BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

“Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân

hàng Đầu tư phát triển Quang Trung”

MỤC LỤC

Lời nói đầu ............................................................................................................. 1 Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 7 I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ............................................... 7 II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................................... 10 1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng ................................................ 10 1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ........................................................... 10 2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân ....... 11 2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư ................................................. 11 2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân ........................................................ 11 2.2.1 Phân theo mức thu nhập ................................................................. 11 2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ .................................. 12 3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại .................................................................. 13 3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 13 3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng ............................................ 14 3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều. ................................................................................................. 14 3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh .................................................... 14 3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao ................................ 15 3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với quy mô của khoản vay .................................................................. 15 3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng ............................. 16 4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng ...................................................... 16 4.1. Đối với người tiêu dùng ....................................................................... 16 4.2. Đối với ngân hàng thương mại ............................................................. 17 4.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................. 17 III. Các hình thức cho vay tiêu dùng .................................................................. 17 1. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................................ 17 1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay............................................................... 17 1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ......................................................... 18 1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: ............................................................. 18 1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp ........................................................ 20 1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn ......................................................... 20

1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ .................................................... 21 1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp ........................................................... 21 1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp ............................................................ 23 2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp ............. 23 2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng ......................................... 23 2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ....... 24 2.3 Thấu chi ................................................................................................ 24 2.4 Thẻ tín dụng .......................................................................................... 24 IV Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại .............................................. 24 V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 28 1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng ................................................... 28 2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ................................................................................................................. 30 2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: ........................................................................... 30 2.2. Nhóm nhân tố vi mô ............................................................................ 32

Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư phát triển Quang Trung Hà Nội ...................................................... 34 I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển .................................................. 34 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển ........... 34 II. Đánh giá về hoạt động của chi nhánh BIDV Quang Trung ............................ 36 1.Tình hình hoạt động và cơ cấu của chi nhánh .............................................. 36 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV 53 Quang Trung .......................... 37 1.1.1 Phòng tín dụng ............................................................................... 38 1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng .............................................. 39 1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng .............................................................. 39 1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế ................................................................ 40 1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ ..................................................................... 40 1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn ........................................................ 41 1.1.7 Phòng tài chính kế toán .................................................................. 41 1.1.8 Tổ quản lý giải ngân ....................................................................... 41 1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán........................................................... 41 2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua ................................. 42 2.1 Tổng tài sản của chi nhánh .................................................................... 44 2.2 Tình hình huy động vốn ........................................................................ 44 2.3 Tín dụng ............................................................................................... 44 2.4 Chỉ tiêu dịch vụ .................................................................................... 45

3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm ...................................................... 45 3.1. Tồn tại và hạn chế ................................................................................ 45 3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ................................................. 46 4 Kết luận, kiến nghị: .................................................................................... 47 4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng: ..................................................... 47 4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ: ........................................................... 48 4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ............................... 49 III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung ............ 49 1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh................................................... 49 1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên ............................................. 49 1.2. Quy trình cho vay mua ôtô .................................................................. 51 1.3 Quy trình cho vay thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất ............... 52 IV. Đánh giá về tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung ................................................................................................................. 53 1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh .................... 53 1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tron tổng dư nợ cho vay ............................ 53 1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................... 55 2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng ........ 56 2.1. Nguyên nhân ........................................................................................ 56 V. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 ............................................................... 57 1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: ................................................................... 57 1.1. Mục tiêu tổng quát: .............................................................................. 57 1.2. Nhiệm vụ trọng tâm: ............................................................................ 57 2. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu: .............................................................. 58 2.1. Công tác nguồn vốn - huy động vốn: .................................................... 58 2.2. Công tác tín dụng - bảo lãnh - thẩm định:............................................. 59 2.3. Chất lượng tín dụng: ............................................................................ 60 2.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh: .............................................................. 60 2.5. Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích của Dự án HĐH . 61 2.6. Phát triển mạng lưới: ............................................................................ 61 2.7. Công tác đào tạo và nguồn nhân lực. .................................................... 62 2.8. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO, thực hiện sổ tay tín dụng: ..................................................................................................... 62 2.9. Các công tác khác: ............................................................................... 63 Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội .................................................... 64

I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong dân cư .......................................................................... 64 1. Nhiệm vụ trong thời gian tới. ...................................................................... 64 2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt.............................................................. 66 II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội ............................. 68 1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm ................................................................ 68 2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng .......................................... 68 3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất ...................... 69 4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin ..................................................... 69 5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh .............. 71 6 Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng ............................................ 73 7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên thông qua đầu mối tại chi nhánh ..................................................................................... 74 4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi nhánh giao dịch ngày càng một phát triển ....................................................... 75 5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng ....................................................................... 77 6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất .. 78 7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng ........................................ 78 8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng .. 79 9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng ............................................. 81 III. Một số kiến nghị ......................................................................................... 82 1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan ................ 82 2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ............................................................. 83

Lời nói đầu

Đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, trong những năm gần đây

chúng ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao từ 7% trở lên, để phát triển được

như vậy thì chúng ta phải tập trung tất cả các nguồn lực từ con người tới vốn đầu tư,

bên cạnh đó thì chúng ta vừa mới gia nhập WTO cũng tạo ra cho chúng ta những

động lực mới, những áp lực mới bắt buộc chúng ta phải có những giải pháp thích

hợp để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa

như thế này thì nguồn vốn để đầu tư là rất lớn, để có thể sắm sửa các trang thiết bị

hiện đại đáp ứng cho nhu cầu đòi hỏi công nghệ cao. Bên cạnh đó cần đáp ứng vốn

cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất. Lúc đó chúng ta mới

có thể đảm bảo cho một nên kinh tế phát triển bền vững.

Đất nước ngày càng phát triển thì cũng đồng thời nâng cao mức sống của

nhân dân, lúc chúng ta vừa mới thoát khỏi chiến tranh thì tiêu chí là “ăn no mặc

ấm”, còn giờ đây khi chúng ta đang sống trong giai đoạn này thì tiêu chí của chúng

ta là “ăn ngon mặc đẹp”. Trong mỗi chúng ta luôn có nhu cầu đi lên đáp ứng những

nhu cầu cơ bản của cuộc sống mỗi chúng ta và để thực hiện được điều đó chúng ta

không thể lúc vừa mới ra trường là chúng ta có thể có thể thực hiện được điều đó,

do vậy mà yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực hiện loại

hình cho vay này từ đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Loại hình tín dụng này

được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần thiết cho

bản thân, loại hình này có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó góp phần làm

tăng khả năng kích cầu, và nó cũng tốt cho ngân hàng khi có được một nguồn thu

lợi nhuận cao. Trong cuộc sống ngày nay tín dụng tiêu dùng phục vụ hầu như tất cả

các nhu cầu của các bạn trẻ vừa mới ra trường như là cho vay để mua nhà, cho vay

để mua sắm các trang thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta phải có thu nhập ổn định để

có thể thanh toán các khoản nợ này. Hiện này các hình thức cho vay được áp dụng

như là cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay trả góp mua bất động

sản… đang được thực hiện ở rất nhiều ngân hàng. Đứng trên nền kinh tế thì cho vay

tiêu dùng có tác dụng nâng cao đời sống của người dân góp phần giảm thời gian qua

việc tiết kiệm để có thể mua được một món hàng có giá trị lớn. Bên cạnh đó loại

hình này còn giúp cho nền kinh tế giảm hình thức thanh toán bằng tiền mặt làm tăng

hệ số nhân tiền trong nền kinh tế. Mặt khác loại hình này đã định hướng được một

hướng đi chính xác cho hệ thống ngân hàng trong tương lai trong lĩnh vực kinh

doanh đầy triển vọng này.

Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ ở các nước

phát triển và nó đã trở thành một nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong khi đó thì

loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây khi

cùng với sự phát triển của kinh tế do vậy chúng ta đặt ra là làm sao để loại hình này

có thể phát triển một cách mạnh mẽ nâng cao mức sống của người dân do đó với

kiến thức được học tại trường cùng với sự học hỏi tại ngân hàng BIDV Quang

Trung đã giúp cho em viết đề tài “Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng

của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung”

Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương

mại

I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản

Như chúng ta đã biết ngay từ đầu thế kỉ XV những hình thức sơ khai của

ngân hàng bắt đầu xuất hiện ban đầu là những thương nhân thực hiện việc mua bán

hàng hóa từ nơi này tới nơi khác, đó là những nhu cầu đổi tiền để có thể mua và bán

của địa điểm mà chúng ta đang thực hiện việc buôn bán, tiếp sau đó là những kẻ cho

vay nặng lãi ra đời chúng thực hiện những khoản vay với các cá nhân, đối với vua

quan, đặc biệt là ngân hàng còn có thể cho vay để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của

chiến tranh, sự phát triển tiền gửi theo kiểu này do không thu hồi được nợ đã đẩy

ngân hàng tới chổ phá sản, do vậy đã hình thành nên một loại hình ngân hàng mới

đó là ngân hàng thương mại do các nhà buôn kết hợp lại với nhau, hệ thống ngân

hàng này đã thực hiện nhiều nghiệp vụ giống như ngân hàng ngày nay đó là huy

động tiền gửi, cho vay. Và từ đó cho tới nay hệ thống ngân hàng luôn phát triển và

ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế do vậy mà khi nói đến

ngân hàng thì ai ai cũng biết đó là nơi để mình gửi tiền tiết kiệm khi có dư dật lượng

tiền mặt và cũng là nơi để chúng ta tới vay một khoản tiền trong một kì hạn nhất

định với một lãi suất đã được ấn định. Nhưng đó chỉ là cách hiểu đơn giản nhất về

ngân hàng mà chúng ta cần hiểu rằng “ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính

cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết

kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì

tổ chức kinh doanh nào hoạt động trong nền kinh tế”

Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại cơ bản

1) Mua bán ngoại tệ: đây là một trong những hoạt động đầu tiên của ngân hàng

kể từ khi mới thành lập, như chúng ta biết thì ngân hàng ngày xưa chủ yếu là

đổi tiền để những nhà buôn đi buôn bán từ địa điểm này sang địa điểm khác thì

ngân hàng là nơi đổi tiền để họ có thể thuận lợi trong việc mua bán hàng hóa,

khi thực hiện việc đổi này thì ngân hàng hưởng theo tỷ lệ phần trăm.

2) Nhận tiền gửi : đây là hoạt động then chốt của một ngân hàng, nếu không có

hoạt động này thì ngân hàng không thể tồn tại, đây chính là nguồn cung của

ngân hàng để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động cho vay

3) Cho vay: có 3 hình thức cho vay đó là

Cho vay thương mại: đây là hình thức cho vay áp dụng đối với các nhà kinh tế

làm ăn giúp họ có vốn để có thể linh động được hàng hóa tạo điều kiện để họ có

thể mở rộng sản xuất kinh doanh

Cho vay tiêu dùng :đây là hình thức cho vay tương đối mạo hiểm mang tính rủi

ro cao nhưng bù lại có thể thu được lãi ròng cao, hình thức này được áp dụng đối

với các cá nhân là chủ yếu

Tài trợ dự án: hình thức cho vay này đòi hỏi phải có vốn lớn, vì dự án thường

là những công trình thường đòi hỏi vốn lớn, ngân hàng thường huy động vốn

trung và dài hạn để tài trợ dự án

4) Bảo quản vật có giá: ngân hàng thường nắm giữ hộ khách hàng những vật có

giá trị lớn như vàng bạc đá quý các giấy tờ quan trọng

5) Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Ngân hàng muốn

có khách hàng họ cần phải biết lôi kéo khách hàng mà do vậy các ngân hàng

luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng và đồng thời mở rộng ra các dịch

vụ mới trong đó có việc mở tài khoản thẻ cho cá nhân chính là hình thức lôi

kéo khách hàng về với ngân hàng của mình, bên cạnh việc mở tài khoản thẻ thì

ngân hàng cũng thực hiện luôn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

6) Quản lý ngân quỹ : khi nói tới ngân quỹ là chúng ta nói tới quan hệ của ngân

hàng với các doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện việc quản lý dòng tiền cho

các doanh nghiệp, hoạt động này giúp cho ngân hàng có thể có thêm được

nhiều các khách hàng và đồng thời ngân hàng sẽ có rất nhiều thông tin về các

doanh nghiệp

7) Tài trợ các hoạt động của chính phủ : chính phủ thường thực hiện các dự án

yêu cầu về nguồn vốn lớn, trong một lúc không thể giải ngân ra tất cả số tiền

như vậy được vì giải ngân sẽ gây ra tình trạng ngập tiền do vậy mà chính phủ

sẽ quyết định cho một ngân hàng nào đó giải ngân cho dự án cụ thể theo từng

thời kì và sau khi kết thúc dự án chính phủ sẽ hoàn trả

8) Bảo lãnh: là hình thức mà ngân hàng dựa vào uy tín của mình để bảo lãnh cho

các hoạt động của các doanh nghiệp nhằm tạo ra lòng tin cho các doanh nghiệp

cùng làm ăn buôn bán với họ

9) Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn: các thiết bị máy móc mà doanh nghiệp

cần có thể có giá rất lớn doanh nghiệp không có khả năng mua hoặc là máy chỉ

có giá trị sử dụng trong thời gian ngắn và sau đó không còn dùng tới nữa như

vậy các ngân hàng có thể triển khai các hoạt động cho thuê để giúp cho các

doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí.

10) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : Những cán bộ làm trong nghành ngân

hàng là những người có chuyên môn về tài chính rất tốt, đặc biệt họ lại có

được những thông tin rất quan trong mà trong quá trình cho vay doanh nghiệp

đã cung cấp cho ngân hàng, hội tủ các điều kiện đó thì việc mà ngân hàng

cung cấp các tư vấn là khá chính xác, và có thể tin cậy được

Bên cạnh đó thì ngân hàng còn cung cấp thêm các dịch vụ khác như là cung cấp

dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các

dịch vụ đại lý

II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng

1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng

Tín dụng là một nghiệp vụ không thể không có trong các ngân hàng thương

mại. Như chúng ta biết rằng các ngân hàng thương mại là các tổ chức trung gian tài

chính hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mảng hoạt động chính đó là

nhận tiền gửi của khách hàng và cho các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế vay

mượn. Do vậy đối với bất kì một ngân hàng nào thì tín dụng cũng là nghiệp vụ

không thể thiếu, nó nằm trong mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng với mục

đích là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chúng ta cần biết tín dụng là gì: Trong

một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có

hoàn trả giữa hai chủ thể. Cụ thể hơn ta có thể định nghĩa “ tín dụng là một giao

dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay( tổ chức ngân hàng hay các tổ

chức tài chính khác) và bên đi vay( là cá nhân, doanh nghiệp) trong đó bên vay

chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo sự thỏa

thuận của hai bên và yêu cầu bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn

thanh toán”. Tín dụng tiêu dùng là một mảng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng

mà trong đó ta có thể hiểu” tín dụng tiêu dùng là qua hệ kinh tế giữa ngân hàng và

các cá nhân tức là người tiêu dùng trong nền kinh tế nhằm tài trợ cho các nhu cầu

của cuộc sống khi mà chính bản thân người tiêu dùng chưa có đủ điều kiện để có

thể sắm các tài sản này và hoạt động này cũng dựa trên nguyên tắc ngân hàng sẽ

cho cá nhân vay một khoản tiền và yêu cầu cá nhân trả đúng hạn cả vốn cả lãi cho

ngân hàng như đã thỏa thuận giữa hai bên. Qua đó chúng ta thấy được cho vay tiêu

dùng là hình thức mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân, người tiêu

dùng trong nền kinh tế. Nghiệp tín dụng cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển đã

ra đời từ rất lâu và hiện tại bây giờ vẫn còn đang rất phát triển còn ở nước ta thì

mảng nghiệp vụ này mới dần được đưa vào hoạt động.

2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân

2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư

Trong cuộc sống ngày nay khi mà nền kinh tế phát triển một cách chóng mặt,

đời sống của người dân được nâng cao nhanh chóng do vậy mà nhu cầu tự nhiên

của cá nhân con người ngày càng đa dạng và phong phú nhưng những nhu cầu đó

cũng gắn liền với những nhu cầu bức thiết mà bản thân con người cần phải có, trong

ngày nay thì cơm không phải là cơm để no bụng nữa mà phải là ngon miệng, áo

mặc thì cần phải đẹp, có thể sánh ngang cùng bạn bè… tuy nhiên bên cạnh đó thì

nhu cầu của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người đó sau

khi đã vay một khoản tiền, phụ thuộc vào đặc tính của mỗi cá nhân như là công việc

làm ăn có mức thu nhập cao không, sở thích của người đó như thế nào( hình thành

thói quen sử dụng hàng hiệu thì mức chi cho tiêu dùng sẽ cao hơn rất nhiều.

Nhu cầu của con người là không giới hạn nhưng nó lại phụ thuộc vào khả năng

thanh toán của cá nhân. Ngay trong cuộc sống của chúng ta luôn luôn có những nhu

cầu và chúng ta chưa thể có khả năng có nó ngay tại thời điểm chúng ta muốn có

một cái gì đó. Chúng ta xét mỗi bản thân con người sẽ có các nguồn khác nhau như

là bố mẹ, bạn bè… nhưng những nguồn đó sẽ không giúp ta tự chủ được vấn đề do

vậy mà chúng ta sẽ lựa cho là đi vay tại các ngân hàng thương mại theo hình thức

vay tín dụng tiêu dùng để phục vụ cho các khoản tiêu dùng của cá nhân.

2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân

2.2.1 Phân theo mức thu nhập

- Những người có thu nhập cao

Chúng ta có thể xem những người có mức thu nhập cao là những cá nhân có

mức thu nhập hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên. Đây là nguồn khách hàng chiến

lược của ngân hàng, những người có thu nhập cao thường là sẽ có một công việc rât

tốt trong xã hội và hầu hết họ sẽ có cách tiêu tiền cũng như là nhu cầu mua sắm

hàng hóa khác xa so với những người có thu nhập thấp. Do vậy ngân hàng cần xem

đây là khách hàng ở dạng tiềm năng vì căn cứ vào thu nhập của họ thì khả năng

thanh toán là rất cao.

- Những người có thu nhập trung bình

Những người này thường có mưc thu nhập vào khoảng 2.5tr -5tr đồng VND

mỗi tháng. Đây cũng là một luồng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Những

khác hàng này luôn tin tưởng vào một tương lai đẹp đẽ hơn họ sẽ có thu nhập cao

hơn trong tương lai. Do vậy mà nhu cầu của những cá nhân này rất cao. Hiện tại thì

họ chưa thể đáp ứng khả năng chi trả của mình nhưng trong tương lai họ chắc chắn

có khả năng thanh toán.

-Những người có thu nhập trung bình

Là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng dưới 2.5tr, mức thu nhập này

chỉ đủ cho họ tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày, để có thể tiết kiệm mua những

thứ có giá trị là rất khó do vậy khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng cho đối tượng

này là rất khó do nguồn thu nhập của họ quá hạn chế. Chúng ta cần tìm cách mở

rộng tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân này bằng cách họ sẽ phải giành dụm trong

thời gian lâu hơn, ngân hàng có thể tạo điều kiện cho những cá nhân này bằng hình

thức là giảm lãi suất, kích thích những người này tiêu dùng vì ở nước ta còn là một

nước kém phát triển, tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ cao.

2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ

Công việc là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định nhu cầu tiêu

dùng, người làm ở công sở sẽ có nhu cầu khác những người làm ngoài công trường

như kĩ sư xây dựng sẽ có nhu cầu khác

- Những cá nhân có công việc làm ăn buôn bán, kinh doanh: họ có thu nhập

tương đối, thường là những cá nhân làm việc nhẹ nhàng

- Những người làm việc trong cơ quan nhà nước : họ là những người hưởng

lương từ ngân sách nhà nước

- Công nhân, nhân viên: là những người làm công ăn lương, làm việc trong

các cơ quan xí nghiệp

- Những người lao động tự do: là những cửu vạn, những người không có

công ăn việc làm cụ thể

Khi nghiên cứu về công việc của khách hàng là nghiên cứu về tình hình đời sống

của mỗi cá nhân, mỗi người làm mỗi công việc khác nhau sẽ có các mức thu nhập

khác nhau, khi đo ngân hàng nghiên cứu theo tiêu thức này thì sẽ có các chỉ tiêu để

đánh giá cá nhân và có thể cung cấp khoản tín dụng một cách hợp lí, tránh trường

hợp mất khả năng chi trả.

3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu

dùng ở các ngân hàng thương mại

3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại

Trong suốt những thế kỉ trước khi mà nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế

thì việc ngân hàng rất hạn chế trong việc cho vay các khoản nhỏ lẻ, vì hình thức này

thường mang tính rủi cao, ngân hàng không thu được nợ. Khi mà trong giai đoạn

ngày nay rất nhiều ngân hàng thương mại ra đời việc cạnh tranh để có thể huy động

được vốn từ người dân rất khó khăn nên các ngân hàng phải có những biện pháp

khắc phục mà đặc biệt đó là thay đổi các loại hình dịch vụ trong đó có việc mở rộng

các khoản cho vay nhỏ lẻ nhằm thu hút các nguồn vốn huy động từ dân cư, và trực

tiếp cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng như các tổ chức tài chính khác. Để có

thể nâng cao chất lượng cạnh tranh thì mỗi ngân hàng không chỉ phát huy ở những

nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, mua bán ngoại tệ, … mà cần phát huy các

nghiệp vụ mới như là tư vấn cho khách hàng, mở công ty kinh doanh chứng khoán,

phát triển các loại hình cho thuê tài chính.

