Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Luận văn

Khảo sát quy trình chế biến mì ăn liền Mummum tại

công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á

i

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Báo cáo này là

trung thực.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Báo cáo này đã

được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong chuyên đề này đã được ghi rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm

Sinh viên

ii

Nguyễn Tuấn Dũng

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Báo cáo này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Em

đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, Thạc sỹ Giang Trung Khoa và

ban lãnh đạo công ty TNHH Thực Phẩm Châu Á.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Thạc sỹ Giang Trung Khoa,

thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Báo cáo.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty TNHH Thực Phẩm Châu

Á đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010

Sinh viên

Nguyễn Tuấn Dũng

iii

MỤC LỤC

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

iv

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Phần I

MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay trên thế giới, mì ăn liền là sản phẩm rất được ưa chuộng. Với nhiều

chủng loại sản phẩm, phù hợp với khẩu vị từng vùng, từng quốc gia. Mì ăn liền

có ưu điểm:

giá trị dinh dưỡng cao, rẻ tiền, sử dụng nhanh chóng tiện lợi, đơn giản.

Đối với nước ta hiện nay, mì ăn liền là loại sản phẩm phổ biến với người

tiêu dùng. Sự phát triển không ngừng của các cơ sở sản xuất mì ăn liền đã cho ra

nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã. Do tính tiện

dụng và giá trị dinh dưỡng mà mì ăn liền ngày càng chiếm lĩnh được thị trường.

Mì ăn liền không chỉ giải quyết vấn đề thời gian mà nú cũn bổ xung thêm nhiều

chất dinh dưỡng từ trứng, rau xanh, khoai tây, ... Ngoài ra còn bổ xung nhiều

chất dinh dưỡng chất khác như canxi, chất xơ, Omega 3, các vitamin có lợi cho

sức khoẻ. Với dân số trên 80 triệu dân, Việt Nam hứa hẹn là thị trường tiêu thụ

đầy tiềm năng của sản phẩm này.

Ở nước ta hiện nay có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng như: Vina Acecook,

Vifon, Masan, Asian Food, MiLiKet …nhằm đứng vững và phát triển trên thị

trường, các công ty đã không ngừng nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới để

đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.

Trong vài năm gần đây, công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á

đã được thị trường biết đến với các sản phẩm khá đa dạng về chủng loại, như:

Mì gà nấm, Mì MumMum, Mì sườn chua cay, Mì cung đình gà hầm, Mì tứ tuyệt

sườn heo chua cay … Trong đó, mì Mummum là một trong những sản phẩm

được thị trường đón nhận nhất, do giá thành rẻ, cung cấp đầy đủ năng lượng,

hương vị phù hợp với đa số người tiêu dùng. Để hiểu rõ hơn về sản phẩm này,

đươc sự đồng ý của công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á và sự cho

phép của khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 1

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát quy trình chế biến mì ăn liền

Mummum tại công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á”.

1.2. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU

1.2.1. Mục đích

Nắm bắt được quy trình công nghệ, thiết bị của nhà máy trong sản

xuất mì ăn liền Mummum, các sự cố thường xẩy ra trong quá trình sản xuất và

chất lượng sản phẩm của nhà máy.

1.2.2. Yêu cầu

- Tìm hiểu nguyên liệu và chất lượng nguyên liệu trong chế biến sản

phẩm.

- Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động và cách vận hành của một số

thiết bị chính trong dây truyền sản xuất.

- Tìm hiểu các thông số công nghệ trong từng công đoạn của quy trình

sản xuất.

- Tìm hiểu các sự cố thường xẩy ra trong quá trình sản xuất và chất

lượng sản phẩm của nhà máy.

Phần II

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 2

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHÁI QUÁT VỀ Mè ĂN LIỀN

2.1.1. Giới thiệu chung về mì ăn liền

Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mỡ tụm hay mì cua) là mún mỡ

khụ chiờn trước với dầu cọ, thường ăn sau khi dội nước sôi lên 3 – 5 phỳt. Nú

cũn được gọi là mỡ gúi hay mì cốc hoặc mì ly, tuỳ cách đựng mỡ. Gúi mỡ ăn

liền thường có một gói gia vị nhỏ, thường bao gồm bột ngọt, nhưng cũng có loại

không có bột ngọt. Mì ăn liền bắt nguồn từ các loại mì ramen ăn ngay của Nhật,

nhìn chung thành phần và giá trị dinh dưỡng của một gói mỳ như sau:

Năng lượng tổng: 365Kcal

% dinh dưỡng

1 ngày

Chất béo toàn phần:

15g

23%

Natri/Sodium:

1200mg

50%

Total carbohydrate:

49g

16.3%

Protein:

8.8g

Phần trăm dinh dưỡng 1 ngày được tớnh trờn bữa ăn 2000 calo.

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng 1 gúi mỡ ( 80gr ).

(Nguồn: http:// www.asiafoods.vn )

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mì ăn liền trên thế giới

Hiện nay nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền trên thế giới là rất lớn. Trung

Quốc là quốc gia tiêu thụ mì ăn liền lớn nhất thế giới với 44.3 tỷ gói bán ra năm

2005, Indonesia đứng thứ hai với 12.4 tỷ gói và thứ ba là Nhật bản với 5.4 tỷ

gói. Hàn Quốc là nước tiêu thụ nhiều mì ăn liền nhất tính theo đầu người với

trung bình 69 gói một người một năm. Tiếp theo là Indonesia 55 gói và Nhật

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 3

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Bản 42 gói ( nguồn: http://vi.wikipedia.org mã hóa các tài liệu theo số và đưa số

thứ tự của TL vào). Có thể nói, khắp từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,

Indonesia, Việt Nam, ... thị trường mì ăn liền đang tăng trưởng một cách mạnh

mẽ và thu hút nhiều nhà sản xuất lớn làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng

gay gắt. (với bảng, tên bảng đặt ở bên trên, với biểu đồ, hỡnh… đặt ở phía dưới)

2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mì ăn liền ở Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam, các sản phẩm mì ăn liền được sử dụng rộng

rãi trong mọi tầng lớp nhân dân vỡ tớnh tiện dụng và giá trị dinh dưỡng của

chúng. Có thể nói sản phẩm mì ăn liền ngày nay đã phần nào đi vào đời sống

của người dân, trở thành một sản phẩm được ưa thích rộng rãi.

Năm 2005, Việt Nam có hơn 40 đơn vị sản xuất mì ăn liền, với sản lượng

2.5 tỉ gúi/năm tương đương với 2500 tỉ đồng. Trong vòng 3 năm trở lại đây, cả

nước đó cú khoảng 20 công ty sản xuất mì ăn liền tham gia thị trường với mức

vốn đầu tư lớn, đổi mới công nghệ, tăng cường nghiên cứu phát triển tạo nhiều

sản phẩm mới, mẫu mã bao bì phong phú đẹp mắt, chất lượng đáp ứng tối đa

khẩu vị, nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam và các nước nhập

khẩu.TLTK?

Trong số 20 công ty này, có 3 đại diện đang tấn công dữ dội vào thị

trường của các công ty có truyền thống lâu đời sản xuất mì ăn liền như Colusa,

Miliket, Thiên Hương (Vị Hương cũ ). Điển hình nhất là Hãng Uni-president với

những đợt khuyến mại rầm rộ dòng sản phẩm mì ăn liền cao cấp mang nhãn hiệu

Unif, Ace-cook, mì Lẩu Thỏi, mỡ Kim Chi, mì xào táo Quân và mì Hảo hảo.

Đầu năm 2005, một sự kiện được giới sản xuất mì ăn liền đặc biệt quan tâm, đó

là công ty Asiafood đã phát triển ngoạn mục sang phân khúc thị trường mì cao

cấp, cạnh tranh quyết liệt với Hãng Uni-president.TLTK?

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 4

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Theo thống kê, nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền trong nước và xuất khẩu

năm 2005 khoảng 2,4 tỷ gói. Dân số Việt Nam hiện nay hơn 80 triệu người với

tốc độ tăng dân số bình quân khoảng 2%/năm. Đõy chớnh là một thị trường lớn

tiêu thụ mì ăn liền và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn giữa công ty trong

nước và nước ngoài.

Việt Nam được các nhà sản xuất thực phẩm trên thế giới đánh giá là

một thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn sản phẩm chế biến, nhất là các loại thức

ăn nhanh, trong đó mì ăn liền rất được người Việt Nam ưa chuộng do thuận tiện,

nhanh chóng và giá cả phù hợp với túi tiền của đại đa số dân chúng kể cả cỏc

vựng nông thôn rộng lớn. Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu hướng đa dạng

hoá khẩu vị, họ còn ưa chuộng cả khẩu vị Hàn Quốc. Nắm được thị hiếu này,

công ty sản xuất mì ăn liền Thiên Hương đã tung ra thị trường 20 loại mì ăn liền

khác nhau trong đó có cả các loại mì theo khẩu vị Hàn Quốc: Mì hải sản, mì kim

chi, mì gà,....Miliket-đối thủ cạnh tranh chính của Thiên Hương cũng đưa ra

những loại mì ăn liền với khẩu vị mới trong đó cú mỡ cari gà và mì kim chi.

