữu do
Đảng ta khởi xướng lãnh đạo toàn dân thực hiện. Qua thực tiễn, một nền kinh tế nhiều
thành phần đương nhiên phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu, chứ không thể chỉ hai
hình thức sở hữu-toàn dân và tập thể –như quan niệm trước đây. Sở hữu nhà nước gắn liền
với sự phát triển của khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực các doanh nghiệp nhà nước.
Nhưng cho đến nay, mức đóng góp của kinh tế quốc doanh không tương xứng với sđầu
mong đợi của nhà nước. Khu vực kinh tế quốc doanh vẫn chưa vuợt qua ngưng cửa
lao động tất yếu, kinh doang thua lỗ nghiêm trọng, gánh nặng đối với ngân ch nhà
nước toàn hội. Một sdoanh nghiệp làm ăn sút kém do nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân chủ quan lãnh đạo yếu kém, tham nhũng gây hậu quả nghiêm trọng.
Song vtrí chủ đạo, kinh tế quốc doanh không nhất thiết phải chiếm tỷ trọng cao hay áp
đảo trong cơ cấu sở hữu, nhất là chặng đầu thời quá độ. Tuy nhiên, theo đà phát triển
của lực lượng sản xuất và của nền sản xuất hàng hoá quy lớn theo địnhh hướng Xã hội
chủ nghĩa, tỷ trọng kinh tế quốc doanh có thể được nâng dần, và tính chất chủ đạo của kinh
tế quốc doanh do đó s phát huy mạnh hơn.
Nước ta một nước hội chủ nghĩa, Đảng Cộng Sản lãnh đạo toàn dân y dựng
phát triển đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, do đó sở hữu nhà nước có vai trò rất
quan trọng không chỉ trong việc phát triển kinh tế còn một nhân tố quyết định sự n
định tình hình chính trị. Làm sở hữu nhà nước giúp ta những quyết định đúng đắn
trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Nội dung
1.Kinh tế chính trị Mác –Lênin đối với vấn đề giải quyết Sở hữu nhà nước.
1.1.Sở hữu là gì ?
1.1.1.Sở hữu quan hệ bản nhất của con người trong quá trình sản xuất. Đó
chiếm hữu của một người hay của một cộng đồng người (chủ thể sở hữu) đối với những
thực thể của thế giới vật chất (đối tượng hay khách thể sở hữu). Với đặc trưng thuộc về
chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu do chủ thể sở hữu chiếm hữu thường xuyên hay tạm thời,
một phần hay tất cả.
1.1.2. Chủ thể shữu người quyền chiếm hữu đối tượng shữu. Chủ thể sở hữu
bao giờ cũngmột người cụ thể hoặc một cộng đồng người cụ thể.
1.1.3. Đối tượng sở hữu thực thể vật chất biểu hiện dưới dạng tự nhiên, đất đai, năng
lượng, thông tin, của cải, trí tuệ hoàn toàn hay một phần thuộc về chủ thể sở hữu.
Quan hệ sở hữu bao gồm quan hệ giữa chủ thể sở hữu đối tượng, và quan hệ giữa các
chủ thể sở hữu với nhau. Những quan hệ này mang tính chất kinh tế –xã hội, quyết định
các hình thức phân phối tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị giữa các chủ thể sở hữu.
Trước đây quan hệ chủ thể sở hữu và đối tưọng sở hữu được quy về quan hệ giữa chủ
thể sở hữu tư liệu sản xuất, có nghĩa là liệu sản xuất được coi là yếu tcơ bản, thm
chí duy nhất, trong các đối tượng sở hữu. Ngày nay, trong điều kiện sản xuất hiện đại
vai trò của yếu tố vật chất có phần giảm đi, còn vai trò của những yếu tố phi vật chất tăng
lên. Điều đó không nghĩa là trong c đối tượng sở hữu, liệu sản xuất đã rơi xuống
hàng thứ yếu, chỉ nghĩa không còn đối ợng sở hữu duy nhất. vậy, đối
tượng sở hữu bao gồm rất nhiều thứ : tư liệu sản xuất, tài sản, nhân lực, thông tin, trí tuệ.
Nội dung chính của sở hữu quyền chiếm hữu, quyền sử dụng quyền định
đoạt. S hữu quan hệ bản nhất của quan hệ sản xuất –cơ sở kinh tế củac hình thái
kinh tế –xã hội. Cùng với c quan h kinh tế hội khác, shữu mang nh chất lịch sử.
mỗi thời đại lịch sử, sở hữu phát triển khác nhau và biểu hiện bằng những hình thái phù
hợp với các quan hệ hội khác. Sphát triển của các hình thái shữu là do sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định. Phương thức sản xuất thay đổi làm cho hình thái sở hữu
thay đổi. Sự khác biệt giữa hình thái sở hữu này với hình thái sở hữu khác là tuỳ thuộc vào
trình độ chín muồi về kinh tế của xã hội, tuỳ thuộc vào tính chất kết hợp sức lao động với
tư liệu sản xuất.
