1
LUẬN VĂN:
Tình hình thực hiện các chính sách
xã hội, chế độ về lĩnh vực Công tác
Xã hội ở Hà Tây
2
LờI Mở ĐầU
Mỗi một quốc gia, một n tộc đều đường lối phát triển riêng của mình. Song
không một quốc gia, một dân tộc nào lại không quan m đến việc thực hiện tốt các
chính sách xã hội. Bởi tất cả các quốc gia, các dân tộc đều nhận thức được rằng có thực
hiện tốt các chính sách xã hội thì mới có thể ổn định chính trị và là tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Trong những m qua cùng với việc chăm lo phát triển kinh tế, Đảng và N
nước ta luôn quan m tới vấn đề thực hiện tốt các chính sách hội đặc biệt chính
sách ưu đãi hội cứu trợhội. Đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế hội
hiện nay để góp phần thực hiện mục tiêu : Dân giàu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ văn minh” với định hướng tiến lên cộng sản chủ nghĩa thì việc thực hiện tốt
chính sách người có công thì lại càngý nghĩa quan trọng.
Với mục đích “Học đi đôi với hành, luận gắn với thực tiễn”. một sinh viên
khoa Công tác hội trường Đại học Lao động hội, trong thời gian học tập tại Sở
Lao động –Thương binh hội , em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu vtình hình thực
hiện các chính sách hội, chế độ vlĩnh vực Công tác hội Tây đã được
tổng hợp trong “Báo cáo thực tập tốt nghiệp”.
Nội dung của Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về nh nh, kết quả hoạt động Công tác hội
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây .
Phần 2: Chuyên đề: “Thực trạng đời sống người công những biện pháp
nhằm nâng cao đời sống người có công ”.
.
3
Phần I
Những vấn đề chung về tình hình kết quả hoạt
động công tác xã hội ca tỉnh hà tây
I. Khái quát nh hình phát triển kinh tế - hôị ca tỉnh Tây đặc đim
tình hình của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnhTây
1. Đặc điểm tình hình chung ( tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội) ở tỉnh Hà Tây có liên
quan trực tiếp đến hoạt động công tác hội Sở Lao động Thương binh hội
tỉnh Hà Tây.
* Về đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Tây một tỉnh nằm vị trí địa khá thuận lợi 20,310- 21,170 Bắc
và105,170 Kinh Đông bao quanh Nội về phía Tây Nam cửa ngõ thủ đô. Mặt
khác, Hà Tây còn nằm giáp danh với các tỉnh: Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Nam, Phú Thọ
nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sphát triển kinh tế hội, trao đổi lưu thông
hàng hoá.
Địa hình: Hà Tây thể chia ra thành hai vùng khác nhau khá rệt: vùng đồng
bằng nằm ở phiá Đông và vùng đồi núi thấp nằm dọc theo địa giới phía Tây của tỉnh.
Đất đai: Tây một tỉnh diện tích krộng lớn của cả nước, với diện tích
đất tự nhiên là 2193,95km2 được hình thành từ ba vùng sinh thái: vùng núi, gò đồi, vùng
đồng bằng. Tây có bốn loại đất chính đó là đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê,
đất đồi núi và đất bạc màu.
Khí hậu Tây mang sắc thái kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm khí
nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Về mùa hè
đây rất dễ xảy ra tình trạng úng ngập do tập trung lượng nước mưa lớn mực nước
trên các triền sông chính thường cao hơn mực nước trong đồng nên rất khó tiêu nước.
ặc điểm kinh tế:
Tây hiện nay một tỉnh cơ cấu kinh tế nông- công nghiệp. Hoạt động
nông nghiệp thu hút gần 84% dân số, cung cấp 58,3% tổng sản phẩm hội 69,7%
thu nhập quốc sản xuất.Sản xuất công nghiệp chiếm 24,1% tổng sản phẩm hội
14,3% thu nhập quốc dân sản xuất. Như vậy, hai ngành kinh tế quan trọng nhất này đã
thể hiện bộ mặt kinh tế của tỉnh, trong đó sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quyết định
4
đối với đời sống của phần lớn dân số của tỉnh.GDP bình quân đầu người đạt 4,235 triệu
đồng/năm(2003).
Về nhóm nghành nông nghiệp: Tổng g trị sản lượng lương thực đạt 4.153.000
tỷ đồng. Sản lượng lúa đạt 101,68 tấn. Năng suất lúa đạt 103 tạ/ha(2004). Tỉnh đã đảm
bảo cung cấp nhu cầu lương thực cho nhân dân và có dư thừa lương thực.
Chăn nuôi: chiếm 29% giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp. Chăn nuôi
đang chiều hướng phát triển. Tây nhiều viện và trung tâm nghiên cứu về chăn
nuôi của Trung Ương đóng trên địa bàn tỉnh. Số lượng gia súc, gia cầm: Trâu
(9.562.000 con), Bò (11.334.000 con), Lợn (10.768.000 con), Ngựa (8.718.000 con), Dê
(12.388.000 con) số lượng gia cầm là9.203.000 con.