Chính sự phát triển nhanh nhạy của nền kinh tế mà làm cho cuộc sống con

người ngày càng một tốt hơn, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngân hàng để

có thể huy động các nguồn trong dân cư cũng như mở rộng các hình thức cho vay,

nên các loại hình tín dụng mới được ra đời trong đó có loại hình tín dụng tiêu dùng

rất phát triển vì nó mới thực sự đi vào những cá nhân, những tế bào trong xã hội.

Bên cạnh đó khi mà hệ thống ngân hàng phát triển thì nguồn tiền huy động trong

người dân càng nhiều khi đó sẽ gây ra tình trạng nguồn vốn trong ngân hàng thương

mại ứ đọng do vậy mà ngân hàng cần phát triển các loại hình cho vay. Khi mà các

nguồn vay lớn của doanh nghiệp đã không còn, lượng vốn mà doanh nghiệp cần là

quá nhiều, khi đó ngân hàng chuyển qua đối tượng là hộ gia đình và cá nhân trong

nền kinh tế vì thực tế những khoản vay này mang lại cho ngân hàng một mức lãi

suất cao hơn, tuy hình thức này độ rủi ro rất cao nhưng tỉ lệ đối với một người dân

vay mượn là rất nhỏ nên ngân hàng dường như chịu rủi ro rất ít do vậy mà hình thức

cho vay này ngày càng phát triển và được mở rộng cho tới ngày nay.

3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một trong số các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng

thương mại, như chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ giữa ngân hàng

với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại hình này có những đặc

điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm tại

ngân hàng chúng ta có thể thấy nó có những đặc điểm sau

3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều.

Trong cuộc sống ngày nay nhu cầu của từng cá nhân là muôn màu muôn vẻ,

mỗi cá nhân thường có một sở thích khác nhau nó bắt nguồn từ nhu câu tiêu dùng

hàng hóa của người dân đối với các loại hình hàng hóa đắt tiền.. Những cá nhân

thường có thói quen dùng hàng xa xỉ thì họ phải là những người có thu nhập cao do

đó ít nhiều họ cũng một khoản kha khá tiền mặt trong người do đó họ sẽ không cần

vay ngân hàng quá nhiều nữa,mặt khác so với các khoản vay của doanh nghiệp hay

là các hộ gia đình vay để buôn bán kinh doanh thì các món vay tiêu dùng của cá

nhân không thấm tháp vào đâu so với các khoản đó do vậy mà quy mô của từng

món vay là nhỏ. Số lượng vay là rất nhiều vì thực sự hoạt động này trực tiếp đi sâu

vào những cá nhân, các tầng lớp xã hội khác nhau do vậy mà số lượng người tới vay

sẽ rất nhiều, là cho số lượng các khoản vay là nhiều

3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho

vay để hoạt động kinh doanh

Các món vay để hoạt động sản xuất kinh doanh thường có lãi suất được thả

nổi, lãi suất là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng sao cho cả hai bên cùng

có lợi và không bên nào phụ thuộc vào bên nào, và lãi suất thực tế sẽ dao động theo

lãi suất của thị trường và chịu sự tác động trực tiếp của thị trường trong nước và

ngoài nước. Bên cạnh đó thì lãi suất cho vay tiêu dùng thường được ấn định cụ thể

không phụ thuộc vào biến động lãi suất của thị trường , mặt khác thì các khoản vay

tiêu dùng được định kì trả cả lãi và gốc theo nhiều lần do vậy mà lãi suẫt cũng cần

biến động và ngân hàng cũng đã tính tới sự thay đổi của dòng tiền và cộng vào lãi

suất do đó mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại lãi

suất kinh doanh. Mặt khác do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng

vẫn đòi hỏi phải có nguồn nhân lực để quản lí do vì thế nên để có thể mang lại

nguồn cho ngân hàng thì lãi suất của khoản cho vay nay phải cao hơn

3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao

Cho vay tiêu dùng là loại hình mang tính rủi ro cao nhất, vì thực tế loại hình

này cho vay không sinh lợi không có một dòng tiền được xác định chắc chắn sẽ có

trong tương lai để thanh toán, do đó chỉ người khách hàng đó mất việc hay là nên

kinh tế bị suy thoái người đó sẽ không thể nào có tiền để thanh toán cho ngân hàng

do vậy mà loại hình này doanh nghiệp chấp nhận rủi ro rất cao.

Một cái nữa đó là cho vay tiêu dùng này còn phụ thuộc vào chu kì của phát

triển của nền kinh tế khi nền kinh tế phát triển thì cho vay tiêu dùng được mở rộng

vì lúc này người dân sẽ tin tưởng trong tương lai thu nhập của mình sẽ tăng cao lên

do đó họ sẽ phát sinh những nhu cầu cơ bản, còn khi nền kinh tế rơi vào thời kì suy

thoái thì cá nhân sẽ không tin tưởng vào tương lai do đó họ sẽ giảm bớt đi vay cho

mục đích tiêu dùng.

3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với

quy mô của khoản vay

Quy mô của món vay tiêu dùng là rất nhỏ, nhưng đó cũng là một khách hàng

cũng cần có đầy đủ các bước như một khách hàng bình thường, cũng tiếp nhận hồ

sơ, phân tích hồ sơ, quyết định giải ngân… đòi hỏi ngân hàng phải có thời gian và

nguồn nhân lực để đáp ứng công việc này do vậy nên ngân hàng tốn một chi phí khá

lớn trong hoạt động này

3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng

Tuy cho vay tiêu dùng rủi ro cao nhưng nó lại mang lại thu nhập lớn nên các

ngân hàng thương mại luôn tìm cách phát triển hoạt động này, thực tế cho thấy đây

là nguồn tiếp cận tới cá nhân rộng nhất, có quan hệ làm ăn với nhiều tầng lớp trong

xã hội, tuy thực tế hoạt động này có tính rủi ro rất cao nhưng nó lại có lãi suất khá

cao đủ để kích thích được các nhà lãnh đạo ngân hàng. Cũng vì lãi suất cao nên nó

sẽ là một trong những hoạt động chính và mang lại lợi nhuận ròng lớn nhất cho

ngân hàng ở thời gian trong tương lai.

4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng

4.1. Đối với người tiêu dùng

Với tư cách là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất

nhiều ưu điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự

tài trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể

mua được các loại hàng hóa có giá trị cao như là các căn hộ chung cư hay là các

loại phương tiện có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận

được hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn.

Có thể nhận thấy bất kể ai trong chúng ta đều có mơ ước là sẽ có những vật

dụng đáng giá( tất nhiên là những mơ ước đó luôn nằm trong giới hạn thanh toán

của mỗi chúng ta ) do cuộc sống của chúng ta đang ngày càng một đi lên. Tuy nhiên

đối với mỗi bạn sinh viên mới ra trường thì để có thể có được một khoản tiền kha

khá như là để mua một cái xe máy là rất khó nhưng trong một thời gian trong tương

lai chắc chắn họ sẽ mua được nhưng hiện tại bây giờ thì họ chưa có, vì vậy nếu xét

trên thực tế là họ cần phải tích trữ một khoảng thời gian thì mới có thể mua được,

và khi đã đủ tiền thì lợi ích của nó có thể đã giảm đi đáng kể vì thực tế lúc mới đi

làm cá nhân ta rất cần một phương tiện để đi lại, mà mãi tận mấy năm sau mới có

thể mua được. Như vậy mỗi chúng ta cần kết hợp giữa khả năng thanh toán trong

tương lai và nhu cầu của hiện tại. Do đó mà chúng ta cần đến ngân hàng để vay một

khoản tiền với một mức lãi suất nhất định để có mua sắm chiếc xe là phương tiện để

chúng ta đi làm như chúng ta đang đề cập. Thực tế cho thấy việc đi vay tiêu dùng là

phải chịu một khoản lãi suất cao nhưng đó cũng chỉ là chi phí đổi lại chúng ta có

ngay tài sản mà chúng ta mong muốn tại thời điểm hiện tại. Do đó có thể thấy lợi

ích của cho vay tiêu dùng đối với cá nhân trong nền kinh tế là rất lớn.

4.2. Đối với ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại chính là nhận tiền gửi của dân

cư hộ gia đình và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, và tìm cũng tìm các phương

pháp để các nguồn tiền huy động được cho vay ra các hộ gia đình và các doanh

nghiệp, để làm được điều này thì ngân hàng phải khai thác triệt để các thị trường mà

mình có như cho vay doanh nghiệp cho vay hộ gia đình. Và bên cạnh đó cần chú ý

tới khách hàng là cá nhân vì đây mới là khách hàng cơ bản của ngân hàng, ngân

hàng có trở nên uy tín hay không thì đầu tiền là cần có những khách hàng là cá nhân

quảng bá. Do vậy mà ngân hàng cần quan tâm các khách hàng cá nhân mà đặc biệt

ở đây là mở rộng cho vay tiêu dùng lúc đó ngân hàng đã có thể phát triển thị trường.

4.3. Đối với nền kinh tế

Nền kinh tế có tăng trưởng ở mức cần thiết hay không đó là nhờ vào mức tiêu

dùng của cá nhân trong nền kinh tế, nền kinh tế có mức tiêu dùng càng lớn càng

kích thích những nhà sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn buôn bán, càng đẩy nền

kinh tế phát triển. Do vậy mà tiêu dùng chính là đòn bẩy của nền kinh tế, nó cũng là

đòn bẩy để kích thích cung hàng hóa. Do vậy mà cho vay tiêu dùng càng phát triển

mạnh thì tiêu dùng, hay là nhu cầu mua sắm của người dân càng lớn càng thúc đẩy

nền kinh tế phát triển… Qua đó chúng ta thấy được việc cho vay tiêu dùng là một

hướng đi đúng của các ngân hàng thương mại khi đó sẽ kéo nền kinh tế phát triển

lên và đồng thời sự lạc quan của cá nhân tin vào tương lai sẽ có thu nhập cao thì cho

vay tiêu dùng được mở rộng.

III. Các hình thức cho vay tiêu dùng

1. Phân loại cho vay tiêu dùng

1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay

Cho vay tiêu dùng cư trú : hình thức cho vay áp dụng cho các khoản vay để

mua nhà, mua đất, mua căn hộ. Giúp cho cá nhân có thể ổn định cuộc sống lâu dài.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú : những khoản vay dùng để mua sắm các đồ vật

trong cuộc sống, các đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân như là phương tiện đi lại,

các trang thiết bị…

1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Căn cứ vào phương thức này có thể chia tín dụng tiêu dùng thành 3 loại

1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp:

Đây là hình thức được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng, hình thức

cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay phải thanh toán cho ngân hàng nhiều lần,

theo những kì hạn nhất định được thống nhất giữa khách hàng và ngân hàng.

Phương thức này được áp dụng chủ yếu cho các món vay có giá trị lớn, nếu khách

hàng thanh toán một lần thì không thể đủ khả năng. Bên cạnh đó thì phương pháp

này có ưu điểm đó là ngân hàng có thể quay vòng vốn, vừa cho vay khách hàng này

đồng thời có thể cho khách hàng tiếp theo vay. Nhưng trong loại cho vay này cũng

có những hạn chế được giới hạn

Loại tài sản được tài trợ

Dùng trong một khoản thời gian, tức là trong thời hạn trả nợ của khách hàng

tài sản vẫn dùng tốt, lúc đó thái độ để khách hàng thanh toán cho khách hàng không

bị ảnh hưởng, do vậy khi cho khách hàng vay ngân hàng cần xem xét loại tài mà

khách hàng sẽ mua sau khi vay vốn, loại tài sản này khấu hao phải trong thời gian

lâu. Lúc đó người đi vay sẽ được hưởng lợi ích trong thời gian dài, và tránh được

tâm lí không còn tài sản mà vẫn phải thanh toán khoản nợ của tài sản đó, những lúc

đó ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lý trả nợ của khách hàng, và trực tiếp ảnh hưởng

đến thu nhập của ngân hàng.

Số tiền phải trả trước

Trong hình thức cho vay trả góp thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải

thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất định nhằm hạn chế rủi ro khi mà

khách hàng không thanh toán được cho ngân hàng trong tương lai. Số tiền trả trước

cho ngân hàng phải đủ lớn nhằm hạn chế rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Số tiền mà

khách hàng trả trước cho ngân hàng cũng phần nào tạo ra tâm lí cho khách hàng là

họ đang sở hữu tài sản đó chứ không phải tài sản này là của ngân hàng hoàn toàn.

Đến lúc trường hợp xấu nhất là khách hàng không có đủ khả năng thanh toán lúc đó

ngân hàng có thể phát mại tài sản và bù vào phần tài sản đầu tiên.

Số tiền trả trước phụ thuộc vào tài sản mà ngân hàng cho vay

- Loại tài sản: đối với các loại tài sản có mức khấu hao nhanh độ giảm giá nhanh

thì số tiền yêu cầu số tiền phải trả trước là nhiều và ngược lại tài sản với mức khấu hao

chậm thì số tiền trả trước là tùy sử thỏa thuận nhưng không đòi hỏi ở mức cao.

- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng

vẫn còn có khả năng mua bán, trao đổi không bị mất giá là bao nhiêu thì số tiền phải

trả trước cho ngân hàng là thấp, ngược lại nếu tài sản sau khi dùng mà mua bán trao

đổi qua lại khó khăn thì số tiền phải trả trước cho ngân hàng là cao đề phòng độ rủi

ro cao

- Năng lực tài chính của người đi vay: nếu là người có năng lực tài chính tốt,

có thu nhập cao, thì mức trả ban đầu cho khách hàng là tùy vào sự thỏa thuận của

khách hàng với ngân hàng theo mức độ số vốn được vay. Còn ngượi lại nếu là

người có năng lực tài chính không tốt thì ngân hàng yêu cầu phải thanh toán cho

khoản trả đâu tiên là cao đề phòng rủi ro

Chi phí tài trợ

Chi phí này là chi phí mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng khi mà

khách hàng phải vay muợn số tiền của ngân hàng, chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm

các khoản lãi vay, các khoản trang trải vốn chi phí hoạt động

Điều khoản thanh toán

Các điều khoản thanh toán được ngân hàng chú ý tới

- Số tiền thanh toán của khách hàng cho ngân hàng phải chiếm một tỉ lệ nhất

định trong khoản chi tiêu hàng ngày của khách hàng.

- Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa thu hồi

- Khoảng thời gian giữa những lần trả nợ liên tiếp nhau phải phù hợp với chu

kì thu nhập của khách hàng. Vì thực tế nguồn thu của khách hàng chính là những

khoản tiền lương thu nhập hàng tháng do vậy chu kì thu nợ phải phù hợp với chu kì

thu nhập của khách hàng

- Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thứ nhất là do tài sản có thể bị hỏng

sau khi đã dùng được thời gian dài khi đó khách hàng phải thanh toán cho cái mà

không còn là của mình thì tâm lí sẽ không còn, thứ hai là thời gian càng dài dòng

tiền càng giảm thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, thứ ba là thời gian dài độ

rủi ro cao

Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì có thể tính

được bằng các phương pháp sau

Phương pháp lãi đơn: phương pháp này được áp dụng từ khi mới ra đời, vốn

gốc người đi vay phải trả từng định kì được tính đều đặn, số tiền sẽ là tổng số vốn vay

ban đầu chia cho số kì hạn trả nợ, số tiền lãi được tính trên số dư nợ trên ngân hàng.

Phương pháp lãi gộp: phương pháp này thường được áp dụng đối với cho

vay tín dụng tiêu dùng trả góp. Phương pháp này được tính như sau đối với kì đâu

tiên là số tiền vay nhân với lãi, đến kì sau số tiền vay ban đầu và cộng với số lãi của

kì đầu tiên.

1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp

Phương thức cho vay này là phương thức số tiền sẽ được thanh toán một lần

khi đến hạn phải trả, khoản cho vay này thường áp dụng đối với các món vay nhỏ,

kì hạn ngắn dễ áp dụng phương pháp này.

1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn

Phương thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng có sử dụng dịch vụ của

ngân hàng, các loại thẻ tín dụng có thể rút tiền tại ngân hàng. Trong một mức thỏa

thuận thì ngân hàng có thể sử dụng quá mức hạn mức cho phép. Theo phương pháp

này thì tín dụng cho vay tiêu dùng được thỏa thuận trước và trong một hạn mức, hết

hạn mức khách hàng phải thanh toán và sau đó tiếp tục sử dụng dịch vụ này

Lãi phải trả cho hình thức này được tính như sau:

Lãi được tính theo số dư nợ đã được điều chỉnh: số dư nợ là số dư nợ cuối

cùng của mỗi thang sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng

Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh

Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân

1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ

1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do

những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Loại

hình này cũng có ưu điểm là ngân hàng dễ tăng doanh thu, tiết kiệm tối đa chi phí

của ngân hàng, đồng thời có thể mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua các tổ

chức các công ty bán lẻ, trong trường hợp quan hệ tốt với những công ty bán lẻ tốt

thì có thể an toàn hơn đối với cho vay tín dụng gián tiếp, nhưng bên cạnh những

mặt ưu điểm đó nó cũng tồn tại những mặt hạn chế như là ngân hàng không trực

tiếp tiếp xúc với khách hàng đó là hạn chế lớn nhất, như vậy sẽ không trực tiếp

thẩm định được khách hàng, thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ

thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay tín dụng tiêu

dùng gián tiếp có tính phức tạp, kĩ thuật nghiệp vụ khó khăn, cần có mối quan hệ tốt

với nhiều công ty

Cho vay tiêu dùng gian tiếp được thực hiện qua các phương thức sau

Tài trợ truy đòi toàn bộ

Đây là phương thức mang tính ít rủi ro nhất mà ngân hàng thực hiện, vì nó

mang tính rủi ro ít nên lãi suất sẽ thấp nguồn thu cho ngân hàng không đáng kể.

Phương thức này được thực hiện là khi mà những nhà bán lẻ bán cho ngân hàng các

khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu tại các nhà bán lẻ, công ty bán lẻ bảo đảm

rằng chắc chắn ngân hàng sẽ thu được nợ nếu mà ngân hàng không thu được từ

người tiêu dùng thì nhà bán lẻ chấp nhận mua lại hợp đồng củ

Tài trợ truy đòi hạn chế

Đây là phương thức khi mà ngân hàng không thu được nợ từ người tiêu dùng

thì các nhà bán lẻ chỉ chịu một phần trách nhiệm trong hợp đồng đó, và phần chịu

trách nhiệm này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ

Tài trợ miễn truy đòi

Đây là phương thức khi ngân hàng chịu rủi ro cao nhất, ngân hàng có thu

được nợ từ người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào ngân hàng và nếu mà ngân

hàng không thu được nợ thì ngân hàng hoàn toàn tự chịu mọi rủi ro, người bán lẻ

hoàn toàn không cần quan tâm tới ngân hàng sau khi hợp đồng đã kí xong. Bù lại

với phương thức này thì ngân hàng có được nguồn thu cao, lãi suất cao hơn. Khi

thực hiện những hợp đồng như thế này đòi hỏi ngân hàng phải phân tích thật kĩ

trước khi đưa ra quyết định

Tài trợ có mua lại

Đây là phương thức có sự thỏa thuận của ngân hàng với người bán lẻ rằng có

thể mua lại hợp đồng, hoặc khi ngân hàng trong tình trạng kém giải ngân thì có thể

bán lại cho công ty bán lẻ

1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Đây là khoản vay trực tiếp được ngân hàng thực hiện với khách hàng. Mà cụ

thể là ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cho khách hàng vay cũng như là

trực tiếp thu nợ từ khách hàng, mỗi phương thức đều có mặt ưu điểm và mặt hạn

chế

Xét mặt ưu điểm: ngân hàng có thể tận dụng tốt nguồn nhân lực của mình,

tận dụng những khả năng của từng cán bộ tín dụng trong một lĩnh vực nào đó, có

người thì quen với người này ở cơ quan này người khác thì lại quen đối tượng khác

tạo nên một thị trường rất rộng lớn. Đặc biệt là ngân hàng còn tận dụng được ưu

điểm, sở trường của từng cán bộ tín dụng đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực tín dụng vì vậy mà các quyết định tín dụng sẽ cảm thấy an toàn hơn,

các món vay sẽ có chất lượng hơn do vậy mà sẽ giảm rủi ro cho ngân hàng. Mặt

khác nó ưu điểm ở chỗ nửa đó là quan hệ tín dụng này sẽ không có người thứ 3 do

vậy mà giá cả sẽ phải chăng hơn, không phải chia sẻ cho các công ty bán lẻ một

khoản hoa hồng nào. Bên cạnh đó ngân hàng còn tạo ra cho khách hàng về một hình

ảnh đẹp trong con mắt của họ, và từ đó sẽ có được nhiều khách hàng hơn trong tương

lai, mặt khác mối quan hệ tốt đẹp này có thể tạo cho ngân hàng các khách hàng ruột,

lúc đó những khách hàng này có thể sẽ được nhận sự ưu đãi của ngân hàng.

