LUẬN VĂN:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
một trong những nội dung cơ bản của học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa duy vật lịch sử
Lời nói đầu
Việt Nam trong s phát triển của Đông á Đông Nam á, hay nói rộng hơn
vòng cung Châu á-Thái Bình Dương, hiên nay đang thu t được nhiều người trong
giới lãnh đạo và giới kinh doanh trên thế giới.
Vì sao Việt Nam có sự chú ý đó? chắc chắn là do Việt Nam đã và đang tiến hành
công cuộc đổi mới mt cách toàn diện ngày càng sâu sắc về shạ tầng kiến
chúc thượng tầng xã hội.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ở
nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. shạ tầng kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó thành phần
kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen - quá
độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế i động, phong p, vừa
mang tình phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng hội. Đây một kết cấu
kinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra
đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phi đổi mới để đáp ứng đòi hỏi
củasở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng đò hỏi của
sở hạ tầng.
Đã rất nhiều văn kiện trính trị luận văn khoa học đề cập sâu sắc về công
cuộc đổi mới y. vậy, với cách một sinh viên còn trên giảng đường, em ch
mong i viết y thể nêu một s vấn đề tính chất khái quát về công cuộc đi
mới này ở Việt Nam.
Nội dung
A. giới thiệu đề tài
Triết học một trong những hình ti ý thức hội, xét cho cùng đều bcác
quan hệ của kinh tế qui định. Dù ở xã hội nào, triết học bao giờ cũng bao gồm hai yếu
tố: Yếu tố nhận thức đã shiểu biết về thế giới sung quanh trong đó con người
yếu tố nhận định là sự đánh giá v mặt đạo lý.
Để phù hợp với trình độ phát triển thấp các giai đoạn đầu tiên của lịch s loài
người, triết học ra đời với tính cách một khoa học tổng hợp các tri thức của con
người về hiện thực xung quanh bản thân mình. Sau đó, do sự phát triển của hội
triết học đã tách ra khỏi thành khoa học độc lập, triết học với tính cách khoa học,
nên nó có đối tượng và nhiệm vụ nhận thức riêng của mình, nó là hệ thống những quan
niệm, quan điểm tính chất chính thể về thế giới, về các quá trình vật chất, tinh thần
mối quan hệ giữa chúng, về nhận thức cải biên thế giới. Do vậy, triết học nghiên
cứu về vấn đề: duy, xã hội tự nhiên.Trong đó vấn đề hội vấn đề mang tính
hình thái kinh tế, phản ánh động lực sự phát triển xã hội thông qua lực lượng sản xuất.
Để có cơ chế, cách thức trong sự phát triển xã hội thì cần phải có sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Do vậy cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một vấn đề đặc biệt
phải quan tâm tới.
shạ tầng kiến trúc thượng tầng một trong những nội dung cơ bản của
học thuyết hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội.
B. Nội dung chính:
I. Cơ sở hạ tầng.
1. Khái niệm:
shạ tầng tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế- hội nhất định.
Dựa vào khái niệm đó, đã phản ánh chức năng hi của các quan hệ hội
của các quan hệ sản xuất với cách cơ skinh tế của các hiện ợng xã hội. Đúng
vậy, mỗi một hình thái kinh tế - xã hội một kết cấu kinh tế đặc trưng cơ shiện
thực của hội, hình thành một cách quan trong quá trình sản xut vật chất hội.
bao gồm không chnhững quan hệ trực tiếp giữa người với người trong sản xuất vật
chất mà nó còn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản xuất
ra đời sống vật chất của con người.
2. Đặc điểm, tính chất:
sở hạ tầng của một hội cụ thể thường bao gồm: kiểu quan hệ sản xuất
thống trị trong nền kinh tế. Đồng thời trong mỗi cơ sở hạ tầng hội còn những
quan hệ sản xuất khác như: dấu vết, tàn trữ quan hệ sản xuất cũ mầm mống, tiền đề
của quan hệ sản xuất mới. Cuộc sống của hội cụ thể được đặt trong trước hết bởi
kiểu quan hệ sản xuất thống trị tiêu biểu cho cuộc sống y những quan hệ sản xut
quá độ, hay những tàn , mầm mống mới vai trò nhất định giữa chúng tuy
khác nhau nhưng không tách rời nhau vừa đấu tranh với nhau, vừa liên hệ với nhau
hình thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của
lịch sử.
d như: Trong hội phong kiến ngoài quan hệ sản xuất phong kiến chiếm
địa vị thống trị, còn quan hệ sản xuất tàn dư của hội chiếm hữu lệ, mầm
mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chính 3 yếu tố đó cấu thành nên cơ s
hạ tầng phong kiến.
Đặc trưng cho tính chất của một cơ shạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị
quy định. Quan hệ sản xut thống trị qui định tác động trực tiếp đến xu ớng
chung của toàn bộ đi sồng kinh tế - hội. Qui định tính chất bản của toàn bộ
sở hạ tầng hội đương thời mặc quan hệ tàn , mầm mống vị trí không đáng
kể trong hội nền kinh tế hội phát triển đã trưởng thành, nhưng li vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của hội đang giai đoạn mang
tính chất quá độ.
shạ tầng mang tính chất đối kháng tồn tại trong hội dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân về liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng được bắt
nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể điều hoà được trong shạ tầng đó
do bản chất của kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Đó là sự biểu hiện của sự đối
lập về lợi ích kinh tế giữa các tập đoàn người trong xã hội.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể và mâu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật chất
tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. được hình thành trong quá trình
sản xuất vật chất trực tiếp biến đổi theo stác động phát triển của lực lượng sản
xuất.
II. KHáI NIệM KIếN TRúC THƯợNG TầNG Xã HộI:
1. Khái niệm:
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm: chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật... với những thể chế tương ứng: n nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể... được hình thành trên mt cơ sở hạ tầng nhất định.
Bởi vậy, kiến trúc thượng tầng những hiện tượng hội, biểu hiện tập trung
đời sống tinh thần của hội, bộ mặt tinh thần tư tưởng của hình thái kinh tế -xã
hội.
đóng vai trò quan trọng cùng các bộ phận khác trong xã hội hợp thành cơ cấu
hoàn chỉnh của hình ti kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm, tính chất:
Như vậy, các bộ phận khác nhau của kiến truc thượng tầng đều ra đời vai
trò nhất định trong việc tạo n bộ mặt tinh thần, tưởng của phát triển trên một
s hạ tầng nhất định, phản ánh cơ shạ tầng. Song không phải tất cả các yếu tố
của kiến trúc thượng tầng đều liên quan như nhau với cơ shạ tầng của nó. trong
hội giai cấp, tưởng chính trị, tưởng pháp quyền cùng những tổ chức tương
ứng như chính đảng, nhà nước là những bộ phận quan trọng nhất, mạnh mẽ nhất
thành phần chính của kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho chế độ chính trị, hội y.
Ngoài ra còn các yếu tố khác đối lập với những tưởng quan điểm, tổ chức chính
trị của các giai cáp bị trị.