1 | P a g e
TNG QUAN KINH T VIT NAM
T NĂM 2012 ĐẾN NAY VÀ TRIN VNG TƯƠNG LAI
Vũ Th Kim Xuyến, K14-NHTMI
Phm Văn Hùng, K14-NHTMA
Kinh tế thế gii năm 2012 hu như không du hiu phc hi, khng hong
n công, cùng suy thoái kinh tế ti nhiu nn kinh tế đầu tàu như M, Châu Âu, Trung
Quc, Nht Bn... không đưc gii quyết khiến cho tình hình kinh tế - hi nước ta
cũng phi tiếp tc chu nh hưởng dn đến gp rt nhiu khó khăn. Tính chung c
châu Á, tăng trưởng GDP na đầu năm 2012 gim xung mc thp nht k t cuc
khng hong tài chính toàn cu năm 2008. Nhng bt li t s st gim ca kinh tế
thế gii nh hưng xu đến hot động sn xut kinh doanh đời sng dân cư trong
nước. Th trường tiêu th hàng hóa b thu hp, hàng tn kho mc cao, sc mua trong
dân gim. T l n xu ngân hàng mc đáng lo ngi; nhiu doanh nghip, nht là
doanh nghip nh va phi thu hp sn xut, dng hot động hoc gii th. Bước
sang năm 2013, nhng tháng đầu năm, tình nh kinh tế nhiu chuyn biến tích cc
hơn, tuy nhiên, hu qu ca cuc đại suy thoái vn còn tiếp din đòi hi Đảng, Chính
ph cùng các cơ quan chc năng phi vào cuc mt cách quyết lit hơn na nhm đưa
đất nưc thoát khi tình trng đáng lo ngi này, vươn lên tăng trưởng phát trin
trong tương lai. Bài viết s đưa ra cái nhìn tng quan nht v vn đề này.
1. TNG QUAN KINH T VĨ MÔ NĂM 2012
1.1. Tăng trưởng kinh tế thp
Tng sn phm trong nưc (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính
tăng 5,03% so vi năm 2011. Đây mc thp nht t năm 2000. Điu y được
gii trong điu kin ca nn kinh tế nước ta trong năm 2012, mc tiêu ưu tiên ca
chính ph kim chế lm phát (t l lm phát 2012 đạt mc thp 6,81%). c gii
pháp thc hin mc tiêu kim chế lm phát thường hiu ng ph tăng trưởng
kinh tế b suy gim. Đng thi trong bi cnh suy gim chung ca kinh tế toàn cu:
3.8% năm 2011; 3,3% năm 2012 (IMF, 2012) thì tc độ tăng 5,03% này chp nhn
được. Đồng thi, mc tăng trưởng thp nhưng tình hình tăng trưởng li kết qu tích
cc, th hin tăng trưởng đã cao lên qua các quý ln lượt 4,64%, 4,80%, 5,05%,
5,44% và tăng trưng đạt được c 3 nhóm ngành, trong đó nhóm ngành dch v tăng
cao hơn tc độ chung. Mc tăng trưởng năm 2012 tuy thp hơn mc tăng 5,89% ca năm
2011 nhưng trong bi cnh kinh tế thế gii gp khó khăn, c nước tp trung thc hin
mc tiêu ưu tiên kim chế lm phát, n định kinh tế vĩ mô thì mc tăng như vy là hp
th hin xu hướng ci thin qua tng quý, khng định tính kp thi, đúng đắn
2 | P a g e
hiu qu ca các bin pháp gii pháp thc hin ca Trung ương Đảng, Quc hi
Chính ph.
nh 1.1: Din biến tăng trưng GDP và CPI ca Vit Nam 2000-2012
Ngun: Tng cc thng kê
Các s liu thng cho thy, năm 2012 t l tăng GDP thp nht trong
vòng nhiu năm nhưng điu cn nhn mnh s “không bình thường” trong giai đon
2007 đến nay. Theo ngun s liu ca Tng cc Thng kê, nhng ch tiêu liên quan
trc tiếp đến tăng trưởng trong thi k 2007-2012 là:
T l tăng vn đầu tư toàn hi/GDP luôn mc trên 40% (cao nht năm
2007 đạt 46,5%), tuy nhiên, đến năm 2011-2012 gim nhanh còn 34,6%. Trong đó, t
l đầu tư ca các khu vc kinh tế nhà nưc dao động quanh mc 37 - 38%, khu vc
ngoài nhà nước trên 35% khu vc vn đầu tư trc tiếp nước ngoài xoay quanh
mc 26% trong khi t l tích lũy ni b dưi 30%. Trong giai đon y, tc độ tăng
ca tng sn phm (GO) xoay quanh mc 11 - 13% tc độ tăng giá tr gia tăng
(VA) dao động t 6-8%.
Đóng góp ca các yếu t vn, lao đng nhân t năng sut tng hp (TFP)
trong tăng trưởng GDP tương ng 76, 16 7%, so vi giai đon trưc đó đã thay
đổi theo hướng xu đi, giai đon 2000-2006 s liu các yếu t tương ng 51, 23
26%.