Ngoài ra công ty Vifon Ace-cook cũng tạo ra nhiều loại mỡ cú cỏc khẩu vị khác

nhau: mì Hoàng Thỏnh-mang ẩm thực hương vị người Trung Hoa, mì Lẩu Thỏi-

mang hương vị người Thái Lan, còn mang hương vị người Việt Nam cú mỡ Kim

chi, Hảo Hảo, Đệ Nhất, Táo Quân, 24Giờ, Nhớ Mãi Good...TLTK?

2.2. Quy trình sản xuất mì ăn liền

2.2.1. Nguyờn liệu

2.2.1.1.Bột mì

Nguyên liệu chính để sản xuất mì ăn liền là bột mì. Có 2 loại:

* Bột mì đen: chế biến từ hạt lúa mì đen, thường dùng làm bánh mì.

* Bột mì trắng: chế biến từ hạt lúa mì trắng. Tuỳ theo chất lượng bột ta chia làm

các loại bột: thượng hạng, loại I, loại II, nghiền lẫn.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 5

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Thành phần hóa học của bột mì được giới thiệu qua bảng 2.3

Bảng 2.3. Thành phần hoá học của một số loại bột (%) (TLTK?)

Tinh Tỷ lệ Độ tro Protein Lipit Pentose Loại bột Cellulose (%) bột (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Hạt 100 1,74 1,51 68,99 15,51 2,06 6,42

Thượng 10,5 0,47 0,13 80,16 10,28 0,25 1,59

hạng

Loại I 22,4 0,53 0,22 77,84 11,15 1,20 1,84

Loại II 47,5 1,20 0,48 75,52 14,80 2,02 3,44

Cám 18,4 5,40 8,35 13,80 16,17 4,77 22,02

2.2.1.1.1. Tính chất của bột mì

2.2.1.1.2 Glucid của bột mì

Tinh bột: là thành phần gluxit quan trọng nhất của bột mì. Trong bột hạng

cao có thể chứa 80% tinh bột. Các loại bột mì khác nhau thì hạt tinh bột khác

nhau về hình dạng, kích thước và khả năng trương nở, hồ hoá. TLTK?

Trong quá trình nhào bột, các hạt tinh bột hút nước trương nở tạo thành chuỗi.

Các chuỗi này bỏm trờn sợi gluten tạo thành sợi hoàn chỉnh và không bị phá vỡ

khi nấu. Chính vì vậy kích thước và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng

đến cấu trúc của sợi mì và khả năng hút nước của bột nhào. Lượng nước cho vào

nhào có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành khối gluten, tạo độ dai cho sợi

mì. TLTK?

Dextrin: Chiếm 1-5%. Một số dextrin liên kết với nước, nếu bột nhào có

hàm lượng dextrin cao sẽ làm giảm tính đàn hồi của sản phẩm.TLTK?

Xenllulose: Chiếm 0,1-2,3%, không hoà tan trong nước. Với trọng lượng

phân tử trên 150 nghìn gốc glucoza nên con người sẽ không tiêu hoá được. Do

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 6

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

đó xenllulose làm giảm giá trị dinh dưỡng của bột. Tuỳ theo loại bột mà hàm

lượng xenluloza khác nhau. Xenluloza không ảnh hưởng đến cấu trúc của sợi

mỡ vỡ chỳng cú hàm lượng thấp trong bột (với bột hạng cao từ 0,1-0,15%, với

bột hạng thấp 2,3%). TLTK?

Hemixenluloza: Có hàm lượng từ 2-8% tuỳ thuộc vào hạng bột. Cơ thể

người không tiêu hoá được.

Đường: Chiếm 0,6-1,8%, thường tập trung ở phôi hạt. Hàm lượng đường

nhiều hay ít phụ thuộc vào hạng bột và chất lượng hạt. Trong đó glucoza và

fructoza chiếm 0,1-0,25%, mantoza 0,1-0,5%, Saccaroza 0,2-0,6%. TLTK?

2.2.1.1.3 Lipit TLTK?

Lipit là những hợp chất hữu cơ kị nước. Trong bột các lipit ở trạng thái tự

do và trạng thái kết hợp với protit và gluxit. Những hợp chất được kết hợp này

làm cho gluten đàn hồi hơn. Hàm lượng lipit trong bột mì khoảng 2-3%.

2.2.1.1.4. Protit TLTK?

Protit trong bột mì khoảng 8-25%, gồm có dạng đơn giản là protein và dạng

phức tạp là protid, chủ yếu vẫn là các dạng protein. Hàm lượng protein trong các

loại bột khác nhau là khác nhau. Để sản xuất mì sợi có độ dai cao cần loại bột

mì có nhiều protein và protein chất lượng cao.

Protein trong bột mì gồm 4 loại sau:

- Albumin: chiếm 5,7-11,5%, hoà tan trong nước.

- Glubulin: chiếm 5,7-10.8%, hoà tan trong dung dịch muối trung

tính.

- Prolamin: chiếm 40-50%, còn gọi là gliadin hoà tan trong rượu

60-80%.

- Glutelin: chiếm: 32-42%, hoà tan trong dung dịch kiềm yếu 0,7%.

Trong bột mì cũng có nhiều loại acidamin với hàm lượng được xác định

như ở bảng 2.4 dưới đây:

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 7

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Bảng 2.4. Thành phần acidamim trong bột mì (mg/100g) TLTK?

Nguyên liệu Bột mì Acidamim

Lysin -

Mentionin -

Tryptophan 1,0

Phenylalanin 5,5

Treonin 3,4

Valin 4,5

Leisin 6,8

Isoleisin 3,3

Arginin 2,8

Histidin 1,5

Sự tạo khối gluten trong bột mì: Khi nhào bột, gliadin và glutenin hút

nước, trương nở tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột. Trên mạng dớnh

cỏc hạt tinh bột để ngấm nước và trương nở. Mạng này vừa dai vừa đàn hồi tạo

ra tính chất đặc trưng của bột nhào gọi là gluten. Đem rửa khối bột nhào cho hết

tinh bột thì phần còn lại là khối gluten được gọi là gluten ướt. Trong gluten ướt

chứa 60-70% là nước. Hàm lượng gluten ướt dao động từ 15-55% trọng lượng

của bột. Bột mì có hàm lượng gluten cao và chất lượng tốt thì cần nhiều nước để

nhào. Chất lượng gluten ướt được đánh giá qua các chỉ tiêu đặc trưng như màu

sắc, độ đàn hồi và độ chịu kéo.

Chất lượng gluten phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài các yếu tố về giống,

điều kiện canh tác... thì quan trọng hơn là phẩm chất của hạt dùng để sản xuất

bột và điều kiện bảo quản, thời gian bảo quản bột.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 8

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Protein là thành phần quan trọng tạo nên độ dai cho sợi mì bởi vậy có thể

căn cứ vào tỉ lệ protit để chọn loại bột sản xuất mì sợi phù hợp. Đồng thời trong

quá trình sản xuất chú ý đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến gluten như nhiệt độ,

nồng độ muối, phụ gia và cường độ nhào…

Nhiệt độ thấp làm cho gluten chặt lại, cứng chắc. Ngược lại nhiệt độ quá cao chất lượng gluten giảm. Nhiệt độ thích hợp là 43oC - 46oC. Khi nhiệt độ trên 500C protid dễ bị biến đổi làm cho sợi mì không dai, bề mặt không nhẵn bóng.

Muối có tác dụng làm gluten chặt hơn, giảm khả năng hút nước, giảm

hoạt độ proteaza, acid ascorbic, peroxit và các tác nhân oxy hoá làm gluten chặt

lại và tăng chất lượng gluten. Các tác nhân có tính khử làm giảm chất lượng

gluten.

2.2.1.1.5. EnzymeTLTK?

Enzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất protein. Trong bột mì có hai

loại enzyme quan trọng là enzyme thuỷ phân tinh bột và enzyme thuỷ phân

protid.

- Enzyme thuỷ phân tinh bột gồm α và β amilaza. Khi hai enzyme này cùng kết

hợp thì có thể thuỷ phân tinh bột đến 95% và ảnh hưởng đến khả năng tạo bột

nhào. Bởi vậy cần hạn chế hoạt động của α và β amilaza. α amilaza có pH = 5,6 - 6,3 khi pH = 4,3 thì α amilaza ngừng hoạt động ở 71oC. Còn pH của β amilaza là pH=4,8, ngừng hoạt động ở 60oC. Khi pH=4,9 thì β amilaza ngừng hoạt động ở 78-82oC còn α amilaza ở 96oC.

- Enzyme thuỷ phân protid gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng bột mì gồm có

proteaza và polypecticlaza. Proteaza thuỷ phõn cỏc protit tự nhiên. Đầu tiên

proteaza phá huỷ cấu trúc bậc 3 của phân tử protid do đó làm giảm khả năng liên

kết với nước, ảnh hưởng bất lợi đến tính chất của bột nhào làm gluten vụn nát. Nhiệt độ thích hợp để proteaza hoạt động là 40 - 50oC, pH = 4,5-5,6. Các chất

oxy hoá, muối ăn có tác dụng kìm hãm hoạt động của proteaza.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 9

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Ngoài hai loại enzyme trên, trong bột mì cũn cú cỏc enzyme khác như

lipaza, lipoxydaza, triozinaza. Các enzyme này cũng ảnh hưởng tới chất lượng

bột.

