TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
29
BO TN VÀ PHÁT HUY GIÁ TR DI SN KIẾN TRÚC VÀ ĐÔ THỊ,
BÀI HC KINH NGHIM T PHÁP VÀ NHT BN
Nguyễn Hoài Vũ*, Võ Phan Hoàng Trang, Lê Minh Hưng
Khoa K thuật, Trường Đại hc Việt Đức
*Email: vu.nh@vgu.edu.vn
Ngày nhn bài: 21/4/2024; ngày hoàn thành phn bin: 10/6/2024; ngày duyệt đăng: 24/7/2024
TÓM TT
T khóa di sn trong di sn kiến trúc đô thị, vốn đã thể hin vai trò quan trng
ca mình. T c chí kim, mun tìm hiu v lch sử, văn hóa, hay văn minh của mt
khu vc, mt quc gia, vic nghiên cu c di tích kiến trúc đô thị vic làm
không th b qua.
Trong bi cnh phát triển đô thị hin nay, mt s khu vc, vi làn sóng phát trin
kinh tế nhập cư, đã tình chạy theo xu hướng toàn cu hóa b quên đi
nhng giá tr ct lõi, hay bn sc ca chính mình. Các di sn kiến trúc tại địa
phương đó không được quan m đúng cách, dẫn đến xung cp theo thi gian,
hoc bm phm vànguy bị phá hy. Tuy nhiên, vn có nhng khu vc li
làm rt tt công vic bo tn, không nhng thế, còn thúc đẩy s phát trin bn
vng da trên các thế mnh giá tr mà di sn mang li.
Theo đó, báo cáo này tp trung phân tích các bài hc v bo tn và phát huy giá tr
di sn kiến trúc đô thị t c nước phát trin. Bài viết s dụng phương pháp
nghiên cu th cp; da trên kết qu nghiên cu, đưa ra một vài kiến ngh cho
nhim v này ti Vit Nam.
T khóa: Di sản, đô thị, đô thị di sn, kiến trúc, phát trin bn vng, quc tế.
1. M ĐẦU
Mt khu vc có th đưc din gii như một s liên tc trong thi gian và không
gian thông qua các di sn kiến trúc đô thị. Bn sc các thuộc tính địa phương
được hình thành nuôi ng bi s nhóm dân hoạt động khai thác thiên
nhiên. Do đó, di sn chính ngun lc gn kết hi, to ra đa dạng văn hóa
động lc để duy trì, tái to, đổi mi và phát trin đô thị [1].
Vấn đề gi cân bng gia bo tn phát trin giá tr di sn không bao gi
vic d ng vì luôn phải đối mt vi nhiu thách thc. Chng hn, thách thc v thay
Bo tn và phát huy giá tr di sn kiến trúc và đô thị, bài hc kinh nghim t Pháp và Nht Bn
30
đổi kết cu khu vc di sản do đô thị hóa công nghip hóa. Bên cạnh đó, các di tích
kiến trúc môi trường di sn ri ro b xâm hi, biến dng, thay thế, hoc mt dn
đi bản sc vn có, do s phát trin ca các h tng k thuật như giao thông, bến bãi,
các d án khai thác khác. Ngoài ra, còn thách thc v s thay đổi tiêu cc lên tính
xác thc ca bn sắc địa phương do tăng trưởng kinh tế- hi biến đng dân s.
Thêm na, biến đổi khí hu ô nhiễm môi trường cũng gây nh ng ln lên h
thng di sn thiên nhiên hin hu [2].
Bài viết này nhm mc tiêu tìm hiu các chiến lược đảm bo cân bng gia bo
tn phát trin các giá tr di sn kiến trúc đô thị trong bi cnh phát trin bn
vng. Qua đó, bài viết s tr li các câu hi: (i) Di sn kiến trúc đô thị hàm cha
những ý nghĩa nào? (ii) Các khía cnh phát trin bn vng nào cần được quan tâm khi
hoạch định chiến lược bo tn và phát trin đô thị di sn? Và (iii) Kinh nghim quc tế
trong vic cân bng gia bo tn và phát trin như thế nào?
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết s dụng phương pháp nghiên cu th cp làm ch đạo. Các câu hi
nghiên cu đưc gii quyết thông qua phân tích các tài liu th cp t các ngun
sách chuyên ngành, bài báo khoa hc, tp chí khoa hc, thuyết minh quy hoch thành
phố, các trang điện t chuyên môn. T vic phân tích các khái niệm, định nghĩa
nghiên cứu điển hình (case studies), tng kết nhng bài hc t kinh ghim quc tế
đề xut kiến ngh cho Vit Nam (xem hình dưới).
Hình 1. Khung nghiên cu (Research framework) (Nhóm tác gi)
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
31
3. TNG QUAN LÝ THUYT
Di sn, theo UNESCO, “di sản ca chúng ta t quá kh, nhng chúng ta
đang sống cùng hôm nay, nhng chúng ta truyn li cho các thế h tương lai”1.