Nhng s liu nêu trên ch ra rng, trước năm 2007 nn kinh tế nưc ta đã đạt
được nhiu thành tu như: tc độ phát trin kinh tế tương đối cao (khong 7,2%/năm);
GDP bình quân đầu ngưi tăng gp 2 ln năm 2001 (nếu tính giá hin hành thì khong
3,4 ln); thu ngân sách, kim ngch xut nhp khu tăng khong 4 ln quan trng
Vit Nam đã bước đầu thành công trong hi nhp kinh tế quc tế. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế hin tai đang bc l nhiu hn chế, đặc bit khi có biến động.
Th nht, Mc mt trong nhng nưc đang phát trin rt thiếu vn,
nhưng Vit Nam đã đang duy trì phương thc tăng trưng da ch yếu o thâm
3 | P a g e
dng vn - yếu t vn đóng góp trên 50% tăng trưởng GDP. Trong khi li thế lao động
tr, di dào, cùng vi nhân t năng sut tng hp (TFP) ch đóng góp cho tăng trưởng
vào khong 50% n li. các nước phát trin, t l đóng góp ca riêng TFP vào kết
qu tăng trưởng thường chiếm t trng cao hơn, t 50-60%. Tăng trưởng kinh tế nước
ta da trên thâm dng vn đầu tư cơ bn. Điu y th hin ch s tăng trưởng
kinh tế nhng năm qua vn theo chiu rng chính, da trên khai thác ngun lc sn
có, nghĩa là da trên li thế tĩnh, cha chưa da trên khai thác ti ưu li thế động.
Th hai, bt cp trong đầu tư công nước ta là tp trung vào đầu tư cho kinh tế
rt cao (chiếm 73% tng vn đầu tư ca Nhà nước) trong khi đầu tư vào các lĩnh vc
hi liên quan trc tiếp đến s phát trin ca con ngưi (khoa hc, giáo dc, đào
to, y tế, cu tr hi, văn hoá, th thao…) li rt thp và đang xu hưng gim
dn trong nhng năm gn đây. Hơn na, nhiu nguyên nhân, trong đó tham
nhũng, lãng phí m cho đầu tư công hiu qu thp. Đánh giá ca ca Ngân hàng
Thế gii (WB) thì cht lượng ngun nhân lc Vit Nam cũng thp hơn so vi nhiu
nước khác. Nếu ly thang đim 10, tcht lượng nhân lc Vit Nam ch đạt 3,79
đim (xếp th 11/12 nước châu Á tham gia xếp hng ca WB) trong khi Hàn Quc
6,91, n Độ 5,76, Malaysia 5,59, Thái Lan 4,94 đim. So vi các nưc trong khu vc,
ch s kinh tế tri thc ca nước ta chưa bng 1/2 ch s đạt đưc ca nhóm nn kinh tế
công nghip mi (NICs gm Hàn Quc, Singapore, Đài Loan, Hng Kông) thp
hơn khá nhiu so vi Malaysia, Thái Lan, Trung Quc và Philippines.
Th ba, hiu qu và cht lưng đầu tư thp (cht lượng tăng trưởng thp). Tăng
trưởng chuyn dch cơ cu ngành kinh tế, vùng kinh tế ngày ng da nhiu vào
vn FDI, nhưng ngun vn y phân b không đều, cht lượng chưa cao cũng chưa
có nhiu đóng góp vào cht lượng tăng trưởng. Đầu tư dàn tri, cơ cu đầu tư chưa hp
lý, hiu qu s dng các ngun vn đầu tư thp, nht ngun vn đầu tư ca Nhà
nước, khiến cho ch s ICOR ca Vit Nam thưởng mc cao hơn mt bng chung so
vi các nước đang phát trin khác trong khu vc và trên thế gii.
Hình 1.2: Tăng trưởng GDP và h s ICOR ca Vit Nam giai đon 2000-2012
Đơn v: %
Ngun: Vin Nghiên cu khoa hc Ngân hàng
4 | P a g e
Ngoài ra còn nhiu điu chưa hp trong vic s dng vn đầu tư t ngân
sách. Chi phí đầu tư ca khu vc Nhà nước ln, cht lượng không đạt yêu cu do tht
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư y dng cơ bn, nht vn đầu tư t ngân
sách Nhà nước vn ODA cũng mt trong s nhng nguyên nhân khiến cho tăng
trưởng kinh tế còn mc hn chế.
1.2. Lm phát được kim chế
Vic kim chế lm phát mc thp th được xem mt trong nhng đim
sáng ca tình hình kinh tế vĩ năm 2012. Lm phát trong sut giai đon 2002-2012
cho thy mt xu hướng đi lên đặc bit đạt đỉnh vào các năm 2008 (19.89%) năm
2011 (18.13%), nhưng năm 2012, con s y đã được kim chế mc 6,81%.