Khi sản xuất mì sợi cần sử dụng các tác nhân kìm hãm như nhiệt độ, pH

để hạn chế hoạt động của các loại enzyme.

2.2.1.1.6. Vitamin chất khoáng và sắc tố TLTK?

Trong bột mì có nhiều vitamin B, PP, E và vitamin nhóm A, B2, B6, H,

các vitamin này làm tăng giá trị dinh dưỡng của mì sợi.

Các chất khoáng trong bột mì bao gồm K, Ca, Na, Al, Mg, Fe.

Các sắc tố trong bột mì là các carotenoit

2.2.1.1.7. Chỉ tiêu chất lượng của bột mì trong sản xuất mì ăn liền

Khi nhập bột mì về nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lượng của bột mì

trước khi đưa vào sản xuất. Cần kiểm tra các chỉ tiêu sau :

- Cảm quan: màu sắc, mùi vị.

- Độ ẩm trong giới hạn 12,8 – 13%

- Kiểm tra độ dẻo, dai ( gluten ).

2.2.1.3. Nước

Nước là một nguyên liệu chính trong sản xuất mì sợi. Nước là hợp phần

quan trọng tạo khối bột nhào. Đối với sản xuất mì sợi chức năng quan trọng nhất

của nước là tạo và làm dẻo gluten hình thành trong giai đoạn nhào bột. Sự cân

đối của nước và bột không chỉ ảnh hưởng đến đặc tính của bột nhào mà còn ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này. TLTK?

Khi lượng nước quỏ ớt thỡ cấu trúc sợi mì sẽ xốp và không đồng nhất, do

vậy việc kiểm soát công đoạn tiếp theo sẽ khó khăn. Nếu sử dụng nước quá

nhiều sẽ làm khối bột nhào trở nên nhóo, dớnh bết gây khó khăn cho công đoạn

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 10

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

tạo hình sản phẩm, gây hao hụt nguyên liệu và sản phẩm khó đạt được hình thức

yêu cầu. TLTK?

Trong sản xuất mì sợi chất lượng nước có ảnh hưởng tới sản phẩm, do đó

nước đưa vào sản xuất phải đạt các yêu cầu sau: TLTK?

- Không chứa các tạp chất độc, không có vi sinh vật gây bệnh.

- Nước phải trong suốt, không màu, không mùi, không lẫn các gốc

NH3, H2S, N2, chỉ số Coli không quá 3.

- Độ cứng của nước từ 7-9 mg đương lượng trờn 1lớt nước, vì nước

cứng sẽ làm cho gluten chặt lại, khó nở.

2.2.1.4. Shortening TLTK?

Shortening là sản phẩm tinh chế và hiđro hoá dầu thực vật, được sử dụng để

chiờn mỡ. Dầu thực vật qua tinh luyện và hiđro hoá để bẻ gẫy các nối đôi trong

mạch acid béo nhằm đạt được các yêu cầu của công nghệ trong quá trình chiên

(như nhiệt độ sôi cao, bề mặt sợi mỡ lỏng, đẹp, khụ…) đồng thời còn làm tăng

thờm cỏc đặc tính cơ lý, giá trị cảm quan của sản phẩm và giảm khả năng oxy

hoá, làm tăng tính ổn định đảm bảo chất lượng của sản phẩm, thời gian bảo quản

mì được lâu hơn.

Yêu cầu của dầu shortening.

- Cú màu vàng, không lẫn tạp chất, không có mùi vị lạ...

- Đạt các chỉ số Iamax = 0,2 ; Ipma x = 1,5

- Chất bay hơi và phần trăm ẩm là 0,1

- Không có phản ứng Kreiss

2.2.1.5. Các phụ gia và nguyên liệu khác : TLTK?

- Muối: 2 – 4% so với lượng bột.

- CMC: 0,5 – 1kg/ tấn bột

- Na2CO3, K2CO3

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 11

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Nước tro

- Các gia vị: Đường, bột ngọt, súp ...

2.3. Các công đoạn trong quy trình chế biến mì ăn liền

2.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu

Mục đích là chuẩn bị đầy đủ số lượng các thành phần nguyên liệu cũng

như các phụ gia cho quá trình nhào bột. Đồng thời hòa tan và làm phân tán đồng

đều các phụ gia trong nước.

2.3.2. Trộn bột TLTK?

Mục đích:

+ Tạo sự đồng nhất cho khối bột nhào

+ Đạt các chỉ số cơ lý, hóa lý cần thiết

+ Tạo điều kiện cho các quá trình chế biến tiếp theo

Yêu cầu khối bột nhào:

+ Đảm bảo về thời gian theo yêu cầu công nghệ

+ Độ ẩm khối bột nhào khoảng 31- 33%, độ ẩm trong bột sau khi

trộn cao hay thấp đều ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của sợi mì .

+ Nhiệt độ khối bột nhào 350C

+ Đạt các chỉ tiêu về độ dai, độ đàn hồi, không chảy xệ, không

cứng

2.3.3. Cán bột TLTK?

Mục đích

Là quá trình chế biến cơ học, tạo ra các băng bột (lá bột, tấm bột...), đồng

thời làm chặt, bài khí, ... nhằm cải thiện các tính chất kỹ thuật của băng bột (làm

tăng độ dẻo dai, độ mịn, độ đàn hồi...) để tạo ra các sợi mì đồng đều về hình

dạng, kích thước và chất lượng đạt các chỉ tiêu kỹ thuật của công nghệ sản xuất.

Yêu cầu của băng bột sau khi cán

- Bề mặt băng bột nhẵn, bóng, không rạn nứt.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 12

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Màu sắc đồng nhất không lốm đốm.

- Dai và có độ đàn hồi tốt.

- Trên bề mặt không có vết lạ.

- Đạt được độ dầy theo yêu cầu công nghệ.

2.3.4. Tạo hìnhTLTK?

Tạo hình quá trình hình thành nên sợi mì từ lá bột cán. Sau khi được cắt,

nó sẽ được làm chun và đem đi hấp. Mục đích của công đoạn này nhằm tạo ra

các sản phẩm có hình dạng theo yêu cầu, đảm bảo không bị biến dạng trong các

công đoạn tiếp theo.

2.3.5. Hấp TLTK?

Mục đích: Nhằm hồ hoá tinh bột, biến tính protein để giảm độ vỡ nát của sợi mì

và tăng độ dai, độ đàn hồi của sợi mì trong nước sôi, đồng thời làm sợi mỡ cú bề

mặt nhẵn bóng. Ngoài ra hấp còn nhằm cố định hình dạng sản phẩm, tiêu diệt vi

sinh vật và enzyme, kéo dài thời gian bảo quản.

Yêu cầu của sản phẩm sau khi hấp.

- Sợi mỡ chớn đều, mềm dai

- mức độ hồ hóa phải đạt: 90%

- Bề mặt nhẵn, bóng, màu vàng không lỗ chỗ hay lồi lõm

- Sợi mỡ khụng vụn nát, dính bết vào nhau

- Không bị đọng nước cục bộ

2.3.6. Cắt định lượng, tưới nước lèo TLTK?

Sau khi hấp và làm rỏo, mỡ được đưa đến bộ phận dao cắt định lượng để tạo

thành từng miếng có khối lượng tương ứng kích thước (chiều dài) của vắt mì.

Sau khi cắt, vắt mì được đi qua hệ thống tưới dung dịch nước lèo để làm tăng

hương vị, ổn định chất lượng bán thành phẩm.

Yêu cầu kỹ thuật

- Nhát cắt gọn, không vỡ, nát hay dính vào dao.

- Chiều dài và trọng lượng đạt yêu cầu.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 13

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Các vắt mì sau khi cắt phải tách rời nhau, có khoảng cách đủ để thuận

tiện cho quá trình vào khuôn.

- Dung dịch nước lèo phải có nồng độ thành phần chất tan ổn định, đồng

nhất.

2.3.7. Chiên TLTK?

Mục đích

- Làm giảm hàm ẩm của sợi mì.

- Làm chớn, giũn, chắc và xốp sợi mì.

- Tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

- Tăng giá trị cảm quan (trạng thái, hình dạng, màu sắc, hương vị...) cho sản

phẩm.

- Tiêu diệt vi sinh vật Yêu cầu dầu khi chiờn, mỡ sau chiên.

- Mỡ luôn ngập trong dầu chiên.

- Các chỉ số của dầu Ia = 1,5, chỉ số Ip = 9.

- Độ ẩm mì =5%

- Hàm lượng chất béo trong vắt mì 15-18%.

- Màu sắc: có màu vàng đặc trưng đều cả hai mặt, không có đốm trắng.

- Mùi vị đặc trưng của sản phẩm: không có mùi ụi khột.

- Sợi mì có hình dạng đều, bề mặt phẳng, nhẵn...

- Vắt mì nguyên vẹn, không gẫy góc.