Bên cạnh đó thì nó cũng có mặt hạn chế: đó là cho vay trực tiếp này là thứ

nhất ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, và có thể bị mất toàn bộ vốn vay, mặt khác

mối quan hệ với khách hàng chắc chắn sẽ không nhiều bằng khi kết hợp với các

công ty bán lẻ

2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp

2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng

Sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục phân tích đánh giá hồ sơ khách hàng

của cán bộ tín dụng, và tiếp theo là công đoạn giải ngân vốn cho khách hàng. Số

tiền vay sẽ được khách hàng nhận trực tiếp tiền mặt từ ngân hàng theo một định

mức đã được thỏa thuận tùy vào hình thức kinh doanh, tùy vào công việc kinh

doanh mà ngân hàng sẽ cho vay theo hình thức nào. Và đến kì hạn thì yêu cầu

khách hàng phải hoàn trả xong cả vốn và lãi.

2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng

Cũng sau khi đã hoàn thanh xong các thủ tục vay vốn thì ngân hàng giải

ngân cho khách hàng, trong trường hợp này thì khách hàng yêu cầu ngân hàng gửi

tiền vào trong tài khoản của mình, và được hưởng lãi suất theo lãi suất không kì hạn

0.25% tháng. Và khi đến kì hạn thì sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo hình thức như

cho vay giải ngân tiền mặt

2.3 Thấu chi

Đây là hình thức mà ngân hàng chỉ áp dụng đối với các cán bộ công nhân

viên trong ngân hàng, và những khách hàng phải rất thân quen với ngân hàng và có

tình hình tài chính tốt. Đây là hình thức khi mà khách hàng tiêu hết số tiền trong tài

khoản của mình và có nhu cầu cần dùng thêm thì ngân hàng có thể cho vay thấu chi

đối với các khách hàng đó. Phương thức này rất tiện lợi đối với những người thường

có những khoản chi tiêu nằm ngoài dự tính, và khách hàng là phải có quan hệ tốt

với ngân hàng và rất có uy tín đối với ngân hàng

2.4 Thẻ tín dụng

Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, và qua đó quản lí tài

khoản của khách hàng, cũng như là các hình thức vay mượn của khách hàng với

ngân hàng

IV Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu

dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được thực

hiện theo quy trình như các khoản cho vay tín dụng của ngân hàng

Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp tín dụng

Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín dụng có

kinh nghiệm có khả năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác và hợp lí nhằm

không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi lớn nhất cho ngân hàng

Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin

- Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà xưởng của

khách hàng để kiểm tra về tính chính xác cũng như là giá trị ngầm của khách hàng

qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh

- Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với ngân

hàng cũng như đã từng làm việc với khách hàng để có được những thông tin quan

trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời gian ngắn không phải

là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương pháp sẽ giúp cho ngân hàng tiết

kiệm được thời gian cũng như là để giải ngân sớm cho khách hàng

- Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bản báo cáo mà

khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi cho ngân

hàng các bản báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, báo cáo ngân quỹ.

Phân tích và đánh giá khả năng cho vay

Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân hàng

được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đối với doanh nghiệp thì ngân hàng xem

tài sản qua bảng cân đối kế toán còn đối với cá nhân thì ngân hàng dựa trên tình

hình về lương hàng tháng và các khoản thu nhập khác. Các thông tin trên sẽ quyết

định khả năng giải ngân của ngân hàng vì ngân hàng đã có thể quản lí được tài sản

đảm bảo.

Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu.

Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản phát sinh

Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ có giá, giúp cho doanh

nghiệp có tiền mặt khi cần

Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn trong kho

chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến lược dài hạn của

doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng ứ đọng không bán ra được do

kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. Ngân hàng cần đánh giá lại giá trị

của lượng hàng tồn kho để có các biện pháp đánh giá tài sản hợp lí..

Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải

Bước 2

Xây dựng và kí kết hợp đồng

Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách hàng về nội

dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng

Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có

Khách hàng: họ và tên, địa chỉ

Mục đích sử dụng: khách hàng chỉ rõ vay khoản tiền này với mục đích sử

dụng là gì

Số lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu, bằng loại

tiền nào

Lãi suất: hợp đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng

Thời hạn tín dụng: thời hạn tín dụng được xác định cụ thể giữa khách hàng

với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ chấp nhận giải ngân toàn bộ số tiền mà

khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách hàng nhận món vay đầu tiên tới

khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng

Bước 3

Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn

Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và tới lúc

ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu, và đồng thời

ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay của khách hàng. Khi

có một vấn đề nào đó thì ngân hàng có thể yêu cầu trực tiếp khách hàng hoàn trả

ngay vốn vay để đảm bảo cho khoản mà ngân hàng cho vay

Bước 4

Thu nợ món vay

Quan hệ tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu có vấn đề

gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong việc thanh toán thì

ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài sản đảm bảo … nếu mà

khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một hợp đồng tín dụng khác

Đến đây là đã kết thúc một hợp đồng tín dụng trong ngân hàng thương mại

Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ cụ thể, và phải thực hiện theo trình tự

các bước và nhiệm vụ cụ thể

- Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng, ngày nay

trên thế giới thì các ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để có

thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với từng cá nhân đến vay vốn tại

ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là phương pháp mà ngân hàng lượng hóa

rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn đề thông qua hệ thống thang điểm. tại các ngân

hàng thì hệ thống chấm điểm khác nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các

loại khách hàng cũng có những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ vô

cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo

nên tính khách quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả

tín dụng.

Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ tín dụng. đối với

mỗi ngân hàng khách nhau sẽ có những thang điểm khách nhau, mỗi thang điểm sẽ

có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng, tiếp đến là quyết định cấp tín

dụng bao nhiêu: từ chối hay là đồng ý, các giá cả về khoản vay như là thời hạn và

lãi suất cho vay, xác định các tài khoản đảm bảo mà khách hàng có thể có. Mặt khác

hệ thống chấm điểm này cũng đánh giá khả năng thực tại của khách hàng.

Với hệ thống chấm điểm như vậy ngân hàng muốn xây dựng một khung cụ

thể cho từng khoản vay, hệ thống chấm điểm càng chi tiết thì cán bộ tín dụng làm

việc cảm thấy thoải mái và không bị áp lực đối với công việc do vậy mà thẩm định

một dự án sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. để ngày càng hoàn thiện quy trình

chấm điểm thì các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín

dụng, kể cả các khách hàng không bị từ chối do số điểm không vượt quá yêu cầu

của ngân hàng

Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng

Hệ thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng, hệ thống

này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các hợp đồng tín

dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ là giảm chi phí cho ngân hàng

và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn cho trước nên đối với những cán bộ

chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng có thể chấm điểm cho một hợp đồng

tín dụng, mặt khác hệ thống tính điểm này sẽ làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một

hợp đồng tín dụng, và những quan điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm

điểm này nên việc cho vay là hết sức khách quan.

Nhược điểm của phương pháp chấm điểm

Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng tồn tại

những mặt hạn chế đó là ngân hàng có thể mất đi những khách hàng tốt mà hệ thống

tính điểm không có chuẩn về mặt đó, hay là những phương án rất khả thi

Mặt khác thì hệ thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn của quá

khứ, từ những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín dụng trong tương lai

sẽ không được ngân hàng cập nhật.

Để hạn chế các nhược điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem

xét, kiểm tra lại hệ thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức,

các đối tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên để có

thể thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống chấm điểm của

ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới khách hàng của

ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối diện

trong tương lai khi mà những khách hàng tốt lần lượt bị ngân hàng từ chối

V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại

1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Như chúng ta đã để cập ở những mặt lợi của tín dụng tiêu dùng, trong điều

kiện đất nước ta ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng

cao do vậy mà số tiền để người dân bỏ ra tiêu dùng để phục vụ cho cuộc sống ngày

càng nhiều từ đó dẫn đến sẽ có những cá nhân tới khách hàng vay tiền với mục đích

là tiêu dùng nhiều hơn do để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của bản thân và của gia

đình, các ngân hàng thương mại cần nhận ra điều đó, đó là một thách thức đối với

ngân hàng cũng như là một cơ hội đối với ngân hàng, vì vậy mà các ngân hàng cần

đẩy mạnh hoạt động tín dụng, những điều kiện đó sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng

phát triển và mang về một khoản lợi nhuận, bên cạnh đó các ngân hàng cần mở rộng

thị trường ra các nước bạn xung quanh để tạo nên tiềm lực tài chính vững mạnh

Trong tương lai ngân hàng cân định hướng rõ, coi tín dụng tiêu dùng là đóng

vai trò chủ đạo trong các dịch vụ của ngân hàng, nghiệp vụ này sẽ là tiền đề cho các

nghiệp vụ khác cùng phát triển. Để làm được tốt điều đó thì ngân hàng cần mở rộng

hoạt động tín dụng, mở rộng sự tài trợ của mình cho các đối tác, tới những người

tiêu dùng bằng những hình thức khác nhau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài

hạn, cho vay chỉ cần thế chấp ít, cho vay cán bộ công nhân viên

Mục tiêu của ngân hàng là mở rộng nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng thì ngân

hàng cần phát triển thật tốt các nghiệp vụ truyền thống để có thể giữ chân khác hàng

cũ đồng thời tạo nên các nghiệp vụ, các dịch vụ mới để thu hút các khách hàng mới,

và nâng cao về số lượng cho vay tiêu dùng trong tổng số tiền giải ngân cho hoạt

động tín dụng, khi mở rộng cho vay tiêu dùng tức là mở rộng về hình thức cho vay

tiêu dùng, đưa ra các loại hình mới cua dịch vụ cho vay tiêu dùng như là cho vay trả

góp với số tiền lớn( vay để mua nhà ở, vay mua xe ôtô theo hình thức trả góp…)

hoặc là vay để trang trải cho các khoản nợ, các nhu cầu chi tiêu của gia đình, bên

cạnh đó thì ngân hàng cũng phải cũng cố lại hệ thống máy rút tiền tự động của

mình, đưa mật độ máy rút tiền cao lên, không để cho khách hàng phải chờ hàng giờ

để có thể mới rút được tiền , để có thể tăng số lượng khách hàng thì ngân hàng cần

mở rộng về đối tượng cho vay tiêu dùng, đa dạng hóa các loại khách hàng, từ người

có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ những người có thu nhập theo kiểu

mùa vụ đến những người có thu nhập ổn định, với mục đích là đa dạng hóa khách

hàng và thu hút khách hàng là chủ yếu nên các ngân hàng trong giai đoạn đầu cần

có những ưu đãi riêng nhằm thu hút khách hàng, từ đó tạo tâm lý tốt cho khách

hàng khi tới vay tiền của ngân hàng.

Theo một quy luật là khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu mua

sắm của người dân tăng cao rõ rệt, đặc biệt trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ

như ngày nay thì các cá nhân đều muốn chi tiêu cho cuộc sống từ những vật dụng

đơn giản tới những đồ dùng đắt tiền. Đáp ứng điều đó ngân hàng cần tăng cường

mở rộng nhiều dịch vụ cho vay của mình, bên cạnh đó mạng lưới chi nhánh cũng

cần phải phát triển rộng khắp để có thể tiếp cận tới mọi người một cách rộng nhất.

Khi ngân hàng chăm lo phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng này tức là ngân hàng

đã góp phần đẩy mạnh làm tăng đà phát triển của nước ta, vì tín dụng tiêu dùng đã

góp một phần không nhỏ làm tăng lượng nhu cầu của người dân trong cuộc sống

hiện tại

2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương

mại

2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô:

Khi nói tới nhóm nhân tố vĩ mô ta đã thấy một sự to lớn trong nhóm nhân tố

này mà thực tế cho ta thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng rất mạnh tới nhu cầu tiêu

dùng của người dân. Một số nhân tố trong đó

Yếu tố về mặt xã hội: ta sẽ thấy yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới tiêu dùng

trong bộ phận dân cư. Khi nói tới nhân tố xã hội ta nghĩ ngay tới những vấn đề có

liên quan về các mảng xã hội như là tình hình an toàn trong đời sống của dân cư,

trình độ dân trí, tỉ lệ dân có đi học hành, phong cách tiêu dùng cũng rất quan trọng

như chúng ta biết phong cách tiêu dùng khác nhau sẽ có xu hướng chi tiêu khác

nhau ta lấy ví dụ như những người trong Miền Nam họ sống rất là thoải mái, trong

phong cách của họ chỉ có kiếm tiền và tiêu tiền chứ không có ý định là tích trữ hay

là xây một căn nhà thật to đó là một phong cách kích thích tiêu dùng rất mạnh mẽ,

hay là những người sống ở ngoài miền Bắc này thì lại có xu hướng tiết kiệm nhằm

để tạo ra một cái gì đó lớn trong tương lai nhưng dù sao thực tế vẫn hạn chế tiêu

dùng hơn so với những người sống trong miền Nam, thị hiếu của người dân, bản sắc

dân tộc, môi trường xung quanh, ví dụ như là những nơi nào dân trí cao thì nhu cầu

tiêu dùng sẽ cao nâng đời sống của người dân lên . Còn ngược lại những nơi có thu

nhập thấp không đủ tích trữ thì đời sống sẽ thấp kém, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ bị

giảm đi rất nhiều.

Yếu tố pháp luật: yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho

vay của ngân hàng thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định

có thể làm chiến lược hạn chế hay là gia tăng cho tiêu dùng của ngân hàng thương

mại. Khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng văn bản

pháp luật của nhà nước quy định không chặt chẽ về vấn đề đó, thì khi xẩy ra tranh

chấp thì sẽ thiếu cơ sở pháp lí để giải quyết, lúc đó ngân hàng sẽ gặp những rủi ro

do phải tranh chấp với ngân hàng. Mặt khác những người đi vay thường là những cá

nhân họ không hiểu biết về hệ thống luật pháp của ngân hàng hay là những quy định

về khách hàng, do đó khi mà các quy định của nhà nước không rõ ràng nhập nhằng

khó hiểu thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hay là những

chính sách trong một thời gian của nhà nước cũng ảnh hưởng tới chiến lược của

ngân hàng, khi mà nhà nước ban hành các chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tiêu

dùng thì các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, một số chính sách như là

giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc khi đó các ngân hàng có số nhân tiền tệ cao hơn, lượng

tiền giải ngân ra nền kinh tế sẽ nhiều hơn lúc đó tiêu dùng của người dân sẽ cao

hơn, hay là các chính sách như là giảm thuế doanh nghiệp lúc đó sẽ làm cho giá cả

hàng hóa giảm đi, kích thích tiêu dùng hơn. Hay là chính sách giảm lãi suất cơ bản

của ngân hàng trung ương, hay đơn giản các thủ tục hành chính … những biện pháp

đó cũng chỉ là nhằm kích thích nền kinh tế phát triển, tăng cao thu nhập quốc dâ,

đồng thời giảm lượng thất nghiệp nâng cao đời sống của người dân.

Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế có lúc hưng thịnh có lúc suy thoái đó

là chu kì của nền kinh tế mà bất kì nền kinh tế nào cũng gặp phải cho dù nó có tiềm

lực như thế nào, có suy thoái khi đó mới kích thích phát triển đó là quy luật do vậy

mà chúng ta đang sống trong giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của

giai đoạn đó. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định thì mức sống dân cư ổn định,

cá nhân tin tưởng rằng trong tương lai thu nhập sẽ cao hơn do vậy mà tiêu dùng sẽ

tăng lên, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng một đòi hỏi của bản thân. Vì thế nên

tín dụng trong thời kì này của ngân hàng sẽ tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế rơi

vào giai đoạn suy thoái thì tiêu dùng của người dân sẽ ít đi, trong tương lai thu nhập

của họ sẽ giảm đi tương đối, thực ra không phải lương của họ giảm mà lạm phát

tăng cao nên chi phí cho cuộc sống thường nhật của họ tăng lên nên nó sẽ làm giảm

chi tiêu trong tiêu dùng mua sắm do vậy mà tín dụng ngân hàng vì thế cũng giảm đi,

ngân hàng hạn chế cho vay nền kinh tế càng giảm tiêu dùng, họ có xu hướng tích

lũy nhiều hơn là mua sắm vì trong tương lai họ phải đối mặt với nhiều vấn đề không

lường trước được

2.2. Nhóm nhân tố vi mô

Khi nói tới nhân tố này ta biết rằng nó sẽ là từ những cá nhân trong xã hội,

chứ không phải là một nhân tố to lớn, nhân tố này ta có thể kiểm soát được, ít bị

phụ thuộc vào nó. Những nhân tố vi mô ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng

của ngân hàng thương mại bao gồm đầy đủ các yếu tố từ khách hàng cho tới khách

hàng từ những nhân tố chủ quan cho tới những nhân tố khách quan.

- Đạo đức hay là ý thức của người đi vay: ý thức của người đi vay ảnh hưởng

rất lớn tới sự thành công của hợp đồng, khi mà người đi vay có tư cách đạo đức tốt

thì dẫn tới việc họ sẽ cố gắng tìm cách để có thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân

hàng nếu như họ gặp phải thiên tai dịch bệnh hay là các nguyên nhân khách quan.

Còn đối với những cá nhân tư cách không tốt thì khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng

thì khách hàng đó sẽ chây ý, từ chối lần này sang lần khác trả nợ cho ngân hàn, và

họ sẽ cố gắng gây ra trở ngại cho việc thu tiền của họ.

- Khả năng tài chính của khách hàng: khả năng tài chính của khách hàng là

rất quan trọng, những người có thu nhập cao thì trả một khoản nợ cho ngân hàng là

việc hết sức đơn giản. Vì thực tế những khoản cho vay tiêu dùng đều cam kết trả nợ

dựa trên thu nhập của người đó. Nên những khoản nợ được thanh toán sẽ không ảnh

hưởng quá nhiều tới người đó. Vì vậy khi cho vay tiêu dùng việc quyết định mức

cho vay cần dựa trên tình hình tài chính của khách hàng.

- Tài sản thế chấp: bất kì một món vay nào cũng đều có tài sản thế chấp, tài

sản thế chấp là cơ sở để đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng khi mà khách hàng

không có khả năng hoàn trả thì có thể thanh lí tài sản thế chấp để bù vào phần khách

hàng không thanh toán được nợ, và đó cũng là mức suy xét cho khối lượng của

khoản vay, tài sản thế chấp càng lớn sẽ càng vay được nhiều tiền, lượng tiền mà

khách hàng có thể vay được ứng với 70% giá trị của tài sản thế chấp. Mặt khác ngân

hàng còn quy định với mỗi loại khách hàng khách nhau sẽ ứng với điều kiện về tài

sản thế chấp sẽ khác nhau, ví dụ như cán bộ công nhân viên trong ngân hàng khi

vay thì chỉ cần tài sản thế chấp có giá trị vừa phải là có thể vay một khoản mà người

ở ngoài không thể vay được.

- Đạo đức của cán bộ tín dụng: con người trong hoạt động của ngân hàng là

không thể thiếu, cho dù có máy móc hiện đại tới đâu thì nhân tố con người luôn góp

phần quan trong nhất trong việc thành công hay thất bại của ngân hàng, do vậy mà

cán bộ tín dụng cũng vậy, trong mảng hoạt động tín dụng thì con người cũng góp

phần hết sức quan trọng, đặc biệt về tư cách đạo đức trong một cán bộ là phần

không thể thiếu, nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức họ có thể mưu cầu cho lợi

riêng ăn của đút lót của người này để rồi chấp nhận cho họ vay vốn cho dù là họ có

vấn đề về tài chính. Bác Hồ đã nói có đức mà không có tài là người vô dụng vậy

nên cho dù có đức rồi thì cán bộ tín dụng cần có đủ trình độ nghiệp vụ để có thể đưa

ra các quyết định nhanh chóng cho một hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi của ngân

hàng cũng như của khách hàng. Khi cán bộ đã có trình độ thì việc thẩm định một hồ

sơ vay vốn sẽ rất nhanh chóng, qua đó có thể tạo niềm tin cho khach hàng với khả

năng xử lý nhanh của công việc.

- Nguồn vốn của ngân hàng: như chúng ta thấy tại sao khoảng cách giàu

nghèo ngày một tăng đó là tại vì những người càng giàu họ sẽ càng giàu vì họ có

tiền để đầu tư, có thể kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, còn đối với

những người đã nghèo thì họ lại càng không có tiền để đầu tư, bên cạnh đó đời sống

ngày càng một leo thang, kéo theo bao nhiêu khoản tiền phát sinh mới cho người

nghèo do vậy đã nghèo lại càng nghèo thêm. Đối với ngân hàng cũng vậy khi mà

ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có

thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể, có thể chăm sóc khách hàng tới tận chân tơ kẻ

tóc. Vì vậy mà ngày càng thu hút được nhiều khách hàng từ đó mà nguồn thu của

ngân hàng tăng nhanh chóng.

Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch III ngân

hàng đầu tư phát triển Quang Trung Hà Nội

I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển

1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển

Năm 2008, ngân hàng đầu tư và phát triển đã chính thức hoạt động được 51

năm (26/04/1957 – 26/4/2008) những ngày đầu mới sáng lập ngân hàng có tên gọi

là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày

26/04/1957 của thủ tướng chính phủ, ban đầu ngân hàng có quy mô rất bé chỉ có 8

chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua rất nhiều năm hoạt động trong chiến tranh mà

vẫn giữ vững được vai trò của mình trong hoạt động của kinh tế nước nhà, đẩy

mạnh việc cung cấp vốn cho phát triển nền kinh tế, góp phần vào công cuộc khôi

phục đất nước sau chiến tranh, thực hiện các kế hoạch 5 năm mà đảng và chính phủ

giao phó, thực hiện các công cuộc khôi phục nền kinh tế Miền Bắc xã hội chủ

nghĩa, đó là những thành tựu năm cách đây rất nhiều năm tiếp theo những thành tưu

đó trong những năm gần đây ngân hàng đầu tư và phát triển luôn giành được những

giải vàng mà các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng, liên tục trong 5 năm từ năm

2001-2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận

chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của citibank, HSBC, Bank of

NewYork… , trong 2 năm liên tục 2004 và 2005 BIDV đã nhận được 3 giải thưởng

“ tài trợ phát triển giảm nghèo”, “ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, “ phát triển

kinh tế địa phương” những giải thưởng của các tổ chức tài chính quốc tế này góp

phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng trong nước cũng

như trên thế giới.

Vào những năm đầu khi mới thành lập Ngân hàng có tên là ngân hàng kiến

thiết Việt Nam, trong những năm đầu hoạt động này ngân hàng đã đầu tư rất nhiều

công trình mang tính trọng điểm nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế trong nhiều

lĩnh vực trong đó chủ yếu là các công trình thủy lợi ở miền Bắc, các dự án công

nghiệp mang tính chất khai thác như đầu tư vào các hầm mỏ than ở Quảng Ninh…

giai đoạn tiếp theo đó là vào những năm đầu thập kỉ 60 khi Miền Bắc bước vào con

đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến Miền

Nam thì vấn đề tài chính đặt ra cho ngân hàng là vô cùng khó khăn và cấp bách, tiếp

theo đó là những năm hoạt động trong điều kiện nước nhà bị chiến tranh tàn phá

nặng nề phải trải qua mấy chục năm sau khi chiến tranh thì chúng ta mới có thể cơ

bản tái thiết được đất nước, để đổi mới với tình hình của đất nước thì ngân hàng

kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam vào

năm 1980, đây là thời kì đất nước chúng ta trong giai đoạn đổi mới cần nhiều nguồn

vốn để đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng với mục đích mới chiến lược mới là xây

dựng đất nước. Tới năm 1990 thì ngân hàng đổi tên như bây giờ là ngân hàng đầu tư

và phát triển, đây là một bước mốc quan trọng khi nó cùng với đất nước đổi sang

một thời kì phát triển kinh tế mới, một thời kì mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ

đòi hỏi ngân hàng cũng phải song hành cùng nền kinh tế, như chúng ta cũng đã biết

thì đất nước chúng ta chuyển sang giai đoạn mới là từ năm 1986, giai đoạn này đã

đề ra những mục tiêu mới khó khăn hơn rất nhiều trong những giai đoạn trước đây,

chúng ta vừa phải đổi mới theo chiều hướng phát triển vừa phải đổi mới ngân hàng

để phù hợp với giai đoạn mới, bước sang một giai đoạn mới là từ năm 2000, sau

hơn mười năm thực hiện đổi mới nền kinh tế chúng ta có những bước phát triển

mau lẹ, thay đổi chóng mặt so với những năm trước đây, giai đoạn này là giai đoạn

của hội nhập, mỗi ngân hàng cần có những chính sách, cần có những biện pháp

mang tính chất bứt phá trong giai đoạn này, ngân hàng của chúng ta đã có những

thành công nhất định trong giai đoạn đổi mới tạo tiền đề tốt để có thể phát triển tiếp

trong thời kì hội nhập này, nhìn chung lại có những thay đổi có thể nhận thấy

- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được tăng lên

Theo số liệu thông kê tính đến ngày 30/06/2007 có tổng tài sản đạt hơn

202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt đông tăng rất nhiều lần so với cách đây nhiều năm.

Uy tín của ngân hàng ngày càng cao trong nền kinh tế, do việc ngân hàng không

ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các khách hàng, với việc mở rộng với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lượng khách hàng của ngân hàng đa dạng cả về loại

hình sở hữu và nghành nghề

- Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức quản lý, hoạt động điều hành theo

tiêu thức ngân hàng hiện đại

Sự quyết định thành công của ngân hàng đó chính là mô hình quản lý của

ngân hàng, mô hình càng tối ưu càng tiết kiệm được chi phí, càng làm tăng tính kích

thích làm việc, năng lực canh tranh. Tại Ngân hàng đã phân định rõ 4 khối chức

năng: Khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên

doanh nhằm góp phần đưa ngân hàng lên một tầm cao mới

- Bên cạnh đó thì ngân hàng còn thực hiện tốt các chủ trương đổi mới

Đổi mới về phương pháp huy động vốn, cùng với phương pháp quản lý vốn một

cách chặt chẽ, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trong và ngoài nước

- Làm tốt các chức năng của ngân hàng thương mại, mà đặc biệt là thực hiện tốt

các công việc mà đảng và chính phủ chỉ đạo

Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực thì ngân hàng cần chú ý tập trung

vào các trang thiết bị máy móc hiện đại, để có thể tiến bước nhanh trên con đường

hội nhập.Trải qua hơn 50 năm hoạt động, đi cùng với những thăng trầm của lịch sử

của đất nước, ngân hàng đầu tư và phát triển đã đạt được những thành tựu vô cùng

quan trọng chính trong nền kinh tế cũng như vai trò của ngân hàng trong hệ thông

tài chính của Việt Nam, góp phần cùng các ngân hàng thương mại khác thực hiện

các chính sách tiền tệ quốc gia.

II. Đánh giá về hoạt động của chi nhánh BIDV Quang Trung

1.Tình hình hoạt động và cơ cấu của chi nhánh

Trong thời kì nên kinh tế phát triển mạnh mẽ, số lượng khách hàng của các

ngân hàng tăng lên, nhu cầu đòi hỏi phát triển thêm các chi nhánh được đặt ra cấp

thiết. Vì thế mà ngày 01/04/2005 ngân hàng đầu tư và phát triển chính thức khai

trương chi nhánh cấp 1 thứ 76 thuộc hệ thống ngân hàng đầu tư tại địa điểm 53

Quang Trung-Hà Nội. Chính sự ra đời của chi nhánh Quang Trung đã góp phần nói

lên một tiếng nói là ngân hàng đầu tư và phát triển đang phát triển mạnh mẽ và

không ngừng mở rộng, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đặt ra tới năm 2010 của

Đảng và chính phủ giao phó. Chi nhánh BIDV Quang Trung hoạt động theo mô

hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch của một ngân

hàng đa năng để thỏa mãn các nhu cầu cao của khách hàng. Chi nhánh BIDV Quang

Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh đó là tìm

kiếm khách hàng và tạo ra được niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh cũng

như là hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển mà cụ thể đó là chi nhánh cần chính

xác hóa khách hàng ruột của ngân hàng đó chính là những doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Với một sự nổ lực cao trong làm việc chinh nhánh Quang Trung đang hướng

đến sẽ là một trong những chi nhánh phát triển hàng đầu của hệ thống ngân hàng

nói chung cũng như hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển nói riêng.

1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV 53 Quang Trung

Chi nhánh BIDV 53 Quang Trung đang quản lý 3 bộ phận

Thứ nhất là trụ sở chính tại 53 Quang Trung

Phòng tín dụng I

Phòng tín dụng II

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng tài chính kế

Thứ hai là có 4 phòng giao dịch

Phòng giao dịch i tại 37 Đường Thành

Phòng II tại 20 Cát Linh

Phòng III tại 118 Nguyễn An Ninh

Phòng IV tại 27 Đào Tấn

Thứ ba là điểm giao dịch tại 42 Nguyễn Trường Tộ

Tại chi nhánh các phòng ban được tổ chức theo mô hình trên và cụ thể từng

phòng ban

1.1.1 Phòng tín dụng

Thực hiện chức năng nghiệp vụ tín dụng gồm có: marketing ngân hàng đối

với các ngân hàng, tìm kiếm khách hàng dựa trên các mối quen biết, phân tích

khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn, thông qua hồ sơ của khách hàng, sau đó

quyết định giải ngân hay không, nếu giải ngân thì có nhiệm vụ theo dõi vốn vay sau

khi đã giải ngân cho khách hàng

Đây chính là phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng

Tạo lập các mối làm ăn với khách hàng, khi mà ngân hàng có các chính sách

mới thì phòng tín dụng sẽ nghiên cứu và phổ biến tới khách hàng đang có hồ sơ vay

vốn với ngân hàng và nhưng ngân hàng đang chuẩn bị nộp vốn vào ngân hàng, vậy

nên phòng có công việc là tiếp thị sản phẩm, giới thiệu sản phẩm tới ngân hàng,

đồng thời cũng thu nhận các thông tin từ ngân hàng để có các hướng thay đổi cho

phù hợp với ý kiến của ngân hàng, bên cạnh đó phòng sẽ phân tích khách hàng là

các cá nhân hay là doanh nghiệp tới vay vốn của ngân hàng thông qua hồ sơ vay

vốn, phòng có chức năng quản lý việc giải ngân và sau khi giải ngân của ngân hàng

để có thể quản lý nguồn vốn của ngân hàng không bị thất thoát không bị làm vào

việc sai mục đích qua việc giám sát khách hàng sau khi vay vốn, để có thể thực hiện

cho vay và thu nợ theo đúng thời gian

Phòng tín dụng quyết định các khoản cho vay với mức bao nhiêu, và trình

duyệt các khoản vay lên người lãnh đạo để có thể được giải ngân.

Nâng cao chất lượng khách hàng, thông qua việc sàn lọc các bộ hồ sơ có đủ

tiêu chuẩn hay không, những khách hàng có tình hình tài chính tốt, nhằm hạn chế

sau khi đến hạn thanh toán sẽ tồn tại nợ xấu, nợ khó đòi.

Ngoài ra phòng tín dụng còn phân định ra các loại khách hàng nhằm để đưa ra các

hạn mức tín dụng cho mỗi loại khách hàng từ đó tạo nên cho ngân hàng có tính an

toàn hơn.

Cung cấp các thông tin cho các phòng ban có liên quan tới hoạt động tín dụng,

như là phòng ban thẩm định, và các phòng có quản lý về các khoản mục tín dụng

Ngoài ra phòng tín dụng có quan hệ với các phòng ban tín dụng khác tạo nên

một thể thống nhất trong ngân hàng, quan hệ với phòng tín dụng quốc tế sẽ góp phần

nên chi trả tiền, thanh toán trong các hợp đồng quốc tế nhanh chóng thuận lợi, và duy

trì và tiếp cận với các khách hàng có nguồn hàng là nhập khẩu hay là xuất khẩu.

1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng

Thực hiện chức năng đó là tái thẩm định lại các món vay, bảo lãnh, đánh giá

lại các loại tài sản đảm bảo, phòng có ý kiến đối với giải ngân các khoản vay nhằm

đảm bảo tính khách quan đối với các khách hàng. Chức năng rất quan trọng trong

hệ thống ngân hàng, đặc biệt đối với các khách hàng giao dịch qua các người môi

giới, người đại diện hay là công ty bán lẻ những khách hàng đó rất khó quản lý do

không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, việc thẩm định các hồ sơ cho vay vốn như

vậy tốn rất nhiều thời gian do cần tìm hiểu các thông tin về khách hàng, vậy nên để

thực hiện tốt chức năng thẩm định đòi hỏi các cán bộ làm việc phải có chất lượng và

hiệu quả cận lượng cán bộ có trình độ, kiến thức tốt.

1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng thực hiện chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng, truyền những

thông tin cũng như nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, và đề xuất

hướng cải tiến, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì phòng dịch vụ là

người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng

Phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên sẽ có những khó khăn nhất định

khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, mỗi khách hàng một tính nên để có thể tạo

một hình anh đẹp trong con mắt khách hàng thì yêu cầu các nhân viên ở phòng giao

dịch luôn có một khuôn mặt cười, lúc nào cũng biết lắng nghe ý kiến từ khách hàng

để phục vụ khách hàng ngày càng một hoàn chỉnh, đây cũng chính là một hình thức

marketing ngân hàng rẻ nhất mà hiệu quả cũng không kém phần các biện pháp khác

1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế

Phòng có chức năng cần nâng cao hiệu quả hợp tác với nước ngoài, thực hiện

các nghiệp vụ phát sinh khi quan hệ với khách hàng nước ngoài, thực hiện các

nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế , tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại,.

Bên canh đó chi nhánh đang ngày càng phát triển và nân cao hợp tác kinh doanh với

nước ngoài, tìm hiểu sử dụng các dịch vụ nước ngoài của khách hàng như là các

giao dịch có liên quan đến đối ngoại, hay là các hợp đồng thương mại quốc tế.

Là nơi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế của chi nhánh ngân hàng

đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng về các nhu cầu

xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu, thực hiện chuyển nhận tiền kiều hối, làm các đầu

mối thực hiện các giao dịch với nước ngoài.

Bên cạnh đó phối hợp với các phòng khác, như phòng chứng khoán để mở ra

thị trường nước ngoài phát hành các cổ phiếu ra các sàn nước ngoài nhằm tạo nên

một tiềm lực tài chính mạnh đủ để cạnh tranh trong tương lai khi các ngân hàng

nước ngoài vào xâm lần thị trường nền kinh tế Việt Nam.

1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ

Phòng quản lí về vấn đề về kho tiền và các quỹ của ngân hàng, phòng quản

lý tài sản của ngân hàng, các loại tài sản của ngân hàng như là tiền mặt trong két,

các hồ sơ vay vốn, các loại tài đảm bảo của khách hàng, các giấy tờ có giá, các loại

tài sản thế chấp như vàng bạc đá quý

Thực hiện việc quản lý kho quỹ, việc quản lý các nguồn ngân quỹ cho ngân

hàng, ngân hàng có rất nhiều loại quỹ khác nhau, mỗi quỹ đều có mụch đích sử

dụng riêng, vậy nên cần có một phòng ban chuyên quản lý về tiền tệ và ngân quỹ.

Trong đó có quỹ dự phòng rủi ro rất quan trọng đối với ngân hàng và quỹ này

thường là lớn nhất về giá trị nên cần phải được quản lý hết sức chặt chẽ, quỹ dùng

để bù đắp những món nợ quá hạn, những món nợ khó đòi nhằm giảm thiểu rủi ro tối

đa cho ngân hàng, ngoài ra còn có các quỹ là quỹ thặng dư nhằm đánh giá lại giá trị

tài sản của ngân hàng sau một năm kinh doanh, bên cạnh đó ngân hàng còn có thêm

các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.

1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn

Phòng có chức năng trình duyệt và tổng hợp các kế hoạch, xây dựng các kế

hoạch phát triển của chinh nhánh đưa chi nhánh ngày càng một phát triển, xây dựng

các chương trình chiến lược theo tháng theo quý để làm cho kế hoạch kinh doanh

của ngân hàng ngày càng một đi lên, bên cạnh đó xây dựng các chiến lược

marketing, các chính sách về chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ mới góp

phần nâng cao và mở rộng chi nhánh ngày càng một tốt lên.

Bên cạnh việc thực hiện các kế hoạch thì phòng còn có chức năng quản lý

nguồn vốn, xác định các yếu tố gây ra rủi ro cho nguồn vốn, phòng còn đề ra các

biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho nguồn vốn có hiệu quả nhất.

1.1.7 Phòng tài chính kế toán

Phòng thực hiện các công việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh,

chính xác các hoạt động kinh doanh. Đảm bảo thực hiện tốt các công tác hạch toán

và theo dõi quản lý tài sản, vốn ngân quỹ của chi nhánh. Tổng hợp lưu trữ các

chứng từ, cân đối kế toán ngày tháng, các báo cáo quyết toán của toàn chi nhánh.

Xây dựng các kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo của ngân hàng.

1.1.8 Tổ quản lý giải ngân

Phòng có chức năng giải ngân các khoản sau khi phòng tín dụng đồng ý giải

ngân, phòng quản lý các hồ sơ tín dụng, chuẩn bị hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng,

thiết lập lại các thông tin về khoản vay một cách chính xác và rõ ràng như là lãi

suất, thời gian vay vốn, xem xét điều chỉnh các kì hạn nợ.

1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán

Thực hiện các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường chứng khoán, và có thể thành

lập ra các công ty con để kinh doanh chứng khoán, bên cạnh đó ngân hàng có thể

nhận tiền ủy thác chơi chứng khoán hay là thực hiện việc tư vấn đầu tư về lĩnh vực

chứng khoán . Theo dõi sự biến động chỉ số và phân tích tình hình xem sự can thiệp

của bộ tài chính vào thị trường chứng khoán từ đó có các biện pháp giải quyết.

2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua

Trong năm 2007 là một năm có rất nhiều sự thay đổi trên nền kinh tế thế

giới, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Mỹ - Irac kéo dài gây nên tình trạng bất ổn

ở khu vực Trung Đông, gây nên tình trạng giá dầu thô liên tục tăng cao và liên tục

phá các kỉ lục do nó đã xác lập, trong bối cảnh đó đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào

tình trạng lạm phát gây ra tình trạng làm nền kinh tế thế giới tụt dốc nhanh chóng,

trong bối cảnh điển hình đó thì có nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế đầu tàu cũng bị anh

hưởng nghiêm trọng gây nên tình trạng đồng USD mất giá càng đẩy giá dầu lên cao,

đồng USD rớt giá lên tục đẩy giá vàng lên cao kỉ lục, và đã lên tới 1000USD/

ounce. Trong tình hình đó Việt Nam chúng ta trong bối cảnh toàn cầu vậy nên cũng

chịu rất nhiều anh hưởng từ việc giá các mặt hàng tăng chóng mặt, từ nguyên vật

liệu xây dựng tới các mặt hàng lương thực thực phẩm, nhưng bên cạnh đó chúng ta

cũng đạt được không ít thành công, đang trong quá trình hội nhập vào tổ chức

thương mại thế giới, và trở thành thành viên không thường trực của liên hợp quốc

được các nước bạn tin tưởng bầu vào, cùng với sự uy tín đó chúng ta đang ngày càng

phát triển mạnh nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trên 8.5% năm 2007, thị trường

tài chính hết sức sôi động với rất nhiều ngân hàng nước ngoài vào thị trường nước ta,

cùng với rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập.

Cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường tài chính, dần dần nâng cao

năng lực tài chính trên thị trường ngân hàng, và hướng tới lộ trình chuẩn bị cổ phần

hóa BIDV, chi nhánh Quang Trung trong năm vừa rồi cũng đạt được rất nhiều thành

tựu đáng ghi nhận.

Các kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007

Đơn vị tính : tỷ đồng

TH năm 2007

TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 Thực hiện 31/12/2007 % TT % HT so KH 2006

Chỉ tiêu chính: I

32,23 70 88,00 273% 126% 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB)

Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 2

20% 9% 8% 3

800 1.250 1.250 156% 100% 4

0 0.25 0.8 320% 5 Tỷ lệ nợ xấu Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ Doanh thu khai thác phí bảo hiểm

II Các chỉ tiêu tham chiếu

Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 6

45% 55% 55% 122% 100% 7

60% 63% 65% 108% 103% 8

43% 60% 62 139% 103% 9 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ

10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97%

11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116%

III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành

12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113%

13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134%

14 Dư nợ tín dụng bình quân 1.000 1.125 176% 112.5% 637

15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 100% 0%

16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140%

2.1 Tổng tài sản của chi nhánh

Cho tới thời điểm 31/12/2007 tổng tài sản của chi nhánh Quang Trung đạt 5.633

tỷ đồng, tăng 35 % so với cùng kì năm 2006 và đạt 125% theo kế hoạch của năm.

2.2 Tình hình huy động vốn

Tính tới ngày 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt tới 5100 tỷ đồng, tăng tới

hơn 30% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh của cả năm,

trong tổng tỷ lệ đó thì VND chiếm tới 3900 tỷ chiếm tới 76,4% nguồn huy động có

thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ VND tăng so với cùng kì năm ngoái là 1562 tỷ

đồng. Trong những khoản mục đó thì tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt tới 1200

tỷ đồng có tăng lên 439 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái, và hiện chiếm hơn 20%

tổng nguồn huy động chính của chi nhánh

Tại chi nhánh Quang Trung có các phòng ban quản lý, điều hành nguồn vốn :

đảm bảo cân đối vốn, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo khả

năng thanh toán chi trả theo đúng quy định thời gian và hợp lý.

2.3 Tín dụng

Tổng dư nợ đến cuối năm 2007 là 1.223 tỷ VND, đạt tới 98% giới hạn tín

dụng được giao tại ngân hàng và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ VND

so với năm ngoái.

Tình hình tín dụng được phân bổ như sau

Tổng dư nợ/ Tổng tài sản =30,9%

Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 45%

Dư nợ VND / Tổng dư nợ = 68,7%

Chi nhánh Quang Trung đang ngày càng một phát triển thông qua số liệu ta

rõ ràng nhận thấy tình hình tài chính của năm sau so với năm trước khác nhau rất

nhiều, nhiều nhóm dịch vụ đã có tỷ lệ tăng mạnh đang dần dần đáp ứng nhu cầu

phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được

đảm bảo theo một quy trình minh bạch và có sự công khai thông tin rất rõ ràng,

nâng cao tính độc lập giữa các phòng ban, khách quan trong việc thẩm định, phân

tích tín dụng, chấm điểm khách hàng một cách chuẩn xác, và luôn trích dự phòng

rủi ro đầy đủ

2.4 Chỉ tiêu dịch vụ

Trong năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh chiếm một tỷ trọng khá lớn, theo

số liệu thống kê thì chi nhánh thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ đạt 112% kế

hoạch đã được giao tăng 180% so với cùng kì năm 2006 trong đó thể hiện ra ta thấy

có như sau

Thu phí tín dụng 1,35tỷ VND

Thanh toán 4,5 tỷ VND

Ngân quỹ 1 tỷ VND

Phát hành thẻ 0,15 tỷ VND

Dịch vụ khác 4,2 tỷ VND

Công tác triển khai dịch vụ của ngân hàng là hướng tới mọi đối tượng khách

hàng từ khách hàng cá nhân tới các khách hàng là doanh nghiệp

Khách hàng là doanh nghiệp : thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ

khách hàng, đảm bảo các giao dịch diễn ra nhanh chóng không gây phiền hà lắm thủ

tục cho các doanh nghiệp

Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm tới tận các công ty tạo nên ấn tượng

mạnh để thu hút các khách hàng.