Theo định nghĩa này, th thy rng khái nim di sn không h b gii hn theo thi
gian hay dng vt cht [3]. Di sn bao hàm c di sản văn hóa vật th, di sản văn hóa
phi vt th, và di sn thiên nhiên [4].
Như vậy, khi nói đến di sn kiến trúc đô thị tức đã bao gm tt c các
phân loi trên. Chng hn, di sn kiến trúc không ch là công trình hoc nhóm các công
trình hu hình, còn chứa đựng các cm quan không gian do chính công trình to
ra, được công nhn t s gn kết gia các giá tr kho c, kiến trúc, xây dng, lch s,
văn hóa hi, thm m; tương tự vy, di sản đô thị cũng bao gồm c môi trường
t nhiên và môi trường nhân to [2]. Thông thường, di sản đô thị đưc phân vùng (lch
s) phân lp (giá tr văn hóa t nhiên) rt c th, như các lớp địa hình, môi
trường xây dng h tng, cấu s dng đt, không gian công cng, cnh quan,
mng xanh, cũng như lớp văn hóa phi vật th bn sắc địa phương.
Xét riêng v t khóa đô thị di sn, Roders Oers (2011) cho rng chưa bt
k định nghĩa toàn diện nào được đưa ra bởi UNESCO, Hội đồng Di ch Di ch
Quc tế (ICOMOS2), T chc các Thành ph Di sn Thế gii (OWHC3), cũng như
chưa hng mục “Thành phố Di sn Thế giới” nào được công nhn chính thc theo
Công ước Di sn Thế gii [5]. Như vậy, trong phm vi bài viết này, khái nim đô thị di
sn s ly theo định nghĩa của Giáo sư Hng Đạo Kính (2011), nghĩa là “một chnh th
lch s đặc trưng, mt sn phm ca nền văn minh đô thị, kết hp hữu cơ các thành tố
vt cht và tinh thn, kiến trúc văn hóa, trong sự hòa quyn vi thiên nhiên, là xut
phát điểm chi phi tt thảy” [6]; khái nim này chứa đựng đầy đủ các thuc tính vt
cht, phi vt th, và di sn thiên nhiên.
Bo tn di sn phi song hành cùng phát trin, nói cách khác phải đảm bo
s cân bng giao thoa gia giá tr mi; chng hn, không quy hoch mi
b qua nhng giá tr hin hu, hoặc không để các giá tr hin hu y làm cn tr s
phát trin. Cn nhìn nhn rng, di sn kiến trúc và đô th không phi là nhng ch th
tĩnh [1]. Chúng luôn được định hình bi các yếu t ni ti ngoi lai như động lc
1 Heritage is our legacy from the past, what we live with today, and what we pass on to future
generations UNESCO.
2 ICOMOS: International Council on Monuments and Sites.
3 OWHC: Organization of World Heritage Cities.
Bo tn và phát huy giá tr di sn kiến trúc và đô thị, bài hc kinh nghim t Pháp và Nht Bn
32
phát trin kinh tế - h tng, giao lưu văn hóa hội, cng c môi trường sng (bao
gm c môi trường t nhiên và môi trường xây dng).
Như vậy, trong bi cnh phát trin bn vng hiện đang s mnh ca phát
triển đương đại, bo tn phát trin các giá tr di sn phải được nhìn nhn đầy đủ
trên c ba phương diện xã hi, kinh tế, môi trường. Cng c luận điểm này, t chc
UNESCO đã đang triển khai h tr các thành ph phát triển đô thị tích hp vi các
yếu t văn hóa hi, kinh tế, môi trường. Tùy vào tình hình ca từng địa phương
các phương cách tiếp cn khác nhau, tuy nhiên, đim chung không để mi
liên kết gia di sn môi trường đô thị, kinh tế, đa dạng văn hóa, bn sc cộng đồng
xy ra xung đột [1].
C th, v mt hi, chính quá trình văn hóa, li sng, các thuc tính địa
phương, đã hình thành nuôi dưỡng nên nhng bn sc độc đáo của đô thị. Trong
sut quá trình phát trin đô thị c v không gian ln thi gian, các hình hi
không ngng vận động giao thoa vi nhau; vì vy, tùy hoàn cnh c th
chiến lược duy trì, hi sinh, hoc tiếp tc phát trin các mô hình xã hi này [7].