Phương pháp tiến hành

Thời gian mì đi trong chảo chiên khoảng 2-3 phút, nhiệt độ dầu 150-170 oC, nhiệt độ của chảo chiên sẽ được tăng dần từ đầu đến cuối quá trình. Mì trước

khi ra chảo chiên được thổi bớt một lượng dầu bằng quạt thổi dầu

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 14

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

2.3.8. Làm nguội TLTK? Ra khỏi chảo chiên, mỳ được làm nguội đến 28 – 30 oC.

Mục đích

- Hạ nhanh nhiệt độ của vắt mì về nhiệt độ môi trường, ổn định cấu trúc

và hình dạng vắt mì thành phẩm.

- Làm khụ ráo và tạo lớp mỏng dầu trên vắt mì, kéo dài thời gian bảo quản

và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.

Yêu cầu kỹ thuật

- Đạt nhiệt độ theo yêu cầu.

- Vắt mì nguyên vẹn không gẫy góc.

2.3.9.Phân Loại TLTK?

Công đoạn này có mục đích:

- Phân loại sản phẩm chiên theo chất lượng.

- Đồng nhất hình dạng và khối lượng.

- Màu sắc đặc trưng của sản phẩm

2.3.10. Bao gói và hoàn thiện sản phẩm TLTK?

Mục đích nhằm bảo quản và trình bày sản phẩm (tránh được sự hút ẩm của

từ không khí bên ngoài vào sợi mì, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật, tránh

được sự oxy hoá lipit...)

Yêu cầu của đóng gói sản phẩm: Gói phải đẹp, phải ghi đầy đủ các thông tin

trờn gói mì (ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng tịnh, trọng lượng nét, thành

phần dinh dưỡng và cách sử dụng của gúi mỡ; cỏc mộp dỏn phải phẳng đẹp, kín

chắc.

Mì sau đã đóng gói thì được công nhân xếp vào thùng, mỗi thùng 30 gói

rồi xếp lên băng tải đưa vào mỏy dỏn, dỏn thựng và in đát.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 15

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Phần III

ĐỐI TƯỢNG- NỘI DUNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối Tượng Nghiên Cứu

- Nguyên liệu và công nghệ chế biến mì ăn liền mummum của công ty

TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á.

- Thiết bị trong quá trình chế biến và sản phẩm mì ăn liền mummum của

công ty.

3.2. Nội Dung Nghiên Cứu

- Cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu Á.

- Tìm hiểu nguyên liệu đầu vào, quy trình chế biến mì ăn liền mum mum.

Trong đó tìm hiểu thiết bị và các thông số công nghệ trong từng công đoạn.

- Tim hiểu chất lượng sản phẩm mì mummum của công ty.

3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu

- Quan sát toàn bộ quy trình sản xuất.

- Phỏng vấn, thu thập thông tin từ các phòng, ban của công ty.

- Tham khảo tài liệu kỹ thuật của công ty.

- Theo dõi, phỏng vấn và đánh giá trực tiếp trong dây chuyền sản xuất.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 16

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Giới thiệu chung về công ty Công nghệ thực phẩm Châu Á

4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH công nghệ thực phẩm Châu Á (Micoem) là doanh nghiệp

sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm như: Mì ăn liền, bơ sữa, nước mắm,

kem tươi các loại. Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại hình dịch vụ ăn

uống với các nhà hàng ở Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Tiền thân là công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm C&E, công ty được

thành lập từ năm 1991, trụ sở đặt tại số 604 đường Trương Định – Hai Bà Trưng

– Hà Nội. Năm 2000, công ty mở rộng sản xuất, đổi mới dây truyền công nghệ,

thành lập nên Công ty TNHH Công nghệ thực phẩm Châu Á, đặt tại số 1/484

Đường Hà Huy Tập – Yờn Viờn – Gia Lâm – Hà Nội. Năm 2003, Công ty tiếp

tục đổi mới công nghệ, đầu tư thêm nhiều dây chuyền hiện đại của Nhật Bản và

Đài Loan với kỹ thuật chiên gián tiếp tiên tiến. Hiện nay trụ sở chính của công

ty đặt tại lô G2 – Khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh.

Sản phẩm mì ăn liền của công ty với tiêu chí: ngon miệng, bổ dưỡng và

an toàn cho người sử dụng đã đưa công ty đến với nhiều phần thưởng danh giá:

Huy chương vàng và chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu

chuẩn; Huy chương vàng Thực phẩm an toàn 2003; Giấy chứng nhận quyền sử

dụng dấu hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn; Giấy chứng

nhận hàng Việt Nam chất lượng cao 2007 do người tiêu dùng bình chọn, …

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 17

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Trải qua hơn 15 năm phát triển, với gần 1.000 CBCNV và đội ngũ kỹ sư

lành nghề, công ty đã đưa ra thị trường trong nước cũng như Quốc tế những sản

phẩm có chất lượng cao như: Mì ăn liền MiCoEm với cỏc dũng sản phẩm

Mummum, Cung Đình, Gà Nấm, Tứ Tuyệt, Dim Dim, miến Cao Lõu…Kem

tươi NZ với những hương vị hoa quả thơm ngon và hấp dẫn. Sản phẩm của công

ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn vươn ra thị trường thế

giới, đặc biệt thị trường Đông âu.

Giám Đốc

4.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Phó giám đốc KD Quản Đốc SX

Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng sản xuất Phòng kế toán tài vụ Kho NVL và Kho thành phẩm Cửa hàng giới thiệu sản phảm Phòng tổ chức tài chính

Hình 4.1 – Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

 Giám đốc: là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành chung

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

 Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về lập kế hoạch, chỉ

đạo kinh doanh.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 18

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

 Quản đốc sản xuất: chịu trách nhiệm điều hành khâu sản xuất sản

phẩm của các phân xưởng sản xuất trong công ty.

 Phòng tổ chức hành chính: tổ chúc về lao động tiền lương, quản lý

về nhân sự và các chế độ an toàn bảo hộ lao động, BHXH

 Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán trong nội bộ công ty

về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng kế

hoạch phân bổ chi tiêu hợp lý, hạch toán lỗ lãi đáp ứng yêu cầu sản

xuất và các hoạt động khác của công ty.

 Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh,

triển khai nhiệm vụ tới toàn bộ hệ thống phân phối, nhân viên bán

hàng tại các tỉnh thành trên toàn quốc, lên kế hoạch nhiệm vụ

phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cho kỳ tới, nắm bặt

và tổng hợp tình hình kinh doanh toàn công ty,

4.1.3. Tình hình sản xuất, kinh doanh

Với phương châm “chất lượng sản phẩm là trên hết”, sản phẩm mì ăn

liền của Công ty TNHH Thực Phẩm Châu Á đã vinh dự nhận được: Huy chương

vàng và chứng nhận “Hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn” trong

năm 2003 cho 2 sản phẩm mì Ăn Liền và phở Gà Ăn Liền. Huy chương vàng

thực phẩm an toàn 2003 cho sản phẩm mì Gà Nấm, giấy chứng nhận quyền sử

dụng dấu hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2007 do người tiêu dùng bình

chọn. Hiện nay, công ty có 4 dây chuyền sản xuất chính (năng suất 16000 tấn

bột/1ngày) và một dây chuyền dùng cho việc chạy thử sản phẩm mới. Các mặt

hàng của công ty nằm trong 6 dòng sản phẩm:

- Dũng mì Gà Nấm

- Dũng mì Dim Dim: cú mỡ Dim Dim thịt, dim tôm.

- Dũng mì Sườn: cú mỡ Sườn xốt cà chua

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 19

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Dũng mì Mum Mum: cú mỡ Mum Mum lẩu tôm và mì Mum Mum thịt

xào satế hành.

- Dũng mì Cung Đỡnh: cú mỡ Cung Đình cua bể rau răm; mì Cung Đình

gà hầm; Mì Cung Đình Sườn heo hầm măng; mì Cung Đình hầm nấm và cuối

cùng là mì Cung Đình lẩu bò.

- Dũng mì Tứ Tuyệt: mì Tứ Tuyệt tôm cua chua cay; mì Tứ Tuyệt gà hấp

lá chanh; mì Tứ Tuyệt bò viên xả ớt; mì Tứ Tuyệt sườn xốt chua ngọt.

Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây được

trình bày trong bảng 4.1.

????

4.2. Công nghệ sản xuất mì ăn liền mummum

Nhìn chung sản phẩm mì ăn liền Mummum được sản xuất theo quy trinh

công nghệ sau:

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 20

Bột mỳ, tinh bột sắn

Nước trộn

Nguyên liệu

Trộn bột

Cán bột

Tạo hình

Hấp

Cắt định lượng

Bổ sung gia vị

Tưới lèo

Chiên

Làm nguội - phân loại

Bao gói

Sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

4.2.1. Nguyên liệu trong sản xuất mì Mummun

4.2.1.1. Bột mì.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 21

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Qua tìm hiểu chúng tôi được biết, Hiện nay Công Ty TNHH Công Nghệ

Thực Phẩm Châu Á đang nhập Bột mì của Công ty Cổ phần Tiến Hưng,

VIMAFLOUR với tiêu chuẩn chất lượng được trình bày trong bảng 4.2 và 4.3

Bảng 4.2. Tiêu chuẩn chất lượng của một số nguyên liệu bột mì được sử

dụng tại Công ty Châu Á

Chỉ tiêu chính Qui cách Ứng dụng Gluten Protein Tro Tên sản phẩm đóng bao (Min) (Min) (Max)

Dùng cho sản xuất 25.5% 8.0% 0.62% 25kg , 40kg mì ăn liền.