1.2. Sở hữu Nhà nước
Trình đxã hội hoá sản xuất nước ta còn thấp , không đồng đều, vậy ứng với
các hình thức sở hữu khác nhau, trong đó có sở hữu nhà nước
1.2. 1 Khái niệm “Sở hữu Nhà nước”
Sở hữu Nhà nước :là hình thức Sở hữu Nnước đại diện cho nhân dân sở hữu tài
nguyên, tài sản những Tư liệu Sản xuất chủ yếu và những của cải của đất nước.
Shữu nhà nước nghĩa Nhà nước là chủ Sở hữu, còn quyền Sử dụng giao
cho c tchức, đơn vkinh tế các nhân để phát triển kinh tế một cách hiệu quả
nhất, đó là Sự tách biệt quyền Sở hữu và quyền Sử dụng, chủ Sở hữu với chkinh doanh,
làm cơ Sở tạo điều kiện để Nnước thực hiện vai trò kinh tế của mình, còn doanh
nghiệp nhà nước có được tính tự chủ của đơn vSản xuất hàng hoá thật sự.
1.2. 2 Giải quyết Sở hữu Nhà nước
*Có hai phương pháp giải quyết sở hữu nhà nước:
- vẫn giữ sở hữu nhà nước :
Doanh nghiệp Nhà nước công ích :tồn tại không phải lợi nhuận để n đối
trong nền kinh tế, đảm bảo chính sách xã hội, vì thế bao cấp là tất yếu của nền kinh tế.
Doanh nghiệp Nhà nước : tồn tại cạnh tranh bình dẳng về lợi nhuận
Giảm sở hữu nnước : Bản chất xoá bỏ hẳn sở hữu nhà nước để chuyển Sang Sở hữu
khác
*Sở hữu nhà nước về đất đai :
Mục tiêu của Sở hữu Sở hữu cho mọi nời, biến vô sản thành hữu sản, đầu
vào sở cho đầu ra, phân phối các yếu tố Sản xuất ( SLĐ, TLSX ) để từ đó có thể phân
phối thu nhập. Sở hữu thế nào đứng từ góc độ hiệu quả để giải quyết.
2. Việt Nam và vấn đề giải quyết sở hữu nhà ớc :
Lịch sử đã cho chúng ta thấy, trong mỗi phương thức Sản xuất nhất định bao giờ cũng
một loại hình sở hữu dặc trưng, giữ vai trò chủ đạo, trong khi vẫn còn tồn tại các hình
thức shữu khác. Lịch Sử cũng đã từng chứng kiến S tồn tại của c chế độ S hữu
như:công nguyên thuỷ, hữu lệ, hữu phong kiến, hữu tư bản chủ nghĩa, công
hữu hội chủ nghĩa(XHCN) ngoài các hình thức Sở hữu chủ yếu, đặc trưng cho mỗi
phương thức Sản xuất, ttronh mỗi thời đại còn quan hệ tư hữu nhỏ của người lao
động dưới nhiều mức độ khác nhau và chịu Sự chi phối, tác động của các hình thức Sở hữu
chủ yếu. Mặt khác, thực tiễn của thế giới hiện đại đã cho thấy rằng, bất kmột nước nào,
mức độ phát triển và chế độ chính trị khác nhau, vẫn tồn tại nhiều hình thức Sở hữu.
Đó là một tất yếu hiện thực.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vn hành theo cơ chế
thị trường, đi đôi vơi tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
nước ta bao gm nhiều hình thức Sở hữu như:Sở hữu toàn dân, Sở hữu nhà nước, Sở hữu
tập thể, Shữu thể, Sở hữu tư bản tư nhân và c hình thức Shữu hỗn hợp. Trong
phạm vi đề tài này, chúng ta chỉ xem xét, phân tích vấn đề giải quyết SHNN.
2. 1 Sự tất yếu phải giải quyết Sở hữu nhà nước ở Việt Nam.
Trong thời kỳ bao cấp trước đây, khônng chnươc ta mà còn một Số
nước khác trong hệ thống hội chủ nghĩa, thường đồng nhất sSHNN với Sở hữu toàn
dân. Sự phát triển của Sở hữu toàn dân gắn liền với Sự phát triển của khu vực kinh tế quốc
doanh. Hơn bốn thập kỷ qua ở nước ta, phát triển kinh tế quốc doanh được xem là mục tiêu
của CNXH, là Scủa nền kinh tế XHCN. vậy càng phát triển nhanh kinh tế quốc
doanh thì càng tiến gần tới CNXH, và quy của các đơn vkinh tế quốc doanh càng lớn
thì ở đó những yếu tố của CNXH càng được biểu hiện đây đủ.
Do nhầm lẫn như vậy một thời gian khá i, người ta thường bquên hình
thức SHNN, chỉ quan tâm đặc biệt tới nh thức Sở hữu toàn dân với chế độ công hữu tồn
tại dưới hai hình thức Sở hữu toàn dân tập thể. cũng bởi S hữu toàn dân được gắn
liền kếtvới Sphát triển của khu vực kinh tế quốc doanh, vậy chúng ta đã ra Sức
quốc doanh hoá nền kinh tế với niềm tin cho rằng chỉ như vậy mới có CNXH nhiều