V mt kinh tế, tn dng tt các giá tr di sn kiến trúc đô thị th đem lại
ngun lợi đáng kể cho vic phát trin kinh tế địa phương và ngành du lịch. Tuy nhiên,
vic phát trin du lch cũng đem li nhng ảnh hưởng tiêu cc lên kết cấu đô thị, như
s biến dng v mt vt lý. Nguyên nhân xut phát t s thay đổi v mật độ dân s, áp
lc m rng h tng k thut và dch v, vic du nhp các phong cách kiến trúc không
tương thích, hay s đào thi dành cho các khu vc d b tổn thương. Mặt khác, ngân
sách bo tn ca thành ph li có th được đóng góp từ kinh tế du lch. [5]
V khía cạnh môi trường, Rodwell (2007) cho rng bo tn bn vng hai
khái niệm thường được s dng thay thế nhau để din gii vic qun di sn thiên
nhiên. Vic qun này bao gm hai chiến lược: th nhất, đảm bo s hòa hp gia
môi trường thiên nhiên và môi trường con người; th hai, không ngng nâng cao cht
ng ca chúng. Bo tn kiến trúc đô thị đóng vai trò đáng kể vào phát trin môi
trường bn vững; trong đó, bo tn kiến trúc bao gm kho c - địa lý, quá trình lch s
văn hóa ca phong cách, vt liu k thut xây dng; bo tồn đô thị mang tng ý
nghĩ thứ cp gm các yếu t v cnh quan, hình thái, thm m cách thc qun
biến động qua các thi k lch s [3].
Tóm li, vic qun lý tt gia bo tn và phát trin các di sn kiến trúc và đô thị
theo hướng phát trin bn vng s nâng cao đáng kể kh năng sống ca thành ph,
thúc đẩy gn kết văn hóa xã hội, phát trin kinh tếbn vng tài nguyên thiên nhiên
[1]. Phn tiếp theo s phân tích hai nghiên cứu điển hình thành ph Lyon Pháp
thành ph Nara Nht Bản, để đúc kết ra nhng bài hc kinh nghim v chiến lược
bo tn phát trin, c trong phm vi vùng lõi lch s, ln bi cảnh địa được m
rng.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
33
4. NGHIÊN CU ĐIỂN HÌNH
Để làm các chiến lược cân bng gia bo tn phát huy giá tr di sn kiến
trúc đô thị trong bi cnh phát trin bn vng, phn này s tp trung phân tích hai
nghiên cứu điển hình là thành ph Lyon Pháp và thành ph Nara Nht Bn, vn là
nhng thành ph nhiu thành tu trong công tác bo tn di sn. Lyon và Nara, mt
đại din t châu Âu, và một đại din t châu Á, đều là nhng thành ph có b dày lch
s, tri qua nhiu biến động, t thi c đại đến đương đại, nhưng vẫn gi đưc nhng
giá tr ni ti t vùng lõi di sản, đồng thi, vẫn đảm bo phát trin mi cho các vùng
đệm và vùng m rng, c trên ba phương diện kinh tế, xã hi, và môi trường.
4.1. Thành ph Lyon, Pháp bo tn di sn song song vi phát trin h tng xanh đô
th
Nm ti ngã ba sông Saône sông Rhône, Lyon mt thành ph chứa đựng
nhiu giá tr di sn v kiến trúc đô th của nước Pháp. Trung tâm lch s ca thành
ph ban đầu được hình thành trên sở khu đô thị hình thái kiến trúc La t
gia thế k th 1 trước Công nguyên vn tiếp tc duy trì phm vi lãnh th ca
ti thế k 18, trước khi m rng vào thế k 19 [8]. Trải qua hơn hai thiên niên kỷ phát
triển đô thị, thành ph đã chng kiến s du nhp ca nhiu phong cách kiến trúc khác
nhau như kiến trúc La Trung c ti khu vực đồi Fourviere (phía Tây), kiến trúc
Phục Hưng Vieux-Lyon (phía Tây), các công trình kiến trúc c đin khác ti Croix-
Rousse (phía Bc), gn kết nhng cộng đồng dân có bn sắc văn hóa đặc trưng [9].
S m rộng đô th (urbanity) v phía Đông không xâm hại đến địa điểm di
sn (sites) hin hu đã giúp Lyon bảo tn gần như toàn vẹn tính xác thc (authenticity)
vn có. Mt khác, việc định liên tc qua nhiu thế k đã to ra s giao thoa gia
nhiu hình thái kiến trúc thiết kế đô thị [9]. Do đó, vào năm 1998, Lyon được
UNESCO ghi danh di sản văn hóa thế gii theo tiêu chí (ii)4 (iv)5, sau này,
Lyon cũng tr thành thành viên ca t chc OWHC.
Mc dù đã định ớng đô thị hóa rõ ràng, Lyon vn phải đối mt vi nhng
thách thc v vic phát trin h tng kết cấu đô thị (urban fabric). C th, vic m
rng phạm vi đô th t trung tâm lch s, vi s phát trin dân s hình thành các
4 (ii): th hin s giao thoa ca c giá tr nhân loi trong mt khong thi gian hoc trong mt
khu vực văn hóa trên thế gii da trên s phát trin v kiến trúc hoc ng ngh, ngh thut,
quy hoch th trn hoc thiết kế cnh quan [18] (Dch bi nhóm tác gi).
5 (iv): mt d ni bt v mt loi hình công trình, qun th kiến trúc/ công ngh/ cnh
quan, minh ha đưc mt hoc nhiều giai đoạn quan trng trong lch s loài ngưi [18] (Dch
bi nhóm tác gi).