Bột mì chuyên

25.5% 8.0% 0.62% 25kg , 40kg dụng dành cho sản

xuất mì ăn liền.

Bảng 4.3. Yêu cầu về chất lượng bột mì được sử dụng trong chế biến

mỳ ăn liền Mum Mum

Tên tiêu chuẩn Yêu cầu

Độ ẩm, màu Không lớn hơn 13.5%. màu trắng hoặc trắng ngà đặc trưng.

sắc

Protein 9.0 – 10%

Mùi, Vị Mùi tự nhiên, không hôi. Vị không chua, đắng, mốc, có mùi vị

lạ.

Hàm lượng 26% - 27%

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 22

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Gluten ướt

Tạp chất vô cơ Không có sạn.

Sâu mọt Không có

Độ mịn Không đóng cục, lọt qua dây 118 mm x 118mm từ 86% trở

lên.

Hàm lượng tro 0.55% - 0.62%

Độ axit Không lớn hơn 3.5

Tạp chất Fe Không lớn hơn 3mg/kg.

Chất lượng bột của công ty tương đối ổn định, liên kết tạo màng tốt, độ đàn

hồi, dai dẻo, hàm lượng gluten khá.

4.2.1.2. Nước.

Nước sử dụng trong sản xuất mì ăn liền của Công ty luôn đạt tiêu chuẩn nước

sạch công nghiệp dùng cho thực phẩm theo tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế.

4.2.1.3. Dầu Shorterning.

Hiện tại Công ty đang sử dụng Dầu của Công ty TNHH Dầu Thực Vật Cỏi Lõn.

Dầu Shorterning là sản phẩm tinh luyện và hydro hóa dầu thực vật để có được

những yêu cầu kỹ thuật cho quá trình chiên mì. Dầu thực vật qua tinh luyện và

hiđro hoá để bẻ gẫy các nối đôi trong mạch acid béo nhằm đạt được các yêu cầu

của công nghệ trong quá trình chiên (như nhiệt độ sôi cao, bề mặt sợi mỡ lỏng,

đẹp, khụ…) đồng thời còn làm tăng thờm cỏc đặc tính cơ lý, giá trị cảm quan

của sản phẩm và giảm khả năng oxy hoá, làm tăng tính ổn định đảm bảo chất

lượng của sản phẩm, thời gian bảo quản mì được lâu hơn.

Bảng 4.4: Chỉ tiêu chất lượng của dầu Shorterning được sử dụng tại công ty

Cảm quan

Chỉ số AV < 0.1%

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 23

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Chỉ số P0V

Nhiệt độ nóng chảy 0 40 – 470c

Màu sắc, bề mặt Màu trắng đục, lỏng

Mùi vị Thơm, đặc trưng, không ôi, chua

Chỉ tiêu vi sinh vật Theo tính chất của bộ y tế

Tạp chất Không có

Shorterning vừa là chất tải nhiệt, vừa là nguyên liệu quan trọng ảnh hưởng lớn

đến chất lượng sản phẩm, do vậy chất lượng dầu được duy trì ổn định, và đảm

bảo đúng như tiêu chuẩn.

4.2.1.4. Các loại tinh bột

Công ty sử dụng tinh bột sắn của Công ty Cổ Phần Nông Sản Thực Phẩm

Quảng Ngãi.

Chỉ tiêu chất lượng như trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Chỉ tiêu chất lượng tinh bột trong sản xuất mỳ ăn liền Mum Mum

Chỉ tiêu Yêu cầu

Cảm quan Màu trắng tinh khiết

PH 6% - 7%

Ẩm 12.5% max

Thành phần sợi 0.2% max

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 24

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Khi sử dụng các loại tinh bột để thay thế, ngoài mục đích công nghệ nó cũn cải

thiện tích chất vật lý của khối bột nhào, cân đối dinh dưỡng và cả thị hiếu, khẩu

vị người tiêu dùng, với tỷ lệ trung bình khoảng 12 ữ 20% so với bột mì, nếu tỷ lệ

dùng quá cao sẽ ảnh hưởng đến tính chất đặc trưng và chất lượng sản phẩm.

4.2.1.5. Muối

Nguồn cung cấp: Công ty TNHH Hồng Dương.

các chỉ tiêu chất lượng được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.6: Chỉ tiêu chất lượng muối trong sản xuất mỳ ăn liền Mum Mum

Chỉ tiêu

Yêu cầu màu trắng tinh Màu sắc

Hương vị Không lẫn mùi lạ

Muối ở trạng thái hạt kết tinh cứng, không Trạng thái lẫn các vật lạ như cát, sỏi, …

Độ ẩm 0.16%

Hàm lượng NaCl 98.62%

0.07% ck

0.02% ck

0.21% ck

Hàm lượng chất không tan trong nước Hàm lượng ion Ca2+ Hàm lượng ion Mg2+ 2- 0.85% ck Hàm lượng ion S04

Nếu đưa muối vào với thành phần thích hợp khoảng 1,5 ữ 2% so với

lượng bột thì nó sẽ có tác dụng ổn định cấu trúc khối bột nhào, giảm tỷ lệ gẫy

nát các sợi mì, nếu dùng quá tác dụng sẽ ngược lại.

4.2.1.6. Đường.

Nguồn cung cấp : Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 25

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Bảng 4.7: Chỉ tiêu chất lượng đường trong sản xuất mỳ ăn liền Mum Mum

Yêu cầu Chỉ tiêu

≥ 99.00%

Độ màu 800 – 1000 IU Cảm quan

≤ 0,10 %

Độ tinh khiết

Độ ẩm

4.2.1.7. Bột ngọt.

Sử dụng nhằm cải thiện vị của sản phẩm. Vị của Natri glutamat cảm nhận được

rõ nhất khi môi trường có độ axit thấp pH =5,0 - 6,5. Khi độ axit môi trường

tăng pH = 4 thì vị của Natri glutamat mất đi.

Nguồn cung cấp : ????

Bảng 4.8: Chỉ tiêu chất lượng bột ngọt trong sản xuất mỳ ăn liền Mum Mum

.

Chỉ tiêu Yêu cầu

Cảm quan

Độ ẩm

4.2.1.8. Trứng Trứng chứa hầu hết vitamin ( Trừ vitamin C ). Protein của trứng là protein hoàn hảo chứa phần lớn các axit amin không thay thế. Ngoài ra trứng còn chứa một số chất khoáng như: Na, K, Mg, các muối sunphat và photphat cần thiết cho cơ thể.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 26

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Bảng thành phần hoá học của trứng

Thành phần ( % ) Nước Protein Chất béo Glucid Nguyên trứng 65.5 12 11 0.5 Lòng trắng 88 10 0.03 0.8 Lòng đỏ 47 16 34 0.6

Khi đánh, lòng đỏ trứng và lòng trắng trứng tạo nhũ tương bền. Trứng mới thì chất lượng cao hơn, lòng đỏ càng nhiều thì trứng càng mới. Bảo quản trứng tốt ở nhiệt độ thấp: trứng nguyên bảo quản ở dạng lạnh thường, trứng dạng lỏng bảo quản dạng đông. Tuy nhiên, cần chú đến sự biến tính của protein khi bảo quản

4.2.1.9. Các loại phụ gia khác

* CMC: là chất rắn không màu, không mùi, không vị, dùng làm chất ổn định và chất nhũ hoá, có tính keo dính, có tác dụng ổn định bột khi định hình. Trong nhà máy sản xuất mì ăn liền Mum Mum, CMC được pha vào trong dung dịch trộn bột mì để tăng độ dai cho sợi mì ( thường pha tỷ lệ 0.5 – 1 % so với tổng lượng bột mì ). * Nước tro: Là dung dịch kiềm NaOH, KOH, Na2CO3 được pha chế theo tỷ lệ khác nhau tuỳ từng loại mì. Nước tro có tác dụng làm tăng khả năng hồ hoá và tăng độ dai của sợi mì bổ sung các kim loại, tăng độ lớn lực ion có tác dụng làm chặt khung gluten, nước tro còn được dùng để trung hoà độ chua của bột, giúp bột nhanh chín trong thời gian hấp. * Bột ngọt: Có hai loại là glutamat Natri và Ribotide ( protein ribo nucleic có trong thịt động vật cho vị ngọt gấp 100 lần bột ngọt thường - siêu ngọt ). Hàm lượng bột ngọt chiếm khoảng 5 % ( tương ứng 5 kg bột ngọt / 100 kg bột mì ). * Màu thực phẩm: Thường dùng màu caroten với tỷ lệ rất nhỏ để tạo màu vàng cho sợi mì nhằm làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Các sản phẩm xuất khẩu thỡ khụng sử dụng màu thực phẩm.