Tiếp cận với các khách hàng lớn với mục tiêu tìm kiếm được những bản hợp

đồng có giá trị nhằm thu lợi nhuận cao về cho ngân hàng

Với khách hàng là cá nhân: thực hiện các dịch vụ cung cấp chủ yếu cho cá

nhân như là dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ

Thực hiện tốt các công việc như là thanh toán tiền lương qua thẻ, theo yêu

cầu của một số doanh nghiệp lớn, nhằm giảm tại lượng tiền mặt trong nền kinh tế.

3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm

3.1. Tồn tại và hạn chế

a) Tình hình huy động vốn

Tình hình huy động vốn năm 2007 có một số vấn đề đáng chú ý, do sự phát

triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thu hút lượng đầu tư vào thị trường rất

lớn, tỷ lệ sinh lời trong thị trường chứng khoán cao hơn rất nhiều so với gửi tại ngân

hàng nên hầu hết các nguồn tiền mặt trong nền kinh tế đều chảy sang thị trường

chứng khoán, qua số liệu của chi nhanh ta dễ dàng nhận thấy nguồn tiền huy động

chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của doanh nghiệp với mức lãi suất cao và

không ổn định, tình hình huy động vốn trong nguồn dân cư rất hạn chế do hầu hết

nguồn tiền từ dân cư đều đầu tư vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó mấy

tháng đầu năm 2007 các dự án của chính phủ không giải ngân đúng như tiến độ ban

đầu nên lượng vốn trong ngân hàng dư thừa rất lớn. Do vậy mà nguồn vốn trong

ngân hàng nhàn rỗi rất nhiều không tận dụng hết làm ảnh hưởng tới thu nhập của

ngân hàng

b) Lĩnh vực tín dụng

Trong năm 2007 chinh nhánh Quang Trung hoàn thành các chỉ tiêu về tăng trưởng

tín dụng, tuy nhiên do chi nhanh mới thành lập nên số lượng khách hàng thực sự

thân thiết với khách hàng là không nhiều

Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng chi nhánh còn chưa đầu tư đúng mức, nên

việc tiếp cận khách hàng là chưa nhiều

c) Dịch vụ

Theo số liệu chi nhánh báo cáo thì chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ của chi

nhánh đã hoàn thành so với mức mà ngân hàng trung ương giao, nhưng so với chỉ

tiêu mà chi nhánh đề ra, đặc biệt các loại phí dịch vụ chưa có thay đổi nhiều, mức

phí vẫn như cùng kì năm ngoái.

3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm

Với sự nổ lực rất lớn của các cán bộ trong chi nhánh Quang Trung, cùng với

sự anh hưởng kế thừa của thương hiệu BIDV sẵn có nên chi nhánh đã đạt được rất

nhiều sự thay đổi đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nêu trên, từ

những hạn chế đó chi nhánh rút ra những kinh nghiệm trong quản lý

Một, xác định rõ định hướng chiến lược hoạt động của chi nhánh. Quán triệt

tới từng Phòng, tổ và mỗi cán bộ nhân viên. Khuyến khích mỗi cán bộ tham gia ý

kiến vào định hướng và sau đó thống nhất thực hiện, thực hiện chặt chẽ nguyên tắc

tập trung dân chủ tại đơn vị. Kiên quyết đảm bảo nguyên tắc công khai cùng sự nhất

trí cao trong tư tưởng và hành động xây dựng kế hoạch cho mỗi công việc và thực

hiện nghiêm túc.

Hai, phối kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, công đoàn, Đoàn Thanh

niên để tạo sự đồng thuận và tạo hiệu ứng rộng khắp trong toàn chi nhánh. Trong

những hoạt động lớn, những công việc lớn đều có sự tham gia của cả hệ thống chính

trị tại cơ sở.

Ba, quan tâm đến lợi ích và quyền lợi mọi mặt của CB CNV, tạo điều kiện để

mỗi cá nhân có điều kiện phát triển khả năng và đảm bảo nắm bắt kịp thời tâm tư

nguyện vọng của cán bộ.

Bốn, thực hiện nghiêm túc kỷ luật của cơ quan, coi kỷ cương kỷ luật là một

yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và sự đồng thuận của tập thể.

Năm, tăng cường công tác quản lý, giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất

cho CBCNV đặc biệt là các cán bộ mới và các cán bộ làm công tác giao dịch khách

hàng. Đề cao tinh thần tố giác của các cán bộ với những biểu hiện lệch lạc của cán

bộ cùng công tác.

4 Kết luận, kiến nghị:

4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng:

Đề nghị sớm hoàn thiện và thống nhất cơ chế quản lý vốn tập trung trong

toàn hệ thống để chi nhánh có thể xây dựng được tiêu chí hoạt động hướng tới hiệu

quả cao nhất. Đồng thời việc vận hành cơ chế vốn tập trung nên theo cơ chế một giá

để tại (các) chi nhánh có thể tích cực hơn trong công tác phục vụ khách hàng…

Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa

và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường để hoàn thiện chuẩn mực về hoạt động bán

lẻ tại Chi nhánh

Khẩn trương thẩm định các dự án chi nhánh trình TW để chi nhánh có thể

nhanh chóng trả lời khách hàng và tiến hành các bước tiếp theo.

Là Chi nhánh có thế mạnh trong huy động vốn đối với khách hàng cá nhân,

Chi nhánh đề xuất với Ngân hàng ĐT&PT TW phân biệt giá mua vốn FTP giữa tổ

chức và cá nhân để tạo sự cạnh tranh trong huy động vốn và khuyến khích các chi

nhánh có nền HĐV từ dân cư lớn. Hiện nay, Chi nhánh thực hiện hạch toán thu

nhập/chi phí với khách hàng mua/bán vốn theo ngày, trong khi đó việc hạch toán

thu nhập điều chuyển vốn nội bộ định kỳ theo tháng và vào thời điểm cuối tháng.

Điều này là chưa hợp lý, đề nghị TW thực hiện hạch toán thu nhập điều chuyển vốn

nội bộ hàng ngày để thống nhất với cơ chế hạch toán trả lãi với khách hàng.

4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ:

Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện

phục vụ khách hàng thuận lợi nhanh chóng. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương

trình hiện đại hoá tại các chi nhánh và tiến tới hoàn thiện giai đoạn 2 của dự án hiện

đại hoá tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những

dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những

thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản lý điều

hành được nhanh chóng, chính xác.

Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền

công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các

sản phẩm này phải có “tính mở”, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và

thay đổi một số chi tiết nhỏ của sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối

tượng trên từng địa bàn, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính thống nhất theo một khung

chung từ khi thiết kế sản phẩm và đảm bảo không vi phạm quy định.

Hoàn thiện và đưa vào hoạt động các sản phẩm như Home banking, Mobile

phone banking, POS, đặt lệnh chuyển kỳ hạn tự động, tiết kiệm chuyển đổi giữa các

loại tiền tệ...

Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để có

thể mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của

BIDV...

Thành lập đường dây nóng giải quyết sự cố phát sinh hoặc giải đáp, hướng

dẫn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng.

Khẩn trương đưa vào vận hành cổng thanh toán điện tử trực tuyến với các

công ty chứng khoán.

4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Hỗ trợ chi nhánh về công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ

và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của các chi nhánh. Thực hiện cơ chế thông

thoáng hơn về đào tạo tại từng đơn vị.

Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa Hội sở chính và các

chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn.

Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để chi

nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi

nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt có thể cho chi nhánh chủ động quyết định việc

định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh

theo cơ chế khoán thí điểm.

III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung

1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên

- Xét đối tượng cho vay: đó là các cán bộ công nhân viên chức làm việc

hưởng lương nhà nước.

- Điều kiện cho vay đối với những người là cán bộ công nhân viên

Là công dân nước Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự.

Người đi vay phải có hộ khẩu thường trú tại các quận trong nội thành HàNội,

và phải hoạt động trong một cơ quan nhà nước và hoạt động hợp pháp.

Có xác nhận của cơ quan nơi mình làm việc

- Thời hạn cho vay : có thể ngắn hạn, hay trung hạn tùy thuộc vào sự thỏa

thuận giữa ngân hàng với khách hàng, nhưng không quá thời hạn lao động còn lại.

- Mức cho vay : căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tình hình tài

chính của khách hàng, với thêm điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo không.

Mức cho vay tối đa cho vay một người không có tài sản đảm bảo được quy định

trong luật của chi nhánh

- Lãi suất cho vay : áp dụng theo lãi suất hiện hành mà ngân hàng đang áp

dụng

Quy trình và thủ tục cho vay và thu nợ:

Kiểm tra và thẩm định hồ sơ:

- Hồ sơ vay vốn gồm có :

Chứng minh thư nhân dân

Giấy xác nhận của cơ quan bạn làm việc, về tính xác thực và chứng nhận

lương hàng tháng bạn có bao nhiêu

Đơn xin vay

- Thẩm định hồ sơ vay vốn:

Căn cứ vào tính xác thực của hồ sơ vay vốn mà người vay cung cấp.

Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo tính chính xác với quy chế của chi nhánh về

cho vay tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên

Tiến hành chấm điểm hồ sơ theo các tiêu chí: Độ uy tín của cơ quan bạn làm

việc, mức thu nhập hàng tháng của bạn, giá trị tài sản đảm bảo của bạn

Việc kiểm định kết thúc cán bộ tín dụng đồng ý cho bạn vay tiền theo số tiền

mà bạn ghi trong tờ xin vay vốn.

- Quy trình phát tiền vay

Sau khi bạn đã được đồng ý cho vay vốn, bước tiếp theo bạn sẽ đi nhận tiền

từ phòng ngân quỹ.

- Quy trình giám sát và kiểm tra sau khi giải ngân

Cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành theo dõi bạn thực hiện số tiền đó có đúng với

mục đích vay vốn không.

- Và cuối cùng là việc thu lãi và gốc của món vay

1.2. Quy trình cho vay mua ôtô

Đối tượng cho vay: cá nhân, công dân Việt Nam có đầy đủ quyền công dân.

Điều kiện cho vay:

Là cá nhân công dân Việt Nam, các tổ chức có tư cách pháp nhân, có đủ

năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật hình sự, có mức thu nhập ổn định

và có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi khi hết kì hạn nợ

Lãi suất vay vốn: Đó là sự thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng, hình

thức lãi suất tùy thuộc vào sự thỏa thuận

Quy trình cho vay

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của ngân hàng

- Đối với khách hàng là cá nhân gồm có

Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ theo mẫu của ngân hàng

Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của gia đình

Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hay là giấy tờ của tài sản đảm bảo

- Đối với khách hàng là tập thể, doanh nghiệp

ziấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ

Giấy tờ đăng kí kinh doanh

Điều lệ của doanh nghiệp

Bản sao hay là giấy chứng minh thư của giám đốc

Văn bản cho phép mua ôtô trả góp của doanh nghiệp mẹ

Báo cáo tài chính 2 năm gần đây nhất

Thẩm định: sau khi trình các giấy tờ có liên quan tới việc vay mua ôtô trả

góp cho ngân hàng thì ngân hàng bắt đầu thẩm định hồ sơ vay vốn tiến hành chấm

điểm và phân tích tình hình tài chính của cá nhân hay doanh nghiệp đó và quyết

định có giải ngân hay không

Kết luận và trả lời khách hàng: sau kì hạn là 10 ngày thì ngân hàng phải công

bố kết quả cho khách hàng

Thủ tục phát tiền vay: nếu đồng ý chấp nhận cho vay thì ngân hàng quyết

định giải ngân và tiến hành kí hợp đồng với khách hàng, và sau khi đã kí xong hợp

đồng với khách hàng thì ngân hàng tiến hành giải ngân số tiền cho vay

Giám sát khách hàng sau khi giải ngân: sau khi phát tiền vay thì cán bộ tín

dụng phải trực tiếp và thường xuyên kiểm tra khách hàng có thực hiện đúng như

yêu cầu hay không, kiểm tra tình hình khả năng trả nợ của ngân hàng, giám sát các

tài sản đảm bảo, đồng thời giám sát việc trả vốn cho ngân hàng.

1.3 Quy trình cho vay thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất

Đối tượng cho vay

Là các cá nhân có đủ năng lực pháp lý hành vi dân sự

Điều kiện cho vay

Là công dân Việt Nam, các tổ chức có tư cách pháp nhân có đủ năng lực

pháp lý và hành vi dân sự theo quy định của bộ luật hình sự có mức thu nhập ổn

định và có khả năng hoàn trả khoản nợ đúng hạn.

Lãi suất cho vay vốn

Áp dụng lãi suất theo sự thỏa thuận giữa hai bên

Quy trình cho vay

Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng gồm có

Bản sao giấy tờ sử dụng nhà đất hoặc quyền sử dụng đất

Giấy chứng minh thư nhân dân

Sổ hộ khẩu

Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ theo mẫu của ngân hàng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng thì ngân hàng bắt đầu phân tích

khách hàng thông qua các tiêu chuẩn mà ngân hàng đã quy định sẵn, đồng thời xem

xét các loại giấy tờ nhà đất có đúng quyền sở hữu không hay là loại giấy tờ giả mạo

Thẩm định hồ sơ:

Sau khi xem xét kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ trực

tiếp thẩm định khách hàng, thẩm định theo phương án sử dụng vốn có hiệu quả không

Kết luận và trả lời khách hàng

Sau khi chấm điểm và thẩm định xong hồ sơ của khách hàng thì cán bộ tín

dụng có nhiệm vụ trả lời cho khách hàng sơm nhất có thể, và nếu ngân hàng đồng ý

thì tiến hành thủ tục giải ngân.

Thủ tục giải ngân:

Sau khi đồng ý giải ngân thì khách hàng phải hoàn thiện số còn lại hồ sơ, cho

dù sau này xẩy ra như thế nào thì tài sản đảm bảo sẽ thuộc về ngân hàng nếu khách

hàng không trả được nợ. Sau khi hoàn thành xong các thủ tục đó thì ngân hàng giải

ngân tiền cho khách hàng

Giám sát khách hàng sau khi giải ngân

Sau khi giải ngân thì cán bộ tín dụng phải trực tiếp giám sát việc sử dụng vốn

của khách hàng và việc trả lãi hàng tháng.

IV. Đánh giá về tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang

Trung

1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

Như chúng ta dễ nhận thấy trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng

chủ yếu là cá nhân, những khách hàng này vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng và

mua sắm các tài sản có giá trị phục vụ cho đời sống ngày càng một đi lên của người

dân, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nâng cao chất lượng cuộc sống của

các tầng lớp dân cư, đồng thời cũng kích thích nhu cầu mua sắm của xã hội.

Có thể nhận thấy trong những năm qua kể từ khi chi nhánh Quang Trung ra

đời cùng với sự tăng trưởng của kinh tế trong 2 năm qua thì công tác tín dụng của

chi nhánh thu được những thành tích đáng kể, lãi thu được chủ yếu từ các hoạt động

tài sản thế chấp, cho vay qua thẻ tín dụng như đã có số liệu trên. Như chúng ta thấy

tiềm năng của thị trường tín dụng là rất lớn, do vậy nên trong tương lai chi nhánh

nên chú trọng vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng sẽ mang lại lợi nhuận cao.

1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tron tổng dư nợ cho vay

Thực tế chi nhánh ngân hàng Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên

tỷ trọng cho vay tiêu dùng chưa chiếm tỷ lệ cao, hoạt động chủ yếu của ngân hàng

đó là đầu tư xây dựng cơ bản, vậy nên tỷ trọng cho vay tín dụng của ngân hàng

không cao.

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Cho vay tiêu dùng 30 12,9% 180 22,5% 700 32%

Cho vay khác 202 87,1% 620 77,5% 850 68%

Tổng cộng 232 100% 800 100% 1250 100%

Chỉ mới 2 năm hoạt động chính thức sau khi có quyết định thành lập, chi

nhánh đã tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng và thu được những thành công

đáng kể, tuy không phải là chiến lược của chi nhánh, nhưng với thị trường rộng mở

nên chi nhánh vẫn có được lợi nhuận ròng khi tham gia vào lĩnh vực này cụ thể là

năm đầu tiên vừa mới thành lập tỷ trọng cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới là

12,5% , sang năm 2006 không chi nhánh không ngừng tăng lên với tỷ trọng tăng lên

đáng kể là 22.5%. Năm 2007 dư nợ cho vay tiêu dùng là 400 trong tổng số dư nợ là

1250 tỷ đồng. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt đông cho vay tiêu dùng ngày càng

khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hoạt động tín dụng của ngân hàng,

trong xu hướng hiện nay khi nền kinh tế đang tiếp tục tăng trưởng một cách rất

nhanh chóng, nhu cầu mua sắm của người dân ngày càng một đa dạng vậy nên

trong những năm tới đây chắc chắn tỷ lệ này còn tăng lên rất cao, những bước tăng

đáng kể đó chưa thể phản ánh đúng hết tình hình tín dụng của nền kinh tế vì thực tế

chi nhánh ngân hàng Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên sẽ có ít kinh

nghiệm trong lĩnh vực này cũng như là ngân hàng đang chú trọng cho vay xây dựng

đầu tư cơ bản nên lượng vốn tập trung cho cho vay tín dụng tiêu dùng sẽ không thật

sự nhiều, vậy nên những thành tựu trên là hoàn toàn đáng ghi nhận của các cán bộ

hoạt động trong lĩnh vực tín dụng

1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

ĐVT: Tỷ đồng

Sản phẩm cho vay 2005 2006 2007

Cán bộ CNV 8 59 32

Mua nhà trả góp 10 195 55

Ô tô trả góp 3 102 31

Cho vay khác 9 44 62

Phân chia theo cơ cấu này ta nhận thấy chi nhánh ngân hàng đang chú trọng

vào ba loại sản phẩm là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua nhà trả góp,

cho vay mua ôtô. Đây là các loại sản phẩm truyền thống của ngân hàng đang được

triển khai áp dụng, với lại ngân hàng trong những sản phẩm này có nhiều khách đã

từng có quan hệ với ngân hàng, mặt khác nữa là thị trường tiềm năng của các loại

hình sản phẩm này có nhu cầu thị trường rất lớn trong điều kiện nền kinh tế phát

triển hiện nay

Tình hình cụ thể trên thị trường cho ta thấy thị trường tiềm năng của Việt

Nam đang rất rộng lớn, các sản phẩm cho vay trả góp , chỉ một năm sau khi triển

khai đã có những bước phát triển mạnh mẽ, vì thực tế hiện nay nước ta có giá cả xe

ôtô vào loại đắt nhất thế giới do nhà nước đang có những biện pháp kìm hãm do

đánh thuế cao vào loại mặt hàng này vì mật độ đường xá của Việt Nam quá ít nên

nếu để lượng xe ôtô tràn vào quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng đường không đủ đi.

Trong tình hình hiện này khi mà doanh nghiệp tư nhân đang phát triển manh mẽ

nhu cầu cần xe là rất lớn. Một sản phẩm nữa cũng đang tăng vô cùng nhanh chóng

đó là vay để mua nhà, như ta thấy hiện này tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, khi

mà thành phố Hà Nội đang có chủ trương mở rộng thành phố thì nhu cầu mua nhà,

nhu cầu vay tiền để mua nhà sẽ rất phát triển do vậy trong tương lai tỷ trọng cho

vay sửa chữa nhà ở sẽ rất lớn.

2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng

2.1. Nguyên nhân

- Kinh nghiệm: ta phải thấy rằng chi nhánh Quang Trung vừa mới thành lập

năm 2005 vậy nên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng còn rất ít kinh nghiệm. Hoạt

động cho vay tín dụng tiêu dùng mới thực hiện ở chi nhánh Quang Trung được 2

năm mà trong khi đó ở các ngân hàng khách việc thực hiện việc cho vay tiêu dùng

đã thực hiện từ rất lâu. Cho nên ngân hàng sẽ gặp phải những hạn chế như là chưa

có khách hàng ruột, thường xuyên quan hệ với ngân hàng, cũng như chi nhánh sẽ rất

có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay cũng như xử lý các hồ sơ vay vốn thật

nhanh chóng, cũng như quy định chung về cho vay sẽ còn rất ít.