V nhóm ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 895 tỷ đồng
(2004).Thương mại dịch vụ đóng góp khoảng 20% thu nhập quốc dân (GDP) của
tỉnh.
Tây một tỉnh quy mật đdân số cao, theo số liệu thống m
2003 của cục thống Tây dân số của tỉnh 2.490.023 người, đứng vị trí thứ 5 so
với cả nước. Mật độ dân số vào khoảng 1.134 người/km2 nhưng phân bố không đều giữa
các vùng, dân tập trung chủ yếu thị xã Hà Đông Sơn Tây, các vùng miền núi và
đồi dân cư ít. Dân số Hà Tây sống chủ yếu nông thôn chiếm trên 90%, số người trong
độ tuổi lao động chiếm khoảng trên1,2 triệu người, trong đó lao động trẻ, trình độ
văn hoá,gần 30% lao động đã qua các cấp đào tạo Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học
Chuyên Nghiệp, công nhân Kỹ Thuật. Đây một lợi thế về nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tỉnh nói riêng cả nước i
chung.Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số của tỉnh vẫn còn mức cao so với cả nước 2,05%
(2001) hơn 1,8% (2003) nên đời sồng của người dân trong tỉnh nói chung vẫn còn
mức trung bình, thu nhập bình quân đầu người mấy m gần đây tuy cao hơn trước
nhưng vẫn còn thấp, số người thất nghiệp vẫn còn cao, phân hoá giàu nghèo ngày càng
rõ rệt, tình trạng dân cư đổ xô raNội kiếm việc làm nhiều đa số là lao động tự do.
* Đặc điểm văn hoá - xã hội lịch sử:
-Về mặt văn hoá - xã hội:
Về giáo dục đào tạo: Tỉnh Tây luôn ctrọng đến sự nghiệp giáo dục đã
đạt được kết quả đáng kể: xoá được nạn chữ, phổ cập tiểu học. Tỉnh còn một s
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp như: Trường Cao Đẳng Phạm Tây,
5
Cao đẳng Cộng đồng Tây, Trung học Kinh Tế, Trung học Truyền Hình...và nhiều
trường dạy nghề khác đã thu hút được khá đông học sinh, sinh viên của tỉnh cũng như
của một số tỉnh lân cận vào học.Cơ
sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục đào tạo cũng đã được nâng cấp.
Bên cạnh đó thì sự nghiệp y tế cũng được tỉnh rất quan tâm. Toàn tỉnh có 16 bệnh
viện cả tuyến tỉnh tuyến huyện, trong đó có bệnh viện đa khoa tỉnh bệnh viện đa
khoa Sơn Tây với đội ngũ cán bộ y, bác sỹ trình độ chuyên môn cao, sở vật chất
khang trang, sạch đẹp, bảo đảm cho việc khám chữa bệnh trong nhân dân toàn tỉnh.
Về văn hoá: Hàng năm tỉnh đã tổ chức rất nhiều lễ hội, tiêu biểu như hội chùa
Hương, chùa Thầy, Chùa Trầm, hát chèo tàu (Đan Phượng) vào ngày 1- 5 âm lịch...tỉnh
đã thường xuyên phát động phong trào toàn dân xây dựng ng văn hoá, gia đình văn
hoá. Hiện nay, toàn tỉnh đã rất nhiều làng văn hoá, gia đình văn hoá đã được công
nhận.
Về thông tin truyền hình: tỉnh đài phát thanh truyền hình y đảm bảo
cung cấp thông tin cập nhật tới mọi người dân trong toàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức
của người dân.
Hiện nay, mạng lưới điện thoại cũng đã được đưa về các thôn xóm, bình quân 2,5
máy điện thoại/100 dân.
Về giao thông thuỷ lợi, điện:
Giao thông: Tây mạng lưới giao thông vận tải khá hoàn chỉnh bao gồm
đường sắt, đường bộ, đường sông. Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ của tỉnh
Tây 2.994km, kể cả đường do Trung Ương, tỉnh huyện quản trong đó đường
quốc lộ tỉnh lộ 469km. Mật độ đường 1,39km/km2. Tổng chiều dài đường sông
khai thác do Trung Ương địa phương quản 199km. Tổng chiều dài đường sắt
qua tỉnh 42,5km.
Mạng lưới điện cũng đã được đưa về khắp các huyện thị trong toàn tỉnh.
Thulợi: Tây nhiều hồ, đầm tự nhiên các hệ thống sông, kênh để tiêu
và tưới nước. Vì vậy đã đảm bảo cho việc tưới tiêu cây hoa màu và lương thực.
-Về lịch sử:
Tây một tỉnh truyền thống cách mạng, nời dân lòng yêu nước,
tinh thần chống giặc ngoại xâm kiên cường, bất khuất.