4.2.1.9. Công thức sản phẩm

Tùy vào từng loại sản phẩm, điều kiện môi trường và điều kiện của các line

mà Công ty cú cỏc công thức sản phẩm khác nhau.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 27

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Với sản phẩm mì Mummum công thức được sử dụng như sau

Bột mì Tapioca kansui Nước : 200kg ( HPĐ40 + THA80 + BT80) : 16kg : 12 lít ( bao gồm đường, bột ngot, muối…) : 32 lít

4.2.2.2. Trộn bột

Thiết bị và các thông số công nghệ trong quá trình trộn bột:

Hình 4.2. Máy trộn

Khối lượng bột nhào là 200 Kg bột /1mẻ trộn

+ Năng suất 650 (Kg/h)

+ Chiều dài: 1.2m

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 28

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

+ Đường kính: 75 – 80 cm

+ Chiều cao: 60 cm + Trục cốt: 6cm

+ Số cánh khuấy 22

+ Số trục khuấy 2

+ Công suất động cơ 7,5 KW

+ Sử dụng vận tốc trộn: 90 – 110 vũng / phỳt. + Điều khiển đóng mở bằng khí nén

* Kỹ thuật nhào bột

Bột các loại được đổ vào thùng trộn theo công thức, đậy nắp thùng trộn và

tiến hành trộn khụ. Quỏ trình này được thực hiện bởi 2 trục khuấy, trên trục có

gắn cỏc cỏnh khuấy. Hai trục khuấy này chuyển động ngược chiều nhau với tốc

độ như nhau, nhằm làm đồng nhất tất cả các thành phần trong khối bột. Mới đầu

tiến hành trộn khô 1 phút để đồng đều tất cả các loại bột với nhau sau đó mới bật

nút xả nước (nước trộn đã chuẩn bị sẵn ở thùng chứa rồi sẽ được bơm tự động

lờn thựng cao vị.Thựng cao vị là thựng cú cấu tạo hình trụ rỗng bằng thép không

gỉ bên ngoài thựng cú cột thang chia thể tích từ 01 lít dến 100 lít, bên trong có

phao báo mức nước. Nước sẽ theo đường ống đi vào trong cối trộn và xả xuống

khối bột dưới dạng tia. Quá trình trộn ướt được tiến hành trong 15 phút. Khi đã

trộn đủ thời gian theo qui định (16 phút), bột được xả xuống mâm phân phối

theo cửa xả và đưa đi cán.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 29

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.3. Thùng cao vị chứa nước trộn

Lưu ý: Lượng nước trộn sử dụng có thể dao động theo thời tiết, theo mùa và

theo chất lượng củu lô bột đem trộn. Ví dụ mùa hè, lượng nước sử dụng sẽ ít

hơn mùa đông vì độ ẩm không khí của mùa hè cao hơn

* Phân phối bột nhào

Bột sau khi trộn đủ thời gian sẽ được xả xuống mâm phân phối theo cửa xả (khi

xả chỉ xả 1/2 mẻ trộn là phù hợp vì khi xả đầy bột xuống mâm sẽ gây ra hiện

tượng bột ở đáy mâm bị nén chặt dẫn đến ẩm quỏ cũn bột ở phía trên của mâm

bị khô mà khi bột khô hay ẩm đều ảnh hưổng đến chất lượng cảm quan của sợi

mỳ). Hệ thống cần gạt của mâm hoạt động quay theo chiều kim đồng hồ có tác

dụng làm tơi bột đồng thời sẽ gạt bột xuống phễu để đến thiết bị cán.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 30

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.4. Mâm phân phối

+ Sản xuất tại Đài Loan, cao 300 mm, công suất động cơ 1,5 Kw, kích thước

cần gạt 1300 x 60 x 40 (mm)

4.2.3. Cán bột

Dây chuyền cán bột gồm 9 cặp lô có đường kính giảm dần. Quá trình cán được chia làm 3 giai đoạn: - Cỏn bỏn thụ: bột nhào từ mâm phân phối được kim gạt gạt xuống 2 phễu

có hệ thống nhồi bột vào hai cặp trục thô có đường kính 300mm.Vận tốc trục

cán thô nhỏ, tạo lực nén lớn ép bột thành tấm đưa sang cỏn thụ.

- Cỏn thô: hai lá bột sau khi qua hai cặp lụ cỏn bỏn thụ, tiếp tục được đưa

sang cặp lụ cỏn thụ cùng một lúc.

- Cán tinh: hệ thống cán tinh có 6 cặp trục, vận tốc chuyển động giữa cỏc

lụ tăng dần qua các trục và khoảng cách giữa hai trục của các cặp trục nhỏ dần,

khi đẩy lá bột qua lá bột sẽ được dàn mỏng dần.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 31

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.5. Thiết bị cán bột

Công suất động cơ 7,5 Kw

Hình 4.6. Cặp lụ cỏn thụ

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 32

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.7. Băng bột sau cỏn thụ để chuyển sang cán tinh

Trong quá trình cán phải chú ý: Tốc độ cán giữa các cặp quả lô phải đồng

bộ để tránh tình trạng mỡ cỏn không đều, chỗ bị căng, chỗ bị võng.

Sự giảm chiều dầy của băng bột theo % được xác định là tỷ lệ % của độ

dầy băng bột sau khi cán và độ dầy của băng bột trước khi cán.

Yêu cầu của băng bột sau khi cán

- Bề mặt băng bột nhẵn, bóng, không rạn nứt.

- Màu sắc đồng nhất không lốm đốm.

- Dai và có độ đàn hồi tốt.

- Trên bề mặt không có vết lạ.

- Đạt được độ dầy theo yêu cầu công nghệ.

- Độ dày của băng bột là 0,00073mm

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 33

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.8. Băng (lá) bột

4.2.3 Tạo hình

Tạo hình là công đoạn hình thành nên sợi mì của lá bột ở sau lụ cỏn tinh đi vào

dao cắt.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 34

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.9. Tạo hình dạng sợi mì sau cặp lụ cỏn tinh (cán cắt)

* Cấu tạo dao cắt: hình trụ trũn, trờn mặt dao cú khoột cỏc rónh, bên dưới có gắn lược tỳ sát

vào cỏc rónh của dao. Hệ thống cắt sợi gồm hai lược và hai dao. Hai dao cách

nhau một khoảng bằng với kích thước yêu cầu của sợi mì.

* Cách tiến hành:

Tấm bột mì ra khỏi hệ thống cán tinh đã đạt yêu cầu, được đưa vào khe

hở giữa 2 trục dao cắt và được cắt thành sợi nhờ cỏc rónh trờn trục dao. Sau đó,

các sợi được gỡ ra nhờ bộ phận lược tỳ sát vào bề mặt trục dao, tránh làm chập

mì, rối sợi. Do tốc độ mì đi ra khỏi dao căt lớn nhưng tốc độ của băng chuyền

lại nhỏ, làm cho sợi mì bị đùn lại, tạo thành các dợn sóng, gọi là tạo bông cho

sợi mì.

4.2.4. Buồng Hấp

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 35

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Buồng hấp gồm 3 khoang thông nhau. Lưới nằm phía trên, ống phun hơi phía

dưới. Mỗi ngăn có một máng chứa và thoát nước ngưng, một nhiệt kế theo dõi

nhiệt độ từng khoang. Bên cạnh là các van dẫn hơi, mỗi van có gắn một áp kế

riêng. Cả hệ thống hấp có một áp kế tổng.

Chế độ hấp

- Áp suất hơi bão hoà = 1,5 - 2,0kg/cm2.

- Thời gian hấp = 1,5 - 2,0 phút.

Buồng hấp mì

Hình 4.10. buồng hấp mì 3 tầng liên tục

+ Năng suất hấp 1000 (kg/h).

+ Kích thước 14000 x 1000 x1000 (mm).

+ Vật liệu: Thép không rỉ.

+ Số ống hơi: 03 ống.

+ Đường kính ống hơi: 20 (mm).

+ Khoảng cách giữa hai lỗ kề nhau: 60 (mm).

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 36

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

+ áp suất hấp: 1,5 – 1,7 kg/cm2.

+ Thời gian hấp: 90 - 120 giây.

+ Công suất động cơ: 2,2 (KW).

+ Chiều rộng xích tải: 800 (mm). + Nhiệt độ hấp từ 100 – 1100C

* Sự cố thường xảy ra khi hấp mì : thứ nhất hơi cung cấp không đủ (thiếu hơi)

làm cho sợi mỡ chớn khụng kỹ (lõi sợi), sờ vào sợi mì vừa hấp thấy khô, khi

chiờn khú chớn, sợi mì sau chiên quỏ giòn, xốp, dùng tay bóp nhẹ vắt mì dễ vỡ,

mang vắt mì đó đi pha để đỏnh giá cảm quan thì thấy sợi mỡ khụng dẻo dai mà

có mùi bột, cách khắc phục là phải tăng hơi hấp lên với đúng thông số kỹ thuật

đã quy định cho chế độ hấp.