- Quy trình nghiệp vụ của hoạt động cho vay tiêu dùng: thực tế những ngân

hàng có thời gian hoạt động lâu năm sẽ có những quy trình nghiệp vụ mang tính

chuẩn, trong khi đó tại chi nhánh Quang Trung các quy trình chuẩn còn bị hạn chế

về sự đa dạng của các loại hồ sơ

- Hoạt động marketing của chi nhánh Quang Trung chưa thực sự hiệu quả, vì

mới thành lập nên số lượng khách hàng biết tới chi nhánh Quang Trung là rất ít, vậy

nên trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung các hoạt động giới thiệu về chi

nhánh của mình thông qua các kênh quảng cáo như là các phương tiện truyền thanh,

các báo đài, trang web

- Chiến lược của ngân hàng: ta dễ dàng biết được chi nhánh Quang Trung là

một chi nhánh của ngân hàng đầu tư và phát triển có nhiệm vụ chủ yếu là đầu tư xây

dựng các công trình cơ bản, vậy nên chi nhánh chưa thực sự tập trung chú ý vào

lĩnh vực hoạt động cho vay tiêu dùng, thế nên chi nhánh chưa có những kết quả nổi

bật so với các ngân hàng khác.

- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực làm việc ở chi nhánh còn rất mỏng, chưa

có những phòng chuyên nghiên cứu thị trường về lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, cũng

như một số lượng cán bột tín dụng hạn chế phải tiếp xúc với một lượng khách hàng

ngày càng đông tới ngân hàng gây nên tình trạng quá tải, có thể gây ảnh hưởng tới

tâm lý của cán bộ dễ nổi nóng làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng

V. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008

1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong

hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững

trên cơ sở hoạt động có bài bản và chuẩn mực; quảng bá được hình ảnh của chi

nhánh Quang Trung và thương hiệu BIDV.

Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thu nhập của cán bộ nhân viên

2008 cao hơn năm 2007. Năm 2008 tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát

triển của Chi nhánh: phấn đấu sớm đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi

nhuận bình quân đầu người năm 2008 nằm trong nhóm đầu của hệ thống Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam (trên 200tr/người sau thuế).

Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản

hợp lý về kỳ hạn - loại tiền - loại hình khách hàng... chuyển dịch theo hướng tích

cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế.

Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này

trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản

phẩm dịch vụ mới hướng tới khách hàng dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để

tăng doanh số hoạt động dịch vụ.

Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an toàn, hiệu quả. Chế

độ thông tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt kịp thời.

Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông

nghiệp vụ.

1.2. Nhiệm vụ trọng tâm:

Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2007, với mục tiêu trên Chi nhánh xây

dựng KHKD năm 2008 (sau khi chia tách CN Ba Đình) trên một số chỉ tiêu chính

như sau:

- Chênh lệch thu chi: 68tỷ

- Thu dịch vụ ròng: 20tỷ

- Trích DPRR trong năm: 16 tỷ

2. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu:

Để thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra trên đây, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT

Quang Trung đưa ra một số giải pháp, biện pháp cụ thể như sau:

2.1. Công tác nguồn vốn - huy động vốn:

Tăng cường khả năng bám sát thị trường, thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt

và cạnh tranh, triển khai thêm nhiều sản phẩm huy động mới hấp dẫn và nhiều tiện

ích của tài khoản tiền gửi cũng như của thẻ ATM.

Tăng cường việc phát triển quan hệ hợp tác với các Công ty chứng khoán.

Triển khai các sản phẩm phục vụ công ty chứng khoán và việc kết nối - vận hành

cổng điện tử thanh toán trực tuyến tại các Công ty chứng khoán để tận dụng được

nguồn tiền gửi thanh toán của các nhà đầu tư.

Thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu huy động tới từng phòng nghiệp vụ tại chi

nhánh. Xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý chi phí huy động vốn một cách minh

bạch, linh hoạt để khuyến khích cán bộ tham gia và nâng cao hiệu quả huy động.

Đào tạo kỹ năng giao tiếp, đàm phán; thái độ phục vụ với đối tượng khách

hàng dân cư.

Thiết lập quan hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước... theo

định hướng của TW về cơ chế hợp tác giữa Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với các

cơ quan này.

Xây dựng chương trình phân tích dự báo luồng tiền tại chi nhánh để có cơ sở

chủ động hoạch định kỳ hạn, loại tiền, mức lãi suất huy động vốn trong từng thời kỳ.

Thực hiện công tác phân tích thị trường định kỳ 1 tuần 1 lần về các nội dung:

lãi suất địa bàn, giá chứng khoán, lượng huy động tại chi nhánh, giá vàng - ngoại

tệ... để thường xuyên cập nhật tin tức thị trường.

2.2. Công tác tín dụng - bảo lãnh - thẩm định:

Thực hiện triển khai các sản phẩm tín dụng mới đã được Chi nhánh nghiên

cứu và thí điểm trong năm 2007, đặc biệt những loại hình cho vay tiêu dùng, cho

vay mua nhà, cho vay du học, cho vay thể chấp bằng bộ chứng từ hàng xuất v.v...

Tích cực tiếp cận tới những khách hàng trẻ, có khả năng trả nợ; những trung tâm

đầu mối của các đối tượng khách hàng nói trên (trung tâm đào tạo và tư vấn du học,

các đại lý bán xe ôtô, trung tâm kinh doanh bất động sản...). Đặt quầy giới thiệu sản

phẩm cho vay du học, Tiếp cận các hộ kinh doanh tại các chợ đầu mối và các tuyến

phố buôn bán lớn.

Hoàn thành triển khai thí điểm, có đánh giá tổng kết và tiến tới mở rộng các

sản phẩm tín dụng phục vụ các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư. Tích cực

nghiên cứu hoàn thiện và cung cấp các sản phẩm cho vay chăm sóc nguồn nhân lực

của BIDV, của các Tổng công ty, tập đoàn lớn là khách hàng chiến lược và hợp tác

toàn diện của BIDV Quang Trung.

Các phòng Tín dụng - Thẩm định - Thanh toán quốc tế thường xuyên nghiên

cứu, thảo luận nội bộ để tìm hiểu và xây dựng thêm những sản phẩm mới. Định kỳ

giao đầu sản phẩm cho các nhóm nghiệp vụ thuộc bộ phận tín dụng. Hoàn thiện quy

trình, mẫu biểu, chuẩn hoá các quy định về kiểm tra, giám sát và quản lý khách

hàng vay vốn...

Phân tách bộ phận thẩm định và quản lý tín dụng để tăng cường khả năng

giám sát và hiệu quả hoạt động của các bộ phận này.

Kiểm soát tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để có chính

sách tín dụng kịp thời.

Thường xuyên cử cán bộ đi học các khoá đào tạo nghiệp vụ do Ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam và Chi nhánh tổ chức.

Thực hiện giao chỉ tiêu phát triển khách hàng mới đến từng cán bộ.

Tập trung vào các lĩnh vực: Xuất khẩu dệt may - da giày - nông sản - thủ

công mỹ nghệ; Nhập khẩu thiết bị y tế - điện tử - viễn thông - thiết bị ngành in; các

lĩnh vực thuỷ điện, hạ tầng khu công nghiệp, phương tiện vận tải, công nghiệp chế

biến thực phẩm.

Thực hiện nghiên cứu thị trường theo các ngành kinh doanh, các sản phẩm

hàng hoá nhằm chủ động trong công tác tiếp cận khách hàng và tìm kiếm thị trường

mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường cho mọi hoạt động của chi nhánh (huy

động vốn, tín dụng, dịch vụ...).

2.3. Chất lượng tín dụng:

Tiếp tục cơ cấu lại nợ của hai khách hàng lớn hiện nay là Công ty Tungshing

và Công ty Đệ Nhất.

Rà soát lại quy trình mẫu biểu đang thực hiện tại chi nhánh để hoàn chỉnh và

bổ sung.

Thực hiện công tác quản lý tín dụng tại chi nhánh theo đúng chức năng của

phòng Thẩm định và quản lý tín dụng.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, khoản vay và chương trình quản lý tự

động để kịp thời phân loại và xử lý nợ trong thời gian nhanh nhất.

Kiên quyết quản lý chặt chẽ nợ quá hạn. Chuyển nợ quá hạn và trích dự

phòng rủi ro đúng theo quy định.

Phấn đấu không để lãi treo, lãi tồn đọng tại chi nhánh.

Xây dựng và hoàn thiện quy trình tín dụng tại chi nhánh trên cơ sở cụ thể hoá

Sổ Tay Tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

Sử dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm khác nhau để tăng dư nợ có tài sản

đảm bảo.

2.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh:

Tiết kiệm chi tiêu, tăng hiệu suất sử dụng tài sản và công cụ lao động.

Nâng cao năng suất lao động của cán bộ nhân viên trên cơ sở lập kế hoạch và

kiểm soát kế hoạch được khoa học, bài bản. Giảm thiểu tình trạng làm việc ngoài giờ.

2.5. Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích của Dự án HĐH

Cụ thể hoá và giao chỉ tiêu dịch vụ cho các phòng kinh doanh trực tiếp.

Xây dựng lộ trình và kế hoạch phát triển dịch vụ theo từng quý, tháng. Cụ

thể hoá công việc tới từng cán bộ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời.

Tích cực thực hiện công tác Marketing có định hướng, có điểm nhấn và

hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng, không dàn trải, đồng thời đúc rút kinh

nghiệm sau mỗi chiến dịch.

Có chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt; thực hiện đánh giá chất lượng

khách hàng không dựa vào quy mô hay thâm niên quan hệ mà dựa vào mức độ đóng

góp lợi nhuận của khách hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh.

Xây dựng chương trình quản lý khách hàng VIP trên nền dữ liệu của BDS,

thực hiện chăm sóc khách hàng và tăng cường các hoạt động hợp tác toàn diện giữa

Ngân hàng với khách hàng.

Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích những sản phẩm dịch vụ đã có trên thị

trường mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chưa có hoặc đã có nhưng sức cạnh tranh

còn yếu để tìm cách phát triển và hoàn thiện.

Hoàn thiện và triển khai ứng dụng của công nghệ thông tin vào phát triển

hoạt động dịch vụ: Home Banking, Internet Banking... đa dạng hoá dịch vụ ATM.

2.6. Phát triển mạng lưới:

Xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể và triển khai nghiêm túc theo lộ trình đã

định. Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt động của

các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ tầng giao

thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của địa bàn, thực trạng và khả

năng phát triển của các đối thủ cạnh tranh). Đi kèm với công tác phát triển mạng

lưới là việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp.

Năm 2008, Chi nhánh dự kiến nâng cấp Điểm giao dịch tại Núi Trúc thành

Chi nhánh cấp 1 Ba Đình, hỗ trợ Chi nhánh Ba Đình thành lập thêm 01 phòng Giao

dịch tại khu lực lân cận Núi Trúc, Ngọc Khánh, Kim Mã… Riêng chi nhánh Quang

Trung cũng có kế hoạch tìm kiếm địa điểm và mở mới thêm 2-3 phòng giao dịch, sẽ

xác định địa điểm cụ thể trong năm 2008 – phù hợp với kế hoạch kinh doanh, địa

bàn trú đóng được phân công và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như kiểm soát

được rủi ro của Chi nhánh. Tiếp tục tìm kiếm địa điểm tại các khu đô thị mới, dân

trí cao, những khu trung tâm, những toà nhà lớn; đồng thời có kế hoạch phát triển

khu vực xung quang 53 Quang Trung thành một tổ hợp các phòng giao dịch vệ tinh

của Hội sở Chi nhánh.

2.7. Công tác đào tạo và nguồn nhân lực.

Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiến hành kiện toàn mô hình tổ chức theo dự

án T.A của World Bank.

Tích cực cử cán bộ tham gia vào các khoá tập huấn của Hội sở chính, phối

hợp với các cơ sở, đơn vị đào tạo tổ chức các khoá nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên

của chi nhánh, nội dung đào tạo toàn diện bao gồm: nghiệp vụ, kiến thức mới, văn

hoá trong công tác, kỹ năng xử lý và quản lý công việc tại đơn vị. Thực hiện cơ chế

hỗ trợ kinh phí đào tạo để khuyến khích cán bộ tích cực tham gia các khoá tập huấn

và không ngừng tự đào tạo. Tăng cường thực hiện có hiệu quả các chương trình

thảo luận, nghiên cứu tại từng phòng tại chi nhánh.

Thực hiện nghiêm túc cơ chế quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm công khai minh

bạch, đảm bảo bố trí đúng người đúng việc để phát huy hiệu quả công tác và năng

lực cán bộ.

2.8. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO, thực hiện sổ tay tín dụng:

Yêu cầu tất cả cán bộ của chi nhánh phải nghiên cứu kỹ quy trình ISO theo

chức năng nhiệm vụ của mình ngay từ khi nhận công tác.

Định kỳ 6 tháng một lần đánh giá quy trình nghiệp vụ, tổng hợp những bất

hợp lý phát sinh để khẩn trương điều chỉnh và hoàn thiện.

Xây dựng quy trình Tín dụng và Quản lý tín dụng tại chi nhánh trên cơ sở cụ

thể hoá Sổ tay tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

2.9. Các công tác khác:

Tổ chức các đại hội của Đảng, đoàn thể và đại hội cán bộ công nhân viên

chức trong năm nhằm để tổng kết nhiệm kỳ cũ và đề ra chương trình hành động cho

nhiệm kỳ tiếp theo. Trong đó nhấn mạnh vào việc xác định tư tưởng cán bộ trong

giai đoạn cổ phần hoá, động viên sức sáng tạo và tinh thần nhiệt tình lao động kinh

doanh tạo hiệu quả tối đa trong hoạt động của đơn vị.

Thực hiện nghiêm túc, tích cực và khẩn trương các chỉ đạo của Hội sở chính

liên quan tới IPO của BIDV trong nửa đầu năm 2008, phát triển BIDV thành tập

đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam.

Đảm bảo tốt quyền lợi của cán bộ nhân viên và người lao động, có hình thức

khen thưởng động viên kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư

và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội

I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng trong dân cư

1. Nhiệm vụ trong thời gian tới.

Theo việc nghiên cứu và phân tích thị trường tài chính thì bộ tài chính đã có

thông báo rằng trong tương lai chi tiêu cho đời sống của người dân sẽ tăng lên,

trong giai đoạn 2006 2010 đời sống bình quân đầu người tăng 10.57% , riêng khu

vực thành thị sẽ tăng 10% còn khu vực nông thôn thì tăng hơn 11% . Theo những

thông tin của bộ tài chính nêu trên thì ta có thể nhận thấy chi tiêu của cả nước trong tới

năm 2010 sẽ đạt 657800VNĐ/ tháng, trong đó khu vực thành thị sẽ vào khoảng

1.054700VNĐ/ tháng/ người, còn khu vực nông thôn sẽ đạt 537.400VNĐ/tháng/ người

Bước sang năm 2008 một năm mới đầy rẩy những chông gai và phức tạp, đặt

cho ngân hàng những cơ hội mới đồng thời đó cũng là những thách thức mới, chúng

ta đã và đang đi được một nửa con đường của kế hoạch 5 năm (từ 2006 - 2010 ).

Theo dự định thì ngân hàng chúng ta sẽ cố gắng cổ phần hóa trong năm nay hoặc là

năm sau, vì vậy mà phải chuẩn bị điều kiện cơ sở vất chất cũng như tính thần trước

khi bước vào một giai đoạn mới. chúng ta cần phải hoàn thiện mình trước khi bước

vào thời kì hội nhập mới, từ những nghiệp vụ truyền thống tới những dịch vụ mới

sau này cần được phát huy một cách đúng lúc đúng thời điểm. Tập trung nâng cao

chất lượng tín dụng là một trong những việc vô cùng quan trọng, tuy chúng ta biết

để một ngân hàng có một lực phát triển mạnh mẽ thì chúng ta sẽ không dựa vào tín

dụng mà phải cạnh tranh trên chất lượng tín dụng, nhưng thực tế thì mảng mục tín

dụng đang chiếm lợi nhuận ròng của ngân hàng tới 60% nên không thể không đầu

tư phát triển cho nó. Chúng ta cần thực hiện tốt các phương châm, các chiến lược đã

đề ra để ngày càng một góp phần cho ngân hàng ngày càng phát triển. Để thực hiện

mục tiêu đó thì chúng ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lược sau:

- Ngân hàng cần có chiến lược một quy trình một chính sách chiến lược cho

mục đích phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng của dân cư.

- Để dành ra một nguồn tiền trong quỹ của mình để có thể phục vụ tốt cho

hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi để giành quỹ này thì ngân hàng đã có thể tạo ra

một nguồn cụ thể mà không phụ thuộc vào các quyết định khác của ngân hàng,

đồng thời với quỹ này thì ngân hàng đã đưa ra cho cán bộ tín dụng một mục tiêu cụ

thể mà đế cuối năm sẽ tổng hợp lại số tiền giải ngân trên tổng số tiền quỹ mà ngân

hàng trích lập ra để cho quỹ này hoạt động.

- Bên cạnh việc tạo lập một ngân quỹ thì màng hoạt động này không thể thiếu

con người, do vậy mà ngân hàng cần thành lập ra một phòng tín dụng chuyên sâu

nghiên cứu vào vấn đề cho vay tiêu dùng, với lại nhóm này sẽ nghiên cứu tình hình

nền kinh tế đề xuất các giải pháp thích hợp cho các chiến lược trong tương lai. Để

thực hiện tốt điều đó thì ngân hàng cần thường xuyên quan tâm tới kĩ năng, năng

lực của cán bộ tín dụng, và đồng thời phải tạo điều kiện cung cấp cho cán bộ những

máy móc có thể cập nhật tình hình thị trường để nắm rõ tình hình kinh tế.

- Khi làm việc tránh việc duy ý chí cá nhân thì ngân hàng cần đưa ra một quy

trình cụ thể, vừa có thể giúp cho cán bộ tín dụng làm việc nhanh chóng vừa làm cho

ý chí cá nhân sẽ không ảnh hưởng, công việc sẽ trở nên khách quan hơn, độ tin cậy

của khách hàng đối với ngân hàng được nâng cao lên.

- Ngân hàng cần đẩy mạnh việc cho vay theo hình thưc gián tiếp, vì thực tế

các cán bộ tín dụng không thể nào kiếm được rất nhiều khách hàng do vậy mà ngân

hàng cần kết hợp với một công ty bán lẻ, hay các doanh nghiệp sẽ đứng ra bảo lãnh

cho một khách hàng khi đó ngân hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng với khách hàng dựa

trên sự bảo lãnh của các công ty bán lẻ. Thực hiện chiến lược này rất có lợi cho

ngân hàng khi mà có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí để tìm kiếm khách

hàng, việc đánh giá khách hàng dựa trên sự tin tưởng đối với các công ty bán lẻ đã

giới thiệu, và điều đặc biệt quan trọng đó là giao dịch giữa ngân hàng với khách

hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.

- Với hoạt động của một ngân hàng lâu năm thì các nguồn vốn trung và dài

hạn rất nhiều, do vậy mà ngân hàng thường có các biện pháp sử dụng kết hợp nguồn

vốn trung và dài hạn sao cho hợp lý và hiệu quả. Khi mà hoạt động tín dụng tiêu

dùng ngày càng phát triển thì nguồn vốn trung và dài hạn không thể thiếu, ví dụ như

cho vay để khách hàng mua nhà ở thì đó là những khoản mục trung và dài hạn.

- Ngân hàng cần thực hiện việc phân loại nợ thành từng mảng khác nhau để

làm sao có cách quản lý hiệu quả, đồng thời với việc trích lập quỹ dự phòng, đây là

việc làm quan trọng giúp cho ngân hàng có thể cân bằng vốn, tránh xẩy ra những

tình trạng không đáng có, như là mất khả năng thanh toán, hay là thiếu hụt trong

nguồn vốn giải ngân.

2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt

Những nhiệm vụ trên là những nhiệm vụ mang tính chất dài hạn. còn trước

mắt chúng ta đang là một năm mới , một năm biết bao thách thức, vậy nên chúng ta

cần có một nhiệm vụ cụ thể nhằm định hướng cho một năm mới.

- Để ra phương hướng đầu tư và mục tiêu cho hoạt động tín dụng tiêu dùng,

mục tiêu này cần được cụ thể hóa trong cán bộ tín dụng nhằm thực hiện cho mục

tiêu này hiệu quả nhất.

- Mặt khác ngân hàng tiếp tục định hướng xu hướng tăng trưởng của tín dụng

đó là tiếp tục tăng trưởng nhưng thận trọng không phát triển quá nóng, chủ yếu tập

trung chất lượng của dịch vụ của dịch vụ tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng

nói riêng.

- Khi xét hồ sơ tín dụng thì nguyên tắc minh bạch luôn được khách hàng đánh

giá rất cao, do vậy mà ngân hàng cần quán triệt tới từng cán bộ tín dụng đó là

nguyên tắc minh bạch, công khai thông tin tạo nên cơ sở để nâng cao chất lượng

quản lý hoạt động tín dụng.

- Thay đổi mô hình quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động tín dụng theo yêu

cầu chung của khách hàng, nhằm tạo nên một hình tượng ngân hàng tốt đẹp trong

mắt mọi người, lúc đó thì ngân hàng ngày càng có nhiều người tới gửi và giao dịch

với ngân hàng.

- Thực hiện tốt các chỉ tiêu tăng trưởng như kế hoạch đề ra, mặt khác thực

hiện chính sách an toàn tránh xảy ra tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, đảm bảo chỉ số

tăng trưởng, giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất. Tăng cường các biện pháp

hạn chế rủi ro, thực hiện tốt các nghiệp vụ mới nhằm tránh xảy ra tình trạng nợ xấu

trong tương lai. Góp phần nâng cao chất lượng có sự tin tưởng của khách hàng.

- Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả uy tín đến đâu mà khách hàng không

biết tới thì cũng như không do vậy mà các hoạt động quảng cáo ngân hàng, các

chương trình marketing ngân hàng cần được triển khai thường xuyên để cũng cố và

góp phần mở rộng khách hàng của các dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ

cho vay tiêu dùng nói riêng

- Ngân hàng cần hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro sao cho có thể quản lý

ngân hàng một cách tốt nhất, và đảm bảo an toàn cho ngân hàng tránh những tình

trạng rủi ro như mất khả năng thanh toán

- Danh mục cho vay của ngân hàng ngày càng phải đổi mới với chu kì phát

triển của nền kinh tế, danh mục càng đa dạng thì càng thu hút được nhiều khách

hàng. Do vậy mà các nhà hoạch định xây dựng chiến lược của ngân hàng cần phải

quan tâm thường xuyên tới các danh mục của ngân hàng, cập nhật những dịch vụ

mới, nắm bắt thị hiếu của người dân.

- Con người là yếu tố không thể thiếu, cho dù máy móc có hiện đại đến đâu

mà ngân hàng đó không có con người có thể áp dụng máy móc đó thì coi như là

không có gì, vì vậy mà ngân hàng cần quan tâm tới việc thu hút các người tài,

những người có năng lực có thể cập nhật nhanh với công nghệ mới. cán bộ cho

ngân hàng cũng như cán bộ cho bộ phận tín dụng nói riêng

- Bên cạnh những vấn đề đó thì ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng

theo hình thức phục vụ trọn gói cho khách hàng, tức là mọi đời sống của khách

hàng đểu gắn liền với ngân hàng: đầu tiên là mở tài khoản cá nhân cho khách hàng,

sau đó là quản lý việc chi trả lương cho khách hàng qua tài khoản, tiếp đó là các

dịch vụ phục vụ cho khách hàng

- Một yếu tố không thể thiếu nữa đó là ngân hàng phải đầu tư các trang thiết

bị hiện đại, có người giỏi thì cũng cần có máy hiện đại để phục vụ cho công việc

của họ.

II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân

hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội

1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm

Trong thời đại ngày nay, các ngân hàng chủ yếu cạnh nhau các danh mục sản

phẩm, đó cũng là chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy mà ngân hàng nên

đầu tư cho ý định phát triển sản phẩm mới, và tạo sự khác biệt sản phẩm của mình

nhằm thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, với lại cũng đồng thời nâng cao

hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Từ đó để có biện pháp cụ thể

của ngân hàng nhằm tăng số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng, gia tăng lợi nhuận.

Đặc tính của cho vay tiêu dùng là cần phải đa dạng về danh mục cho vay và cả đa

dạng về phương thức thanh toán để làm sao khách hàng có thể hài lòng nhất, khi

khách hàng đã hài lòng thì họ không những sẽ luôn luôn là khách hàng của ngân

hàng mà họ sẽ còn marketing cho các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng một cách

tốt nhất.

2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng

Một vấn đề luôn gặp khó khăn hiện nay là sự tiếp xúc của khách hàng với

ngân hàng với các dịch vụ của ngân hàng, những khó khăn hiện nay đó là sự không

thống nhất giữa khách hàng và ngân hàng trong việc giải quyết mốt số vấn đề chung

về các món vay, đó là cản trở về thời gian cấp vốn, thủ tục vay mượn phiền hà phức

tạp, đối tượng cho vay vốn của ngân hàng thì hạn hẹp. Từ những khó khăn đó mà

vệc mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, như vậy sẽ làm

giảm tính cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng với các ngân hàng khác trên cùng địa

bàn. Do vậy mà ngân hàng cần có các biện pháp sao cho có thể giải quyết các thủ

tục một cách nhanh nhất, tốn ít thời gian nhất

3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất

Các ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng thì không thể lấy chính

sách lâu dài là hạ lãi suất để cạnh tranh nhau, mà phải cạnh tranh nhau bằng chất

lượng dịch vụ, nhưng trong thời điểm hiện nay thì việc cạnh tranh bằng lãi suất vẫn

còn rất phổ biến vì chúng ta đang ở trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội,

trong thời kì nền kinh tế đang phát triển. Việc giữa ngân hàng này với ngân hàng

khác có chênh lệch lãi suất là chuyện bình thường, một ngân hàng có thể tăng lãi

suất huy động và hạ lãi suất cho vay so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để

cạnh tranh cho sản phẩm của mình, ta chỉ xét đơn giản như bản thân mỗi chúng, khi

mà các ngân hàng đều có chất lượng dịch vụ là như nhau nếu có ngân hàng nào tốt

hơn về lãi suất thì chúng ta sẽ lựa chọn ngân hàng đó vậy nên hạ lãi suất là một tiêu

chí để thu hút khách hàng. Nhưng biện pháp này không thể sử dụng lâu dài vì đây là

vấn đề hết sức nhạy cảm có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế khi mà một ngân hàng vì

quá tải mà không trụ vững dẫn tới phá sản

4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin

Thông tin luôn là vấn đề quan trọng, ai có thông tin sẽ có tất cả, sẽ thành

công, còn nếu không có thông tin thì sẽ thất bại đó là quy luật, vậy nên ngân hàng

nên đầu tư vào lĩnh vực để tìm kiếm thông tin, và chất lượng thông tin cần chuẩn

xác và có tính hiệu quả cao.

- Thông tin về tình hình thị trường: để có những thông tin này thì ngân hàng

cần lập ra một đội nhân viên chuyên nghiên cứu về vấn đề thay đổi của thị trường

về các loại hàng hóa, về sản phẩm đan dạng và cần có các thông tin định hướng

trong tương lai, thông tin này có thể nghiên cứu từ các số liệu thống kê, các báo cáo

của bộ chuyên nghành, các buổi hội thảo về lĩnh vực cho vay tín dụng tiêu dùng để

từ đó có các thông tin cho đơn vị ngân hàng mình công tác.

- Thông tin khách hàng: nguồn thông tin này có thể thu thập từ tiếp xúc trực

tiếp với khách hàng, hay là các thông tin ở các nghành khách có nghiên cứu về

khách hàng trong xã hội… để quan hệ tốt với khách hàng, cũng như mong muốn

khách hàng luôn biết tới ngân hàng thì ngân hàng cần thường xuyên có các chính

sách ưu đãi đối với các khách hàng, và đặc biệt quan tâm tới khách hàng có mối làm

ăn thường xuyên với ngân hàng bằng cách có thể giảm lãi suất, cung cấp miễn phí

một số dịch vụ của ngân hàng

- Thông tin về đối thủ cạnh tranh: biết mình biết người trăm trận trăm thắng

đó là một triết lý mà ai cũng cần phải áp dụng, đối với hoạt động ngân hàng cũng

vậy, mình có dịch vụ tốt nhưng hay dừng lại và xem đối thủ của mình có cái gì để

từ đó mà có các biện pháp, một là tiếp thu và phát huy cái tốt hơn. Để làm tốt vấn

đề này thì cần có thông tin chính xác của đối thủ. Các ngân hàng khai thác các đối

thủ cạnh tranh ở cùng quy mô vốn, cùng phát triển một chiến lược dài hạn như

nhau, các thông tin có thể cập nhật có thể về nội dung chiến lược của ngân hàng

khác, về môt hình tổ chức quản lý, quy trình, sản phẩm trong các lĩnh vực cho vay.

Với việc theo dõi thường xuyên đối thủ cạnh tranh sẽ định hướng cho ngân hàng

một hướng đi chính xác, ngân hàng sẽ có được những thông tin cần thiết mà không

mất quá nhiều thời gian. Các thông tin có thể lấy từ

Các báo cáo của ngân hàng đối thủ cạnh tranh, và chúng ta cần phải phân tích

các báo cáo đó.

Các báo cáo, các bài phát biểu của lãnh đạo của các tổ chức đó. Qua đó chúng

ta sẽ đánh giá chi tiết về tình hình ngân hàng đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu về quan

điểm của lãnh đạo họ và cả những dự định trong tương lai

Các ấn phẩm, các tài liệu có liên quan tới sản phẩm chuẩn bị ra mắt liên quan

tới ngân hàng về của đối thủ cạnh tranh

Nghiên cứu đánh giá trình độ nhân viên của đối thủ, xem đối thủ có điểm

mạnh, và phân tích các nhà lãnh đạo để ta có thể lôi kéo họ về với ngân hàng mình

Theo dõi các chương trình quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể

nắm bắt các dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi mới của đối thủ cạnh tranh.

Thông qua các báo cáo tài chính, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng các báo

cáo tài chính để công bố tình hình thông tin tài chính của mình, cũng như phương

hướng hoạt động vậy nên đây sẽ là nguồn thông tin tin cậy và chuẩn xác nhất về các

chỉ số phát triển của ngân hàng cạnh tranh.

5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh

Muốn cho khách hàng luôn biết tới ngân hàng mình thì chất lượng của dịch

vụ phải được đặt lên hàng đầu, do vậy để đáp ứng được mục tiêu là nâng cao chất

lượng tín dụng, tức là phát triển một cách có chiều sâu của các hoạt động dịch vụ

của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng nói riêng.

Vậy nên chi nhánh đã sửa đổi nhiều biện pháp nhằm mục tiêu là nâng cao chất

lượng của dịch vụ, đồng thời cũng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Và

điều chắc chắn đó là ngân hàng đã thực hiện việc chấm điểm tín dụng cho các hoạt

động tín dụng tại ngân hàng để đáp ứng được tốc độ ngày càng nhiều các hợp đồng

tín dụng phức tạp khác nhau. Phương pháp, hệ thống chỉ tiêu chấm điểm các hợp

đồng tín dụng được quy định rõ tại cuốn cẩm nang tín dụng của ngân hàng, trong

cuốn cẩm nang này ngân hàng đã nêu rất rõ ràng về các tiêu chuẩn để chấm điểm

cũng như là các quy trình cho vay các món vay một cách rất cụ thể, và chi tiết. Do

vậy mà các cách thức trong cuốn cẩm nang này được áp dụng cho toàn hệ thống

một cách chuẩn mực.

Khi mà hệ thống chấm điểm được áp dụng rộng rãi sẽ làm cho việc phát triển

mở rộng các dịch vụ mới của ngân hàng sẽ nhanh chóng hơn vì các cán bộ tín dụng

sẽ không mất quá nhiều thời gian cho việc xem xét các hồ sơ tín dụng, họ sẽ có thời

gian để nghiên cứu thị trường và tung ra các sản phẩm mới, bên cạnh đó thì chất

lượng tín dụng cũng được nâng lên một cách nhanh chóng trong toàn hệ thống nói

chung và trong tín dụng tiêu dùng nói riêng. Hệ thống chấm điểm là phương pháp

mà quy ước các rủi ro theo các thang điểm, các hệ thống thanh điểm được áp dụng

khác nhau đối với từng món vay, và cũng khác nhau đối với các loại khách hàng

khác nhau. Mỗi món vay vì nó sẽ thuộc dạng ưu tiên của ngân hàng hay là không,

đối với các món vay thuộc các mà không nằm trong danh mục ưu tiên của ngân

hàng thì ngân hàng cho điểm rất khắt khe, phải rất hoàn hảo khi đó mới có thể được

các ngân hàng giải ngân, hay là các loại khác hàng khác nhau thì có thang điểm

khác nhau, đối với những khách hàng quen thì ngân hàng có vẻ thông thoáng hơn,

và có thể có điểm ưu tiên, do vậy mà các món vay sẽ được giải ngân nhanh chóng

và không gặp phiền toái gì. Nhò hệ thống chấm điểm đã có một quy định cụ thể nên

việc chấm điểm một khách hàng diễn ra nhanh chóng, tốn ít thời gian, cũng như là

công sức chi phí của ngân hàng và các khách hàng. Hệ thống chấm điểm có một thủ

tục rất đơn giản, các khách hàng chỉ cần điền đầy đủ hồ sơ thông tin về cá nhân,

theo một mẫu in sẵn của ngân hàng và giao lại cho nhân viên ngân hàng đó, bên

cạnh việc các thông tin đầy đủ thì khách hàng còn phải nộp các báo cáo tài chính,

bản cân đối kế toán đó là với các doanh nghiệp đã hoạt động, còn với doạnh nghiệp

sau khi vay xong vốn thì mới hoạt động thì phải nộp phương hướng chiến lược

kinh doanh. Từ đó cán bộ tín dụng có thể căn cứ vào đó để chấm điểm khách hàng,

và xây dựng thang điểm cho khách hàng. Sau khi đã thực hiện xong việc chấm điểm

thì cán bộ tín dụng căn cứ vào đó để quyết định việc giải ngân có cho vay hay

không cho vay, quyết định với lãi suất bao nhiêu, các yếu tố cần thiết cho một món

vay như là tài sản đảm bảo. Sau khi cho vay thì cán bộ tín dụng quan sát, trong quá

trình cho vay để có thể đánh giá được món vay đồng thời có các biệt pháp trích

nguồn dự phòng rủi ro. Qua thực tế đánh giá ta thấy phương pháp chấm điểm tín

dụng là một trong những phương pháp rất hiệu quả, diễn ra thuận tiện nhanh chóng

và được rất nhiều ngân hàng áp dụng, ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí không tốn

quá nhiều cán bộ tín dụng cho phòng tín dụng.

Hệ thống chấm điểm tín dụng là một thước đo rủi ro chung cho toàn bộ hệ

thống ngân hàng. Tuy trong những trường hợp khác nhau thì có những hệ thống

điểm riêng, nhưng quy lại rằng cần phải mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi đó

thì ngân hàng mới giải ngân. Hệ thống chấm điểm tín dụng đã hộ trợ rất nhiều cho

các cán bộ tín dụng trong chi nhánh nói riêng cũng như cán bộ tín dụng trong toàn

nghành ngân hàng nói riêng, tổng quan lại ta thấy ý nghĩa của việc cho điểm tín

dụng là

- Giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ nhanh hơn, chính xác hơn và rất

khách quan, không bị chi phối bởi cá nhân.

- Tiếp theo nữa đó là khách hàng được phân theo một chuẩn cụ thể mà ngân

hàng đã chấm dựa trên thanh điểm

- Còn đối với ngân hàng thì các thông tin trở nên minh bạch hơn, công khai

các món vay tín dụng ra công khai.

6 Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng

Marketing ngân hàng rất quan trọng, hiện nay tất cả các ngân hàng đang thực

hiện việc marketing ngân hàng, ta cần hiểu rằng marketing ngân hàng là gì “ theo

một số đã được định nghĩa như sau: marketing ngân hàng là phương pháp quản trị

tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về môi trường kinh doanh, những hành động của

ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với biến động

của môi trường, trên cơ sở đó mà ngân hàng thực hiện chức năng của ngân hàng.

Theo quan điểm khác là marketing ngân hàng là toàn bộ những nổ lực của ngân

hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận, hay

là còn có định nghĩa như sau: marketing ngân hàng là một tập hợp các hành động

khác nhau của chủ ngân hàng nhằm hướng mọi nguồn lực hiện có của ngân hàng

vào việc phụcvụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó thực hiện các

mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

Trên đây là cách hiểu về marketing ngân hàng, vậy chúng ta có thể nhận xét

rằng việc có được khách hàng đã khó mà giữ chân khách hàng với ngân hàng mình

còn khó hơn, vì mỗi con người luôn luôn muốn khám phá sự mới mẻ trong từng

thời gian của cuộc sống, do vậy mà mỗi ngân hàng cần thường xuyên có những dịch

vụ mới để làm cho sự khám phá của khách hàng là vô tận. Chúng ta cần thực hiện

chiến lược giữ chân khách hàng và bên cạnh đó là phải thu hút khách hàng để làm

được điều đó thì mỗi ngân hàng cần có một chiến lược cụ thể, ví dụ như có thể đầu

tư các cán bộ kinh nghiệm vào hoạt động chuyên sâu ở phòng trong lĩnh vực cho

vay tiêu dùng để họ là những người có kinh nghiệm sẽ giúp rất nhiều cho ngân

hàng, những người đó có thể đưa ra các kế hoạch khác nhau nhăm xây dựng một

chiến lược kinh doanh tổng hợp: đầu tiên là thực hiện việc phân tích thị trường,

đánh giá các ngân hàng khác, nghiên cứu xem cách thức ở trong ngân hàng, từ đó

đưa ra nhận xét thị trường và có những biện pháp cụ thể. phải có sự đoàn kết giữa

các thành viên trong phòng tín dụng, tránh tình trạng mâu thuẫn chung mà làm ảnh

hưởng tới ngân hàng.

Bên cạnh đó, bộ mặt của ngân hàng chính là ở việc giao tiếp với ngân hàng

như thế nào, điều này rất quan trọng vì thực tế ta thấy phong cách làm việc tại chi

nhánh. Nó sẽ giúp cho hình ảnh của ngân hàng đẹp lên trong lòng khách hàng khi

đến giao dịch và từ đó sẽ có những khách hàng khách biết tới. Đây cũng là hình

thức quảng cáo ngân hàng một cách rẻ nhất, mà mang lại hiệu quả rất cao. Để có thể

thực hiện được điều đó ngân cần có một khóa tuyển riêng cho vị trí giao dịch viên,

những giao dịch viên này trực tiếp làm việc với khách hàng qua đó có thể tạo ấn

tượng với khách hàng có thể qua hành động cử chỉ lời nói, trang phục ăn mặc tạo

nên một phong cách làm việc nhẹ nhàng lịch sự nhưng cũng rât nghiêm túc. Không

những có đội ngũ giao dịch viên phải lịch sự mà ngân hàng còn phải đầu tư các

trang thiết bị hiện đại, mỗi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng rất chú ý tới

máy móc trang thiết bị của ngân hàng xem có hiện đại hay không, từ đó mới tạo sự

tin tưởng lâu dài của khách hàng với hoạt động của ngân hàng.

Mặt khác ngân hàng còn phải thực hiện các chính sách khuyếch trương, các

chương trình ưu đãi, tiết kiệm có thưởng và đặc biệt phải mang lại tiếng vang lớn đó

là những hoạt động không thể thiếu trong chiến dịch hoạt động marketing của mình.

Những chương trình như vậy có thể sẽ thu hút được lượng khách hàng rất lớn, và ngân

hàng đã tiết kiệm được chi phí để đầu tư cho một chương trình khách mà vẫn mang lại

hiệu quả, bởi vì các giải thưởng sẽ được trao trực tiếp tới tận tay người tiêu dùng…

Ngoài ra ngân hàng còn có thể tự quảng cáo mình qua các phương tiện

truyền thanh, báo chí, truyền hình, hay là tổ chức các chương trình riêng mang tính

đặc sắc thu hút lượng khán giả đông. Qua đó ta dễ dàng nhận thấy được tầm quan

trọng của việc marketing

7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên thông qua

đầu mối tại chi nhánh

Ngân hàng đang hướng tới ngày càng đa dạng hóa loại hình dịch vụ cho vay

tiêu dùng, mục tiêu là thu hút ngày càng nhiều khách hàng có tình hình tài chính tốt

đảm bảo khả năng chi trả sau khi tới hạn trả nợ, góp phần làm tăng lợi nhuận cho

chi nhánh đồng thời thay đổi cơ cấu cho vay tiêu dùng vì trong tương lai ngân hàng

nên chú trọng việc cho vay tín dụng tiêu dùng qua người đại diện.

Cách thức cho vay tín dụng tiêu dùng thông qua người đại diện đối với cán

bộ công nhân viên được làm rõ trên cơ sở quyền lợi của các bên tham gia như là

người đi vay, ngân hàng, người đại diện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên

trong quá trình nộp hồ sơ cũng như quá trình xem xét hồ sơ. Người đại diện có thể

là một cá nhân hay là tổ chức nhưng đặc biệt người này phải có uy tín đối với ngân

hàng, người đại diện tập trung hồ sơ vay vốn của các khách hàng, gửi hồ sơ lên

ngân hàng và có thể đại diện nhận tiền vay khi mà có trách nhiệm thì người đại diện

phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Như vậy để có thể làm tốt công việc thì ngân hàng

cần trích phần trăm trong tổng số tiền lãi cho người đại diện, đồng thời hỗ trợ các

chi phí có liên quan tới công việc, nhằm làm cho người đại diện hoàn thành tốt chức

năng và nhiệm vụ của mình.

Cách thức này sẽ không mang lại hiệu quả khi mà người đại diện không có

trách nhiệm, có dấu hiệu cá nhân nhằm làm cho bản thân giàu lên không quan trong

tới lợi nhuận của ngân hàng, và đồng thời lợi dụng sự tín nhiệm của ngân hàng để

mưu lợi riêng cho bản thân, vì vậy nên khi ngân hàng chọn người đại diện thì cần

chú ý xem xét tới tư cách đạo đức của người đó, đồng thời phải quản lý một cách

chặt chẽ tránh tình trạng để lơi lỏng có thể gây ra mỡ tới miệng mèo, có thể sẽ gây

ra rủi ro cho ngân hàng. Vì thực tế đã có nhiều trường hợp đã xẩy ra như vậy.