Theo s liu ca Tng cc Thng kê, CPI tháng 12/2012 tăng 0.27% so tháng
trước và tăng 6.81% so vi tháng 12/2011. Nhìn vào s liu thng kê có th thy ch s
CPI s suy gim rt nhưng nhng biến động ca ch s CPI trong năm nhiu
biến động. Trong đó, vi quyn s ln nht, nhóm hàng ăn dch v ăn ung vi
mc tăng c năm là 5.78% cũng đóng góp đáng k 2.3% vào mc tăng chung 6.81%.
Hình 1.3: Din biến tc độ tăng CPI các tháng năm 2012
Ngun: Tng cc Thng kê/Gafin
Như vy trong năm 2012, lm phát đã đưc kim chế ( mc 6.81%) trong mc
tiêu cho phép (yêu cu ca Quc hi dưi 7%). Đây đưc xem kết qu ca chính
sách tin t tht cht k t đầu năm 2011 theo Ngh quyết 11 ca Chính ph cũng như
vic tái khng định ưu tiên mc tiêu kim chế lm phát theo Ngh quyết 01/2012/NQ-
CP hi đầu năm 2012.
1.3. Cán cân thương mi thng dư, cán cân thanh toán được ci thin
Cán cân tng th ca Vit Nam năm 2012 đã biến chuyn theo hướng tích cc:
t b thâm ht trong 2 năm 2009 (-8,4 t USD), 2010 (-1,7 t USD) sang thng dư
5 | P a g e
trong năm 2011 (2,5 t USD) và tiếp tc thng dư trong các quý năm 2012, quý I: 4,28
t USD; quý II: 2,17 t USD; quý III: 4,2 t USD. Đây s chuyn dch v thế quan
trng, góp phn m tăng sc mnh tài chính quc gia, chng li k vng v biến động
t giá, k vng lm phát.
th nhn định mt s nguyên nhân góp phn to nên s ci thin cán cân
thanh toán tng th là:
Th nht,quan trng nht chính sách điu hành: (i) Đầu tháng 2/2011,
NHNN tuyên b mc phá giá cao nht trong lch s (9,3%), ng t gchính thcn
20.693 USD/VND gim biên độ xung còn +/-1%; (ii) trong năm 2012, Thng đốc
NHNN đã cam kết gi t gbiến động không quá 3% liên tc can thip để n định
t giá to nim tin cho công chúng. Nhng vic này đã đưa t giá danh nghĩa v gn
vi giá th trường hơn to điu kin gim biến động t giá, gim k vng tăng t
giá, t đó thu hút được lượng ngoi t mà nhân DN nm gi, góp phn hn chế
tình trng đô la hóa và tăng d tr ngoi hi.
Th hai, nhng ci thin trong các khon mc ca cán cân thanh toán: (i)
Thương mi hàng hóa, dch v nhp siêu gim k lc; (ii) gii ngân vn đầu tư nước
ngoài vn duy trì mc cao đạt 10,46 t USD, thp không đáng k so vi năm 2011, 11
t USD; (iii) gii ngân vn h tr phát trin chính thc đạt mc k lc t trước đến
nay.
Th ba, tình hình kinh tế khó khăn, tn kho tăng, các DN đặc bit các
DN trong nước ch sn xut cm chng dn đến kim ngch nhp khu gim đây
lý do chính to ra xut siêu hàng hóa trong năm 2012.
Năm 2012 năm đầu tiên trong vòng 20 năm tr li đây nưc ta cán n
thương mi thng dư. Tính chung c năm 2012, kim ngch hàng hóa xut khu đạt
114,6 t USD, tăng 18,3% so vi năm 2011. Tăng trưởng ca xut khu vượt kế hoch
đề ra nhưng ch yếu da vào khu vc có vn đầu tư nưc ngoài -72,3 t USD, khu vc
kinh tế trong nước đạt 42,3 t USD. Tuy nhiên, mc thng dư y ch yếu đến t xut
khu hàng hóa, trong khi, Vit Nam vn trong tình trng nhp khu dch v như
nhng năm trước. Kim ngch dch v xut khu năm 2012 ưc tính đạt 9,4 t USD,
tăng 6,3% so vi năm 2011. Kim ngch dch v nhp khu năm 2012 ước tính đạt 12,5
t USD. Nhp siêu dch v năm 2012 3,1 t USD, tăng 3,8% so vi năm 2011
bng 32,8% kim ngch dch v xut khu năm 2012. Xu hưng nhp siêu dch v ngày
càng tăng ngày càng nhiu người dân trong nước s dng dch v y tế, du lch,
giáo dc nước ngoài, con sy ước tính 1-1,5 t USD mi năm (Hoài Ngân, 2013).
Cán cân thương mi thng dư, nhưng s thng dư y chưa vng chc do
mt phn nhu cu đầu tư, sn xut, tiêu ng trong nưc b chng li; thâm ht cán
cân dch v còn cao do Vit Nam chưa đảm bo cung cp các dch v y tế, giáo dc,
vn ti cht lượng cao. Đáng quan ngi nht cơ cu xut khu ca Vit Nam ch
yếu là nông sn tài nguyên nên Vit Nam ph thuc nhiu vào biến động giá, các