Hình 4.11. Quạt làm nguội sau hấp

4.2.5. Cắt định lượng, tưới nước lèo

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 37

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Máy cắt có gắn dao cắt, dao cắt là một bản mỏng hình chữ nhật được gắn

với một trục hình tròn. Trục này quay tròn và dao sẽ tiếp xúc với các vắt mì, cắt

đứt thành từng vắt mì.

Hình 4.12. Thiết bị cắt định lượng và chén hứng mì

+ Kích thước 1800 x 900 x 1200 (mm).

+ Khối lượng vắt mì 65g (trước khi hấp).

+ Công suất của động cơ 3,5 (KW).

Tiến hành cắt định lượng

Sau khi hấp và làm rỏo, mỡ được đưa đến bộ phận cắt định lượng. Nhờ sự kết

hợp đồng bộ giữa vận tốc chuyển động của băng tải và tốc độ của trục quay có

gắn dao cắt mà mì được cắt thành từng miếng có khối lượng tương ứng kích

thước (chiều dài) của vắt mì.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 38

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.13. Thiết bị tưới phun nước lèo

Sau khi cắt, vắt mì được đi qua hệ thống tưới nước lèo. Thành phần của

nước lèo gồm có: nước tương, muối dấm, đường, hành, tỏi, ớt, ...

Trong quá trình tưới, dung dịch thừa rơi xuống máng hứng, sau kiểm tra có thể

sử dụng lại. Thời gian mì lưu trong vùng tưới là 3-5 giây.

Dung dịch nước lèo có nồng độ thành phần chất tan ổn định, đồng nhất.

Sau khi tưới lèo, mì được làm ráo bằng các quạt với công suất lớn và vào khuôn.

4.2.6. Chảo Chiên

Hệ thống chiên bao gồm chảo chiên, dàn chén nắp, 3 thùng chứa dầu, bình lọc

dầu và bình trao đổi nhiệt.

- Chảo chiên chứa dầu chiên.

- Chén chứa mì ướt chạy trong dầu nóng để chiên.

- Nắp để đậy trờn chộn trỏnh mỡ ướt trôi ra ngoài trong quá trình chiên.

* Thiết bị chiên

+ Năng suất 1000 (kg/h).

+ Động cơ băng tải 3 (KW).

+ Thời gian chiên 150 (s/mẻ).

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 39

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.14. Thiết bị chiên

Sau khi mì vào khuôn, băng tải sẽ đưa mì đến vị trí đậy nắp khuôn và vào

chảo chiờn. Mỡ luụn phải ngập trong dầu chiên, sử dụng dầu chiên với mục đích

vừa là chất tải nhiệt vừa là nguyên liệu mang tính quyết định chất lượng sản

phẩm.

Thời gian mì đi trong chảo chiên khoảng 2-3 phút, nhiệt độ dầu 150-170 oC, nhiệt độ của chảo chiên sẽ được tăng dần từ đầu đến cuối quá trình. Mì trước

khi ra chảo chiên được thổi bớt một lượng dầu bằng quạt thổi dầu (hình 4.15)

rồi theo băng tải xích đi vào thiết bị làm nguội.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 40

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.15. Quat thổi dầu sau chiên

* Các biến đổi xảy ra trong quá trình chiên vắt mì:

- Giai đoạn 1 : Nhiệt độ của mì thấp hơn so với nhiệt độ của dầu, trong

mỡ cú sự tăng nhiệt độ hướng tới cân bằng nhiệt độ. Ở giai đoạn này bề mặt

ngoài của vắt mì chưa có sự biến đổi lớn lắm nhưng bên trong dưới tác dụng của

nhiệt độ cao có sự thay đổi, dầu bắt đầu thấm vào bên trong sợi mì.

- Giai đoạn 2: Thể tích của sợi mì tăng do tinh bột trương nở, nước trong

mì bắt đầu bay hơi và dầu từ bên ngoài thấm vào mạnh hổng các sợi mì. Do bị

mất nước nên ở cuối thời kỳ này thể tích của mì giảm xuống.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 41

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Giai đoạn 3: Giai đoạn này xảy ra mạnh mẽ sự bay hơi nước làm cho

hình dạng sợi mì giảm xuống tạo nên những khoảng trống mới cho dầu thấm

vào nhiều hơn.

- Giai đoạn 4: Hình dạng của sản phẩm biến đổi sâu sắc. Các chất bị phân

huỷ làm cho sản phẩm trở nên khô, cứng ( giòn ).

- Giai đoạn 5: Giai đoạn này xảy ra nhiều biến đổi về tính chất hoá học:

+ Đường: Đường có sẵn trong mì cùng với lượng đường do dextrin tạo ra sẽ bị

giảm do tham gia phản ứng caramel, maillard.

+ Protid: Hàm lượng chung không đổi nhưng đối với từng dạng protid riêng biệt

có sự thay đổi ít nhiều về số lượng.

+ Chất béo: Hàm lượng chất béo tăng nhiều so với ban đầu do dầu ngấm vào.

4.2.7. Làm nguội

Ra khỏi chảo chiên, vắt mỳ được đưa vào hệ thống làm nguội gồm 10 quạt gió. Nhiệt độ sau làm nguội khoảng 28 – 30 oC.

Thiết bị làm nguội

Hình 4.16. Buồng lưới thổi nguội mì sau khi chiên

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 42

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Cấu tạo:

Hình chữ nhật, ở phía dưới của thiết bị có một dàn lưới bằng thép không gỉ

chuyển động được, bên trên gồm 10 quạt được lắp cố định đan xen nhau và

xung quanh đươc che chắn bởi các tấm lưới bằng thép không gỉ mỏng. Tiết

diện của mắt lưới là 1mm.

Mục đích của tấm lưới này là:

- Khống chế côn trùng (ruồi , muỗi …) xâm nhập vào mì

- Trao đổi nhiệt với môi trường, đuổi luồng không khí nóng từ

trong lưới ra ngoài và lấy một phần khụng mỏt từ bên ngoài lưới vào.

+ Năng suất 1200 (Kg/h)

+ Tốc độ chuyển động 3,6 – 12 (m/p).

+ Công suất động cơ băng tải 1,5 (KW).

+ Làm nguội bằng quạt công suất 0,2 (KW/quạt).

+ Số quạt là: 10 chiếc, công suất tổng là 3 (KW).

+ Khoảng cách giữa các quạt là 9000/10 = 900 (mm).

4.2.8. Phân Loại và bao gói

Tạo ra sản phẩm có hình dạng, kích thước, khối lượng, màu sắc và chất lượng

đồng nhất.

Trước khi bao gói phải chuẩn bị đầy đủ cỏc nguyờn vật liệu như: giấy

đóng gói đúng chủng loại, cỏc gúi phụ gia (nờm, satờ) tương ứng với sản phẩm

mì Mummum.

Máy đóng gói:

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 43

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.17. Máy đóng gói

+ Thiết bị của Đài Loan DT 400

+ Năng suất 5400 gúi/h.

+ Công suất động cơ 3 (KW).

Vắt mì được cố định trên băng tải của máy đóng gói, lần lượt xếp cỏc gúi gia vị

vào và đi vào máy đóng gói kín (hình 4.17). Trên giấy đóng gói được in đầy đủ

nhón mỏc, thành phần hóa học, ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 44

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Mục đích của đúng gói sản phẩm: Để bảo quản sản phẩm (tránh được sự

hút ẩm, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật, tránh được sự oxy hoá lipit...)

Yêu cầu của đóng gói sản phẩm: Gói phải đẹp, phải ghi đầy đủ các thông tin

trờn gói mì (ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng tịnh, trọng lượng nét, thành

phần dinh dưỡng và cách sử dụng của gúi mỡ; cỏc mộp dỏn phải phẳng đẹp, kín

chắc).

Mì sau đóng gói được công nhân xếp vào thùng rồi xếp lên băng tải đưa

vào mỏy dỏn, dỏn thựng và in đát.

In đát: sử dụng máy in phun, có kim phun điện tử (hình 4.18)

Thùng sau khi được dán và in hạn sử dụng thì được xếp gọn trên kệ (palet),

mỗi kệ tương ứng 80 thùng rồi nhập kho thành phẩm chờ xuất kho.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 45

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.18. Máy in phun đỏt thựng thành phẩm

4.2.9. Bảo quản

Sản phẩm phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh để tiếp xúc

với nền ẩm ướt. Trong điều kiện bình thường, tuỳ theo từng loại sản phẩm có thể

bảo quản được từ 6 đến 8 tháng.

4.2.10. Sản phẩm mì ăn liền Mummum của Công ty

Sau đây là hình ảnh về sản phẩm mì ăn liền Mummum của công ty

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 46

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Hình 4.19. Sản phẩm mì ăn liền Mummum

4.3. CÁC SỰ CỐ XẢY RA TRONG TỪNG CÔNG ĐOẠN VÀ BIỆN PHÁP

KHẮC PHỤC

4.3.1.Trộn bột

Khi trộn bột bao giờ cũng có một lượng không khí lẫn vào bột nhào.

Lượng không khí này có ảnh hưởng xấu tới sự trương nở gluten, làm cho sợi mì

bị đứt khi tạo hình. Vì vậy, nhào bột đúng theo thời gian quy định từ 15 – 16

phỳt, trỏnh nhào bột quỏ lõu.

