LUẬN VĂN:
Quy luật mâu thuẫn của phép biện
chứng duy vật với việc phân tích hệ
thống mâu thuẫn kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Lời nói đầu
Mâu thuẫn là một hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực tnhiên, hội cả
trong tư duy của con người. Trong lĩnh vực kinh tế cũng như vậy.u thuẫn luôn tồn
tại khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc. Trong mỗi sự vật mâu thuẫn không
phải chmột phát sinh rất nhiều mâu thuẫn sự vật trong cùng một lúc
nhiều mặt đối lập mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại xuất hiện.
Cùng với xu thế của thời đại sbiến động của thế giới thì việc chuyển sang
nền kinh tế thị trường của Việt Nam một tất yếu. Sự sụp đổ chế độ hội chủ
nghĩa Liên Đông Âu đã m ảnh ởng rất lớn đến nền kinh tế của ớc ta.
Khủng hoảng, lạm phát tăng đến đỉnh điểm, đi sống nhân dân khổ cực. Trước tình
hình y Đảng và Nhà nước ta đã quyết định chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế
thị trường. Nền kinh tế thtrường (KTTT) nền kinh tế phát triển nhất từ trước đến
nay. Trong sự nghiệp đổi mới của nước ta do Đảng khởi ớng lãnh đạo Đảng ta đã
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê Nin một cách đúng đắn, thích hợp
với điều kiện đất ớc lúc đó. Trong snghiệp đổi mới đã thu được rất nhiều thắng
lợi, những thắng lợi thành công bước đầu mang tính quyết định, quan trọng trong
công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó luôn tồn tại những vấn
đề mâu thuẫn làm kìm hãm sự phát triển của công cuộc đi mới. Việc nhận thức đúng
tìm ra những nguyên nhân gii quyết chúng có vai trò cùng cần thiết để thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Đây nhiệm vụ cùng quan trọng, hàng đầu
của Đảng và Nhà nước.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về những vấn đề của nên kinh tế, quan điểm
luận cũng như những vướng mắc trong, xử lý các vấn đề chính trị, xã hội có liên quan
đến quá trình tiến hành cải cách trong việc chuyển đổi nền kinh tế nên em quyết định
chọn đề tài"Quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật với việc phân tích hệ
thống mâu thuẫn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam".
Phần I : quan điểm của chủ nghĩa duy vật về mâu thuẫn
1.Khái quát lịch sử các tư tưởng triết học về mâu thuẫn và các mặt đối lập.
Trải qua các quá trình phát triển của những hình thái khác nhau các quá trình
phát triển cao của các tưởng triết học nhân loại các quan niệm khác nhau về mâu
thuẫn cũng thay đổi. Mỗi thời đại, mỗi trường phái những gii khác nhau về
mâu thuẫn, về những mặt đối lập, vì triết học luôn xuất phát từ những bối cảnh lịch sử
nhất định. Thứ nhất triết học thời cổ đại điển hình 3 nền triết học lớn đó
Trung Quốc, ấn Độ và Hy Lạp.
Triết học Trung Hoa đã xuất hiện rất lâu vào cuối thiên niên kỷ thhai trước
công nguyên nhưng phải đến cuối thời Xuân Thu - Chiến Quốc, các hệ thống triết học
lớn của Trung Quốc mới xuất hiện. Những quan điểm biện chứng về mâu thuẫn thời
kỳ này đã xuất hiện tuy còn khai. Ví dụ phái Âm - ơng nhìn nhận mọi tồn tại
không phải trong nh đồng nhất tuyệt đối ng không phải trong sự loại trừ biệt lập
không thể tương đồng. Trái lại tất cả baom sự thống nhất của các mặt đi lập được
gọi là sự thống nhất của Âm - Dương. Âm - Dương đi lập nhau nhưng là điều kiện
tồn tại của nhau. Sang đến phái đạo gia người sáng lập là Lão T, ông cũng
những tư tưởng biện chứng độc đáo về sự thống nht biện chứng của mặt đi lập này
bao hàm của mặt đối lập. Ông nói" không tương sinh lẫn nhau, dễ khó tạo
nên nhau, ngắn i làm nhau, cao thấp tựa vào nhau, trước sau theo nhau
". Tt c trong đó, mỗi mặt đều trong quan hệ với mặt đối lp, không mt y thì
cũng không mặt kia giữa chúng cũng chtương đối" Ai cũng cho i đẹp
đẹp do đó sinh ra quan niệm về i xấu, ai cũng cho điều thiện là thiện mà sinh ra
quan niệm về i ác ". Triết học thì đưa ra phạm trù" n "" thường " ( của
trường phái Phật Quốc)." Một tồn tại " nào đó chẳng phải là nó là" tổng hợp " hội
họp những cái không phải là nó mà nhờ hội đủ nhân - duyên. Trong i" Một " đã bao
hàm i" Đa ", i nhiều. Không tồn tại nào biệt lập tuyệt đối so với tồn tại
khác. Tất cả đều duy nhiếp nhau, và hòa đồng với nhau. Nhưng đã như vậy thì tất yếu
phải đi tới một khẳng định v l thường. thường là chẳng" thường hằng ".