4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi nhánh

giao dịch ngày càng một phát triển

Hiện tại chi nhánh chưa phát triển mạnh việc cho vay tiêu dùng trả góp. Tuy

nhiên trong tương lại việc cho vay tiêu dùng trả góp là một danh mục rất quan trọng

của ngân hàng, như chúng ta thấy đó cuộc sống của chúng ta luôn muốn có thể mua

được cái vật dụng, đồ dùng trong gia đình có giá trị, nhưng với thời điểm hiện tại

chúng ta không thể mua được do vậy mà ngân hàng cần có những khoản cho vay

tiêu dùng trả góp nhằm giúp cho cá nhân muốn mua và có thể thanh toán trong

tương lai với thu nhập của mình. Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế thì

tốc độ đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh, năm 2020 Hà Nội sẽ không còn là Hà Nội

nhỏ bé bây giờ nữa mà thay vào đó là một Hà Nội phát triển ôm gọn tất cả các tỉnh

liền kề, cùng với dự án phát triển đô thị hai bên dòng sông hồng lúc đó nhu cầu xây

dựng nhà ở của Hà Nội sẽ tăng lên vô cùng đáng sợ, với cấp độ có thể gấp 2 gấp 3

lần hiện tại, với tình hình đó thì ta nhận thấy trong tiềm năng việc cho vay nhà ở sẽ

rất phát triển.

Bên cạnh đó ta phải thấy rằng cho vay trả góp là một hoạt động mang lại

nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, thực tế cho vay trả góp là ngân hàng đó phải có vốn

dài hạn thì mới có thể thực hiện tốt loại hình dịch vụ này, bản thân của cho vay trả

góp mang lại lợi nhuận rất cao so với các khoản vay thông thường khác. Mặt khác

lãi suất cho vay trả góp sẻ được tính theo số dư gốc, tức là vào thời gian đầu tiền lãi

sẽ cao và càng về sau tiền lãi càng giảm lúc đó sẽ ít bị ảnh hưởng bởi giá trị của

dòng tiền theo thời gian, do vậy mà chúng ta cần thực hiện các món vay trả góp một

cách mở rộng nhưng phải dựa trên nguồn lực sẵn có của mình, và cần đẩy mạnh

dịch vụ này phát triển lên. Hình thức cho vay trả góp có thể áp dụng theo phương

thức trực tiếp hay là phương thức gián tiếp, có thể cho vay trực tiếp khách hàng đến

liên hệ với ngân hàng hay là có thể thông qua các tổ chức công ty bán lẻ. khi thực

hiện mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm nhưng ngân hàng cần áp dụng tốt

xen kẽ cả hai phương thức để tận dụng những mặt ưu điểm của nhau. Ví dụ như là

đối với phương thức cho vay trực tiếp thì ngân hàng yên tâm vì mình đã có thể kiểm

soát rất chặt chẽ về hồ sơ của khách hàng, mặt khác các cán bộ tín dụng là những

người có năng lực nên sẽ đảm bảo khả năng an toàn không bị tình trạng nợ xấu, nợ

quá hạn. còn đối với cho vay gián tiếp thì ta có thể thấy được ưu điểm đó là tăng

lượng khách hàng lên một cách đáng kể dựa vào sự tin cậy của công ty bán lẻ.

Nhưng thay vào đó là độ rủi ro cao hơn do ngân hàng không trực tiếp thẩm định

khách hàng nên có thể có tình trạng nợ xấu diễn ra. Vì thế nên ngân hàng cần chú ý

kết hợp cả hai loại một cách hợp lý và biết tận dụng ưu điểm của từng loại hình

nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng.

5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có

liên quan tới cho vay tiêu dùng

Ngân hàng cần có một ban chuyên sâu nghiên cứu về tình hình pháp luật, các

chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng, các thông tin

từ chính phủ, các thông tin từ ngân hàng trung ương có liên quan đến tình hình tài

chính nói chung cũng như tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, việc tiêu

dùng của dân cư rất nhạy cảm với các chính sách trong giai đoạn tiếp theo của nhà

nước, vì thực tế tiêu dùng là phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi cá nhân do vậy

khi có vấn đề về tình hình kinh tế như sẽ có chiều hướng tốt trong tương lai thì họ

sẽ tiêu dùng nhiều hơn, do vậy mà sẽ ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng của ngân

hàng, nghiên cứu được tình hình đó thì ngân hàng sẽ có các chiến lược cụ thể cho

giai đoạn tương lai.

Trên đây là nghiên cứu về tình hình chung, sự diễn biến của thị trường sẽ

phụ thuộc vào các chính sách này, bên cạnh đó ban chuyên sâu này còn phải nghiên

cứu về tình hình các đối thủ cùng cho vay trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng xem họ

có những phương hướng chiến lược như thế nào, vì hiện tại bây giờ tất cả các ngân

hàng đều có thể hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Vì vậy nên cần nghiên

cứu các chiến lược cũng như các sản phẩm của ngân hàng khác vừa là để rút kinh

nghiệm và đồng thời cũng tung ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh hơn.

Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần nghiên cứu về tình hình thông tin của

người tiêu dùng xem họ đang cần gì, họ đang suy nghĩ như thế nào, có thể lập một

nhóm điều tra đi tìm hiểu thị trường hay là phỏng vấn trực tiếp điều tra các đối

tượng thuộc các loại khách hàng khác nhau của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra xu

hướng cụ thể, phân tích ra thành các nhóm khách hàng với mục đích là ngày càng

thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng

Tóm lại điều tra cả 3 đối tượng trên thì ngân hàng đã có thể tổng hợp được

các thông tin cần thiết để định hướng cho tương lai và đưa ra các chiến lược cho các

nhóm khách hàng khác nhau, đồng thời cũng đưa ra các biện pháp điều chỉnh cụ thể

khi có vấn đề biến động.

6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất

Tái sản đảm bảo là một phần không thể thiếu trong các món vay, nếu không

có tài sản đảm bảo thì dù hồ sơ có tốt như thế nào cũng không được giải ngân, như

chúng ta biết giá của tài sản đảm bảo chỉ tính trên 70% giá trị thực của tài sản. Vì

tính quan trọng của tài sản đảm bảo quan trọng như vậy nên các ngân hàng cần lập

ra một ban chuyên nghiên cứu và đánh giá tài sản. Hiện nay tại Hà Nội chưa có

chưa có một trung tâm nào đủ năng lực và đủ độ uy tín để đánh giá giá trị của các

bất động sản. Do vậy mà khi định giá một giá trị tài sản đảm bảo thì các cán bộ tín

dụng phải tự mình đi tìm hiểu các giá nhà đất trong những năm gần đây, đồng thời

liên hệ với các giá đất hiện hành được bán cùng thời điểm lúc đó để định cho bất

động sản đó điều này gây rất nhiều khó khăn cho các cán bộ tín dụng

Một giải pháp cụ thể đó là ngân hàng cần thành lập một ban bất động sản

theo chiều sâu, tức là các cán bộ với nhiệm vụ chính chuyên nghiên cứu giá trị bất

động sản, đồng thời xem xét tình hình thị trường lên xuống của bất động sản, ban

này có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cho các phòng ban tín dụng khi phải đánh

giá giá trị của các bất động sản là tài sản đảm bảo, với việc thành lập và nghiên cứu

của ban này cũng làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái hơn khi cảm thấy rằng

mính sẽ không bị tính giá sai sẽ tăng cường sự tin tưởng của khách hàng đó cũng là

hình thức quảng cáo ngân hàng rất có hiệu quả.

7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng

Trong một nền kinh tế phát triển như hiện nay, khi mà sự thủ công của cán

bộ ngân hàng không thể nào đáp ứng được nhu cầu nhịp sống nhanh, thì công nghệ

đóng vai trò chủ chốt quyết định sự thành công của ngân hàng, một ngân hàng

muốn trở thành là một ngân hàng hiện đại trong con mắt khách hàng thì tối thiểu

ngân hàng đó phải có những công nghệ hiện đại, ngân hàng hiện đại hoạt động dựa

trên nền tảng là công nghệ tiên tiến và hiện đại. Các công nghệ hiện đại chính là

công cụ vô cùng hiệu quả để các ngân hàng cạnh tranh nhau về chất lượng dịch vụ,

khi các thiết bị hiện đại thì các thao tác làm việc của ngân hàng sẽ trở nên nhanh

hơn và từ đó lấy được niềm tin từ khách hàng, đồng thời với một xu hướng ngày

càng phát triển trong tương lai thì áp dụng theo mô hình quản lí hiện đại thì yếu tố

quan trọng đó là phải có công nghệ hiện đại.

Hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì ngân hàng BIDV

là một trong những ngân hàng có công nghệ hiện đại và có thể đáp ứng được tốc độ

phát triển trong tương lai với các sản phẩm mới, các dịch vụ mới dựa trên công

nghệ hiện đại qua đó có thể thu hút ngày càng một nhiều khách hàng tổ chức trong

nước và đặc biệt là các khách hàng quốc tế, khi mà lượng tiền kiều hối luôn chiếm

một tỉ trọng rất cao. Để có thể khẳng định là một trong 4 đại gia ngân hàng của

nước ta thì ngân hàng càng phải đầu tư và phát triển công nghệ không những trong

các dịch vụ truyền thống mà dần dần phải mở rộng các dịch vụ khác, trong đó có

các loại hình ứng dụng công nghệ hiện đại đó là các dịch vụ thẻ thanh toán, với

chiến lược của ngân hàng đó là có một tỉ trọng cao trong lĩnh vực thẻ thanh toán vì

hướng tới tương lai chúng ta sẽ thanh toán không dùng tiền mặt lúc đó ngân hàng

nào có số lượng thẻ thanh toán càng nhiều thì ngân hàng đó càng phát triển, biết

được là như vậy nên cho tới thời điểm này BIDV Quang Trung đang cố gắng thực

hiện các chiến lược về thẻ thanh toán nhằm nhắm lấy cơ hội để phát triển trong

tương lai.

Trong hoạt động tại chi nhánh BIDV Quang Trung đã áp dụng các việc quản

lý các khoản cho vay, các phương pháp tính lãi, các thông tin liên quan tới khách

hàng đều đã áp dụng trên máy tính, từ đó cũng nâng cao năng lực của cán bộ tín

dụng không mất quá nhiều thời gian cho xử lý các vấn đề đơn giản, ví dụ hệ thống

chấm điểm tín dụng đã được thực hiện trên máy tính một cách nhanh chóng và

chính xác, với việc sử dụng các phần mềm có nhiều ứng dụng, các thao tác đơn giản

được áp dụng tại ngân hàng làm cho tốc độ tính toán nhanh chóng và đơn giản hơn

rất nhiều, điều này tạo tâm lý tốt cho khách hàng cũng như ngân hàng khi phải cùng

giải quyết một vấn đề.

8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng

Như chúng ta biết cho dù ngân hàng có hiện đại như thế nào thì vai trò của

con người là không thể thay thế, sau này khi mà đất nước đã phát triển sự chênh

lệch về công nghệ hiện đại sẽ không còn, lúc đó chính là sự thể hiện chênh lệch về

con người, ngân hàng càng có nhiều người tài thì ngân hàng đó càng phát triển và

sự khác biệt giữa các ngân hàng chính là nhân tố con người. Do vậy mà mỗi ngân

hàng cần làm cùng với việc đổi mới công nghệ hiện đại thì ngân hàng cũng cần đào

tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, thứ nhất là để linh hoạt trong công việc và thứ

hai nữa là sẽ có trình độ để quản lý các trang thiết bị hiện đại là nhu cầu cấp thiết.

Do vậy mà cán bộ ngân hàng chính là chiến lược mang tính dài hạn của trong mụch

tiêu kinh doanh của ngân hàng. Với nền kinh tế đang ngày càng hội nhập thế nên

yêu cầu cho đội ngũ cán bộ là rất lớn, và chúng ta vừa gia nhập tổ chức thương mại

thế giới những lúc này đây tuy thị trường tài chính chúng ta chưa hoàn toàn mở

rộng nhưng đã có những ngân hàng nước ngoài bắt đầu đầu tư vào nước ta tạo nên

một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt và đầy thử thách. Thứ nhất là do nước

ngoài họ có nguồn vốn rất dài hạn nên không sợ bị lỗ trong những năm đầu tiên, thứ

hai nữa là trình độ quản lý của các ngân hàng nước ngoài có truyền thống rất lâu đời

nên khi có ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam vẫn làm cho các ngân hàng

nước ta rất khó cạnh tranh. Do vậy để đáp ứng những sự cạnh tranh khốc liệt trong

tương lai ngay từ bây giờ thì các ngân hàng nên đầu tư vào cán bộ công nhân viên

nhằm tạo ra cho họ có một nền tảng và sẽ là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng.

Như chúng ta biết thì ngân hàng không thể cứ trông chờ vào sự phát triển của

các hoạt động tín dụng mà phải cạnh tranh trên chất lượng dịch vụ, nhưng thực tế

cho thấy rằng hơn 60% thu nhập của ngân hàng chính là từ hoạt động tín dụng do

thực tế vậy nên hiện tại bây giờ thì chúng ta chỉ cố gắng làm sao cho hoạt động tín

dụng ngày càng phát triển nói chung cũng như hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày

càng phát triển nói riêng, trong thời đại ngày nay việc nâng cao chất lượng tín dụng

là điều cần thiết còn phần đa dạng hóa danh mục dịch vụ thì là việc làm sau. Để có

thể nâng cao chất lượng tín dụng thì cán bộ tín dụng phải có phẩm chất tư cách và

năng lực thực sự cụ thể là phải có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn và các kĩ

năng xử lý thuần túy, bên cạnh đó phải có năng lực phân tích, dự đoán các thông tin

có liên quan tới tín dụng, và vấn đề nữa đó là các mối quan hệ sâu rộng có thể mở

rộng thị trường.

Để có thể thường xuyên nâng cao năng lực của cán bộ trong đội ngũ tín dụng

thì những việc làm mà ngân hàng cần phải thực hiện

- Thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân

viên nhằm cung cấp các kiến thức mới cập nhật với đời sống ngày càng một thay

đổi chóng mặt, cho tới khả năng phân loại khách hàng cùng với việc thẩm định cho

vay, mặt khác với xu thế hội nhập thì ngoại ngữ là không thể thiếu

- Ngân hàng cần thương xuyên tăng cường thêm các đội ngũ nhân viên mới

nhằm tạo nên một phong cách mới mẻ trong hoạt động của ngân hàng. Hiện tại thì

số nhân viên trong phòng quản lý tín dụng chưa thật nhiều nhưng lại đối mặt với rất

nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn do vậy mà họ dễ bị quá tải trong công việc

với một khối lượng công việc tương đối lớn trong một ngày làm việc. Khi mà công

việc trong một ngày bị quá tải thì dễ có thể mắc sai lầm khi xét hồ sơ những sai lầm

có thể không đáng có gây ra một tâm lý căng thẳng gây ra cáu gắt với khách hàng

làm mất hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng. Vậy nên ngân hàng cần quan tâm tới số

lượng nhân viên trong ngân hàng.

- Để có thể thu hút được nhân tài thì ngân hàng cần có những chính sách đãi

ngộ hợp lý, như tiền lương tiền thưởng, các chế độ ưu tiên hỗ trợ… những việc đó

sẽ tạo cho các cán bộ tâm lý làm việc thoải mái, họ sẽ hết mình vì công việc, làm

cho ngân hàng ngày càng phát triển và đi lên.

9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên địa

bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng

Như chúng ta thấy đó trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều ngân hàng đóng trụ sở,

do vậy mà để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì ngân hàng cần

nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực tín

dụng và tiêu dùng cần quán triệt một số giải pháp sau:

- Tăng cường phát triển khả năng nội tại của ngân hàng, bên cạnh đó nâng

cao chất lượng, và quy mô về cho vay tiêu dùng dựa trên tăng vốn chủ sở hữu

- Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng, cũng như là làm sao có thể

nâng cao mức lợi nhuận ròng từ khoản thu này, xử lý các loại nợ tồn đọng trong

ngân hàng nhằm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng tiêu dùng, sử dụng việc linh

hoạt của lãi suất nhằm thay đổi cơ cấu các món vay trong cơ cấu tín dụng của ngân

hàng với sự thay đổi của thị trường.

- Ngoài ra ngân hàng còn cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo thông tin

rủi ro, sửa đổi cách thức lập dự phòng rủi ro để có thể thực hiện chính xác, nâng cao

hiệu quả.

- Một việc nữa đó là chi nhánh phải thay đổi thường xuyên các trang thiết bị

trong ngân hàng, phải cập nhật các trang thiết bị hiện đại, và đồng thời để có thể

quản lý và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại đó cần phải có đội ngũ cán

bộ quản lý.

III. Một số kiến nghị

1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan

Hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng đang được rất nhiều

ngân hàng quan tâm, vậy nên để tạo nên một hàng lang pháp lý thông thoáng thì

chính phủ cùng với các cơ quan ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện cụ thể thuận

lợi để hoạt động này ngày càng một phát triển mà ít gặp phải phiền phức luật chưa

quy định nhằm nâng cao đời sống của nhân dân cũng như là tạo điều kiện cho nền

kinh tế phát triển.

- Cần có một luật tín dụng rõ ràng chỉ liên quan tới vấn đề tín dụng tiêu dùng

khi xảy ra tranh chấp để có cơ sở xử lý theo pháp luật. Để làm được điều đó ngay từ

bây giờ các cơ quan nhà nước có liên quan cần có biện pháp hoàn thiện một bộ Luật

tín dụng một cách sớm nhất. Để cho cán bộ tín dụng có thể có thêm nhiều kiến thức

thì các cơ quan cần tạo điều kiện cho các cán bộ đi học tập ở nước ngoài, tham khảo

các chiến lược của các nước phát triển từ đó có thể về vận dụng vào đất nước ta.

Khi luật tín dụng ra đời thì không chỉ kích thích các ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực

cho vay tiêu dùng mà còn có thể kích thích người dân bởi khi đó đã có sự chắc chắn

vậy nên tín dụng tiêu dùng sẽ ngày càng phát triển

- Hoàn thiện các thủ tục cấp sổ đỏ cho các hộ ở thành phố, khi đó tạo điều

kiện đầy đủ giấy tờ cho người dân đi vay các ngân hàng. Bên cạnh đó cần phát triển

thị trường cầm cố, và khi cần có thể có các thủ tục đơn giản quy định về thu nợ sau

khi cầm cố các tài sản

- Các ngân hàng thương mại nhanh chóng triển khai trung tâm thanh toán liên

ngân hàng về thẻ, thực tế hiện nay chúng ta đang hướng tới thực hiện hạn chế dùng

tiền mặt, các loại thẻ ngân hàng rất nhiều, mỗi ngân hàng một thẻ và chưa có sự liên

kết giữa các ngân hàng với nhau, vì thế nên việc ra đời trung tâm liên ngân hàng

chuyên quản lý về thẻ là một xu hướng trong tương lai hệ thống đó sẽ mang lại rất

nhiều thuận tiện cho ngân hàng cũng như cho khách hàng. Khi đó người dân có thể

rút tiền ở bất kì điểm thanh toán thẻ nào.

- Hệ thống ngân hàng luôn cần có những người tài để có thể quản lý tiền cho

mọi người, vậy nên ngân hàng phải cùng với nhà nước thực hiện cùng nhau trong

việc đào tạo nguồn nhân lực có trí tuệ để trong tương lai có thể quản lý tốt ngân

hàng. Hệ thống ngân hàng luôn đòi hỏi đội ngũ cán bộ kĩ thuật có khả năng làm việc

tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, kèm theo đó ngày càng có nhiều dịch vụ

mới ngày càng phát triển, và phức tạp đòi hỏi cán bộ công nhân viên ngân hàng phải

là những người có kiến thức, vậy nên đầu tư cho giáo dục là vấn đề đầu tiên cần

ngân hàng thực hiện ngay từ bây giờ tạo cho tương lai có đội ngũ kế cận làm việc

hoàn hảo.

2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

Ngân hàng nhà nước là một cơ quan ngang bộ, là cơ quan cao nhất có quyền

quản lý và kiểm soát các hoạt động của ngân hàng thương mại, vậy nên ngân hàng

nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của ngân hàng nói chung

và các hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng nói riêng.

- Ngân hàng nhà nước đóng vai trò quan trọng với các ngân hàng thương mại

khác, được thể hiện qua việc ngân hàng nhà nước là ngân hàng quản lý của các ngân

hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động là trung gian

tài chính của mình, thông qua các biện pháp cứu giúp các ngân hàng thương mại khi

họ gặp vấn đề về tính thanh khoản, chiết khấu các giấy tờ có giá cho các ngân hàng

thương mại.

- Ngân hàng nhà nước hoàn thiện các quy định về các văn bản pháp luật cho

hoạt động chung của ngân hàng thương mại, việc hoàn chỉnh các văn bản pháp luật

nhanh chóng là rất cần thiết vì khi đó nó sẽ tạo hành lang pháp lý, ngân hàng và khách

hàng sẽ dựa vào đó để tiến hành các hồ sơ ko xẩy ra tranh chấp không đáng có

- Ngân hàng nhà nước sẽ đại diện cho các ngân hàng thương mại phối hợp

với các bộ ngành khác tạo ra các văn bản thông tư liên bộ, tạo điều kiện hoạt động

pháp lý cho sự phát triển của cho vay tiêu dùng

- Hoàn thành kế hoạch phát triển chiến lược các ngân hàng liên kết lại với

nhau, tạo ra một hệ thống liên ngân hàng vừa tạo điều kiện cho ngân hàng vừa tốt

cho khách hàng, sự phối hợp giữa các ngân hàng khi mà các ngân hàng liên kết lại

với nhau, cũng dễ dàng trong việc thanh toán liên ngân hàng