- Bột nhào bị nhão: bột sẽ khú cỏn, bụng trờn vắt mỡ khớt, dầu không

ngấm đều khi chiên, làm cho vắt mì bị đốm. Vì vậy cần cho thêm bột kết hợp

với đánh trộn cho đến khi bột vừa.

- Bột nhào bị khô: làm cho bột dễ bị đứt khi cán. Vì vậy cần cho thêm

nước trộn bột kết hợp với đánh trộn.

- Đánh bột lâu cũng dễ gõy vún cục: cần kiểm tra bột thường xuyên để

xác định đúng thời điểm kết thúc quá trình.

- Cân thiếu phụ gia: sản phẩm sẽ không đạt yêu cầu về màu sắc, độ nở

xốp ... Vì vậy cần cân định lượng chính xác các chất phụ gia khi pha nước trộn

bột.

- Phụ gia không tan hết: do khi pha nước trộn bột khuấy không đều, làm

cho khối bột nhào không đồng nhất. Vì vậy cần khuấy nước trộn bột trước khi

sử dụng để đảm bảo sự đồng nhất cho dung dịch.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 47

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

4.3.2. Cán

- Nếu bột nhão thì khi cán bị nặng, nếu bột khô khi cán dễ đứt tấm.

Xử lý: điều chỉnh lượng nước từ khâu trộn.

- Cỏc lô trục chuyển động không đều, gây ra sự cố bị đùn tấm bột hoặc bị

đứt lá bột.

Xử lý: điều chỉnh lại vận tốc cỏc lụ.

- Lá bột bị rách 2 bờn mộp.

Xử lý: Điều chỉnh 2 bờn lỏ bột.

- Bột dớnh lụ cỏn.

Xử lý: Cần xem lại nạo.

- Lưới nhún chạy nhanh hơn hoặc chậm hơn so với vận tốc của dao cắt sẽ

làm cho vắt mì sau khi cắt bị đốm hoặc róo súng.

Xử lý: tăng hoặc giảm nhún.

- Sợi to hoặc bé.

Xử lý: điều chỉnh khoảng cách hai quả lô.

- Vắt nặng hoặc nhẹ.

Xử lý: điều chỉnh khoảng cách hai quả lô hay vận tốc quả lô.

4.3.3. Cắt Sợi, Đựn Bụng

- Chập sợi và rối sợi mì: do bộ phận lược không tỳ sát vào bề mặt trục

dao.

- Sóng sợi mì thấp: do chênh lệch vận tốc mì ra khỏi dao cắt và vận tốc

băng chuyền nhỏ.

Xử lý: giảm tốc độ băng chuyền hoặc tăng tốc độ dao cắt.

-Mỡ không đứt hẳn: do khe hở giữa 2 trục dao nhỏ hơn không nhiều so

với lá bột, có thể khắc phục bằng cách điều chỉnh khe hở.

- Sợi mì không bóng.

Xử lý: kiểm tra lại cỏc rónh trờn dao cắt.

- Sập dao.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 48

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Xử lý: ngắt cán và chạy lại

- Gẫy răng lược.

Xử lý: thay lược.

4.3.4. Hấp

- Hiện tượng chín trong do nước ngưng trong buồng hấp rơi vào vắt mì.

- Sợi mì cứng. Tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp xử lý. Có thể do:

+ Sợi to: Xử lý bằng cách giảm sợi.

+ Hơi kém. Xử lý: tăng hơi.

+ Bột khô. Xử lý: tăng nước trộn.

+ Hết hơi ở lò hơi. Xử lý bằng cách ngừng dây chuyền.

+ Tụt áp.

4.3.5. Chiên

- Sụt áp ( quá tải điện ). Xử lý: khởi động nhanh (chạy lại từ đầu ).

- Tràn dầu. Xử lý: tắt bơm, khoá van.

- Mì đốm (do sửa chén không đều ), mì nổ sợi, mì bị nguội (do lọc dầu,

cặn mỡ cũn trong dầu ), mì lệch màu ( do nhiệt độ chiờn ), mỡ ngấm dầu ...

4.3.6. Bao Gói

Trong quá trình bao gói có thể gõy rỏch mộp, xì hơi, không có

date... Vì vậy yêu cầu công nhân vận hành máy đóng gói và nhân viên KCS luôn

theo dõi sát sao quá trình đóng gói. Nếu có sự cố phải khắc phục ngay, khi cần

thiết thì phải dừng máy.

4.4. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CỦA Mè THÀNH PHẨM

4.4.1. Chỉ tiêu cảm quan

4.4.1.1. Trạng thái:

- Vắt mì trước khi nấu: nguyên vẹn, đều đặn, không có khuyết tật đáng kể.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 49

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

- Mì sau khi nấu: cho nước sôi vào, sau 4 phút sợi mì dai đặc trưng, sau 8

phút sợi mì trương nở không đáng kể.

4.4.1.2. Màu sắc

Màu vàng đặc trưng cả hai mặt, cho phép một mặt hơi đậm.

4.4.1.3. Mùi vị

- Vắt mỡ khụ: mùi thơm đặc trưng không có mùi hụi, ụi, khột hay lạ mùi.

- Nước mì: mùi thơm, béo đặc trưng của mì và gia vị có vị ngọt, không có

vị lạ.

4.4.2. Các Chỉ Tiêu Về Hoá Lý

- Lượng nitơ tổng số của gói gia vị: <= 2%

- Hàm lượng NaCl trong vắt mì: <= 4%

- Hàm lượng tro không tan trong HCl: <= 0.1%

- Hàm lượng protein, tính theo % chất khụ, khụng nhỏ hơn 10%

- Độ ẩm <= 5%

- Hàm lượng chất béo: 15% đến 20% ( tính theo chất khô )

- Hàm độ acid, số mg KOH dùng chuẩn 1g mẫu thử: <= 2%

- Chỉ số peroxit, số mg Na2S2O3 0.002N dùng chuẩn 1g mẫu thử:

+ Trong vắt mì: <= 0.4%

+ Trong dầu sa tế: <= 5%

4.4.3. Giá trị dinh dưỡng (gói 65g)

+ Năng lượng: 1321 KJ

+ Chất béo: 12.9g

+ Protein: 6.6g

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 50

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

+ Cacbonhydrat: 43.4g

Phần V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Châu

Á chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

* Nguyên liệu của Công ty đang nhập là:

+ Bột mì của Công ty Cổ phần Tiến Hưng và VIMAFLOUR.

+ Tinh bột sắn của Công ty Cổ Phần Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi.

+ Dầu của Công ty TNHH Dầu Thực Vật Cỏi Lõn.

Các yêu cầu về cảm quan, tính chất lý hóa của bột mỳ đều đạt yêu cầu công

nghệ

Viết lại phần này: nêu thiết bị sử dụng và các thông số trong từng công đoạn. Có

tốt hay không???

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 51

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

5.2 Kiến nghị

Do thời gian thực tập có hạn, từ những vấn đề còn tồn tại, chúng tôi xin

có những kiến nghị sau:

- Kiểm soát tốt chất lượng nguyên liệu đầu vào.

- Theo dõi và đánh giá kịp thời chất lượng của mì sau mỗi công đoạn chế

biến.

- Có kế hoạch sản xuất phù hợp với máy móc trang thiết bị hiện có của

công ty.

- Nâng cao điều kiện vệ sinh sản xuất.

- Thường xuyên kiểm tra để phát hiện sự cố kịp thời và khắc phục, để

trỏnh gây hư hỏng thiệt hại, tổn thất trong sản xuất.

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 52

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

Tài Liệu tham khảo (kiểm tra tránh thừa, hoặc thiếu, cần

đưa cỏc mó TL này vào phần tổng quan)

1. Hoàng Kim Anh, Nguyễn Xớch Liờn (2002), Ngô Kế Sương. Tinh bột

sắn và các sản phẩm từ tinh bột sắn. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

2. Nguyễn Bin. Các quá trình thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực

phẩm Tập 2, Tập 3 Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

3. Đoàn Du, Công nghệ & cỏc mỏy chế biến lương thực, NXB KHKT Hà

Nội 1983

4. Nguyễn Đăng Dung (2001) Công nghệ chế biến ngũ cốc.

5. Hoàng Thị Ngọc Chõu, Lờ Thị Cỳc, Lờ Hồng Khang, Bùi Đức Lợi,

Mai Văn Lề, Lương Hồng Nga (2009), Lê Ngọc Tú, Trường Đại Học Bách

Khoa Hà Nội Kỹ Thuật chế biến lương thực tập 2 nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật.

6. Lê Bạch Tuyết & nhiều tác giả khỏc, cỏc qỳa trỡnh công nghệ cơ bản

trong sản xuất thực phẩm, NXBGD

7. Tài liệu của công ty TNHH Công nghệ thực phẩm châu Á

8. http://vnexpress.net/GL/Doi-song/Am-thuc/2000/12/3B9ACBEA/

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 53

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Dũng – BQCBB52

9. www.ebook.edu.vn/?page=1.18&vieư=7868 – 145k

10.

http://www.xaluan.com/modules.php?name=News%file=article&sid=13

5724

11. http://www.google.com.vn

Khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 54