Thường hằng là bất biến; Chẳng bất biến tức là biến, biến tức là biến động. Sinh -
biến, biến - sinh; có có - không không, nay có - mai không ...tất cả đều trong quy luật
nhất định cùng với sự phát triển của các hình thức kinh tế - xã hội các tưởng Triết
học về mâu thuẫn cũng ngày càng rõ t.
Đến Heraclit - n triết học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại thời kỳ đầu của thì
phỏng đoán rằng mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật của Thế giới. Theo ông, các mặt
đối lập gắn , quy định, rằng buộc với nhau:" i lạnh nóng lên, i nóng lạnh đi ""
Cái ác làm cho i thiện cao cả hơn "...Heraclit còn khẳng định trụ là một thể
thống nhất nhưng trong lòng luôn diễn ra các cuộc đấu tranh giữa các lực lượng
đối lập, nhờ vậy trụ tồn tại và vận động.
Sang đến triết học Tây Âu thời phục hưng và cận đại cùng với những thành tựu
về khoa học tự nhiên thì sự đấu tranh giữa triết học duy m duy vật cũng diễn ra
hết sức gay gắt. Nhưng các quan điểm của thời kỳ y vẫn rơi nhiều vào siêu hình
máy móc. Sang đến triết học cổ điển Đức mới thực s bao m những ởng triết
học tiến bộ, cách mạng và khoa học. Triết học cổ điển Đức đã đt tới trình độ khái
quát duy trừu ợng rất cao với những hệ thống kết cấu chặt chẽ thể hiện một
trình độ duy i biện thâm cao vượt xa nh trực quan siêu hình của nền triết học
Anh - Pháp thế kỷ XVII - XVIII, do vậy các ởng triết học về mâu thuẫn đã
những ớc tiến đáng kể. Đại biểu đặc trưng của triết học cổ điển Đức là Heghen.
Mặc nhà triết học duy tâm nhưng học thuyết về bản chất tưởng của
Heghen v mâu thuẫn lại hết sức biện chứng. Ông coi mâu thuẫn là nguồn gốc của
vận động, là nguyên của sự phát triển. Theo ông, lúc đầu bản chất sđồng nhất
giữa những" tính quy định " rồi trong sự đồng nhất y bộc lộ ra những khác biệt, rồi
khác biệt lại chuyển thành những mặt đối lập và cuối cùng xuất hiện mâu thuẫn. Song
theo ông mâu thuẫn đây mâu thuẫn của" ý niệm tuyệt đối " chứ không phi của
thế giới vật chất. Heghen cũng đưa ra tưởng cho rằng hiện tượng và bản chất thống
nhất với nhau, bản chất thể hiện ra trong hiện tượng và hiện tượng là thể hiện của bản
chất. Heghen cũng phân tích một cách biện chứng khái niệm hiện thực, coi hiện thực
thống nhất giữa bản chất với tồn tại. Ông phê phán quan điểm siêu hình về tất
nhiên và ngẫu nhiên, khả năng và hiện thực...
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mâu thuẫn.
Triết học cổ điển Đức đã tạo tiêu đề sluận trực tiếp cho sự ra đời của
triết học Mác (vào những năm 40 của thế kỷ XIX ). sự kết tinh những giá trị
cao quý của tư duy triết học, văn hóa, lịch sử nhân loại. Sự ra đời của triết học Mác
một tất yếu lịch sử, phù hợp với những tiền đkinh tế - hội cũng như các tiền đề
về luận khoa học tự nhiên lúc bấy giờ. Phương pháp duy siêu hình bnhững
phát minh mới nhất nửa đầu thế kỷ XIX, giáng một đòn mạnh mẽ. Nhận thức duy vật
biện chứng về mâu thuẫn của chủ nghĩa Mác nhận thức đúng đắn nhất đã phát
triển thành một quy luật - Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập - là
một trong những hạt nhân của phép biện chứng.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi s vật hiện tượng trong thế
giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong. Mỗi s vật hiện ợng đều một thể thống
nhất của các mặt, các thuộc tính, các khuynh ớng đối lập nhau. Những mặt y đối
lập với nhau nhưng lại liên hệ rằng buộc nhau tạo thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là mt hiện tượng khách quan mà còn là mt hiện
tượng phổ biến. Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi sự vật hiện tượng của giới tự
nhiên , đời sống xã hội và tư duy của con người. Không có sự vật nào, hiện tượng nào
lại không có mâu thuẫn không có giai đoạn nào trong sự pt triển của mỗi sự vật,
hiện tượng lại không u thuẫn. Mâu thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác lại hình
thành.Để chứng minh tính khách quan phổ biến của mâu thuẫn, Ăng- ghen chra
rằng, ngay hình thức đơn giản nhất của vật chất - vận động học, đã là một mâu
thuẫn. Sở dĩ s di động một cách máy móc đơn giản y thể thực hiện được ch
mọt vật trong cùng một lúc vừa nơi y lại vừa nơi khác, vừa trong
cùng một chỗ duy nhất lại vừa không chỗ đó. Tất nhiên sự tồn ti của vt chất
những hình thức vận động cao hơn lại càng bao hàm mâu thuẫn. Ăng- ghen viết" Nếu
bản thân sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng mâu thuẫn, thì tt
nhiên những hình thức vận động cao hơn của vật chất đặc biệt sự sống hữu cơ