401
Bài 106
BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM
MỤC TIÊU:
1- Trình bày mục tiêu và nội dung của chương trình phòng chống tiêu chảy cấp
ở trẻ em.
2- Trình y được nguyên nhân, cách thăm khám và đánh giá mc độ mtớc.
3- Trình bày được điều trị, phòng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em.
NỘI DUNG:
I. CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY(CDD)
Từ năm 1978 tổ chức y tế thế giới thành lập trung tâm nghiên cứu bệnh tiêu
chảy trẻ em Banglades, sau 2 m thành lp trung m đã công bố nhiều kết quả
quan trọng cả trên thực nghiệm và trong áp dụng thực tế được tổ chức y tế thế giới phổ
biến rộng rãi nội dung của chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy. Tại Việt Nam
chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia ph biến từ năm 1983 và được xếp
một chương trình quốc gia. Tđó đến nay chương trình này đã đạt được nhiều kết quả
đáng k
1. Mục tiêu của chương trình
- Làm giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy
- Làm giảm tình trạng suy dinh dưỡng sau tiêu chảy
- Làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy bằng biện pháp hướng dẫn nuôi trẻ đúng,
phổ biến phương pháp phòng chống bệnh tiêu chảy
- Làm giảm thể m sàng nặng cần phải điều trị bằng truyền dịch tĩnh mạch
các bệnh viện, từ đó sẽ làm giảm tỷ lệ nhập viện, giảm số giường bệnh điều trị tiêu
chảy dẫn đến giảm được chi phí cho điều trị bệnh tiêu chảy
2. Nội dung của chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia
Tập trung cho 3 đối tượng chính đó là:
- Bà mẹ
- Cán bộ y tế cấp cơ sở
- Cán bộ y tế tại các bệnh viện
+ Đối với các bà mẹ:
Phổ biến phòng bệnh
Tận dụng nguồn sữa m
Cho trẻ ăn bổ xung đúng cách
Chăm sóc trẻ hợp vệ sinh, rửa tay trước khi ăn hoặc chế biến thức
ăn và xử lý phân hợp vệ sinh nhất là phân của trẻ nhỏ
Tiêm phòng đủ 6 bệnh nhất là bệnh sởi
Theo dõi sự phát triển của trẻ bằng theo dõi cân nặng trên biểu đ
tăng trưởng
Xử trí khi trẻ mắc tiêu chảy
Biết cách cho con uống ORS hoặc các dung dịch tự pha chế ở nhà
Biết cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy và sau khi khỏi tiêu chảy
Biết phát hiện các dấu hiệu mất nước
Biết đưa con đi khám đúng lúc
+ Đối với cán bộ y tế cơ sở
402
Biết phân độ mất nước
Biết điều trị tiêu chảy theo phác đồ A và B
Biết cho nhập viện đúng lúc khi cần điều trị theo phác đồ C
Không lạm dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh tiêu chảy
Biết chọn kháng sinh khi phân có máu hay nghi ngờ do tả
+ Đối với nhân viên y tế tại các bệnh viện
Biết cấp cứu tiêu chảy mất nước nặng theo phác đồ C
Biết kết hợp chế độ ăn phòng chống suy dinh dưỡng và phục hồi suy dinh
ỡng sau tiêu chảy
Biết điều trị các biến chứng tiêu chảy mất nước nặng
Biết chẩn đoán và điều trị các thể m sàng tiêu chảy khác như hội
chứng Lỵ, tiêu chảy kéo dài, tiêu chảy mạn
3. Biện pháp phòng bệnh:
sở hiểu các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh tiêu chảy từ đó thể đẩy
mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng tốt hơn. Những biện pháp
phòng ngừa bệnh tiêu chảy được tiến hành theo những cấp khác nhau:
- Phòng nga cấp O: Đây những biện pp nhm ngăn chặn nguy cơ lây lan trong
cộng đồng:
+ Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh ăn uống
+ Tạo tập quán rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn và sau khi ỉa
+ Sử dụng hố xí và xử lý phân trẻ nhỏ an toàn
- Phòng cấp 1: Bao gồm các biện pháp nhằm nâng cao sức đề kháng cho trẻ
hạn chế sự tiếp xúc của trẻ vi các nguy cơ lây bệnh
+ Nuôi trẻ bằng sữa mẹ đến 18 -24 tháng tuổi
+ Cải thiện tập quán ăn bổ xung cho trẻ ( gồm 4 ô vuông ) trẻ phải tập ăn b
xung sau 4 -6 tháng tuổi
+ Tiêm phòng cho trẻ đày đủ theo lịch nhất là tiêm phòng sởi
- Phòng cấp 2: Bao gmc biện pháp pt hiện và giải quyết sớm bnh tu chảy
+ Hướng dẫn người mẹ biết xử trí khi con bị tiêu chảy
+ Tiếp tục cho trẻ ăn và cho uống ORS
+ Biết phát hiện sớm dấu hiệu mất nước
+ Biết đưa trẻ đi khám đúng lúc
+ Hướng dẫn người m biết bỏ các tập quán sai lầm trong cộng đồng như cho
trẻ nhịn ăn, nhịn uống khi bị tiêu chảy, kiêng không cho trẻ ăn các thức ăn giàu năng
lượng vì sợ trẻ ăn không tiêu làm cho bệnh tiêu chảy nặng lên
- Phòng cấp 3: Tăng cường các biện pháp hồi phục cho trẻ khi trẻ khỏi bệnh
+ Phải cho trẻ ăn thêm 1 bữa trong ngày ít nhất 2 tuần sau khi hết tiêu chảy
nhằm phục hồi nhanh chóng tình trạng dinh dưỡng cho trẻ
+ Mẹ biết theo dõi cân nặng cho trẻ theo biểu đồ tăng trưởng
II. BỆNH TIÊU CHẢY
1. Định nghĩa:
Tiêu chảy bệnh thường gặp trẻ dưới 5 tuổi, bệnh rất nguy hiểm dẫn đến tử
vong do mất nước và điện giải, ngoài ra trẻ cũng dễ mắc suy dinh dưỡng sau tiêu chảy,
tuy vậy việc điều trị tại cộng đồng cũng rất đơn giản và hiệu quả nếu như cho trẻ được
uống ORS đúng phương pháp thì đa số trường hợp khỏi
Tiêu chảy hiện tượng đi ngoài bất thường 3 lần hoặc trên 3 lần trong 1 ngày,
phân lỏng nhiều nước.Tiêu chảy dưới 14 ngày tiêu chảy cấp, từ 14 ngày trở lên
tiêu chảy kéo dài, có máu trong phân là lỵ.
403
2. Nguyên nhân.
2.1. Nguyên nhân chính
2.1.1. Do ăn uống.
Cho trẻ ăn không đúng phương pháp, sai lầm về số lượng, chất lượng.
2.1.2. Do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn ở ruột.+ Do virus: Rotavirus, chiếm khoảng 40 - 60%.
+ Do vi khuẩn: E.coli, Trực khuẩn lỵ, Phẩy khuẩn tả
Trực khuẩn thương hàn.
+ Do ký sinh trùng: Amíp, Nấm, Giardia.
- Nhiễm khuẩn ngoài ruột.
+ Viêm phế quản, viêm phổi, vm tai giữa...
2.2. Nguyên nhân thuận lợi
- Độ tuổi: Hay gặp nhất ở độ tuổi 6 tháng - 2 tuổi.
- Thể tạng: Trẻ đẻ non yếu.
- Thời tiết: Tháng nóng nực rễ bị tiêu chảy.
- Chế độ sinh hoạt: Nhà ở thiếu ánh sáng chật trội.
3. Thăm khám trẻ btiêu chảy
3.1. Đánh giá mức độ mất nước
Bảng 106.1. Bảng đánh giá các dấu hiệu mất nưc
Dấu hiệu
A
B
C
Toàn trạng*
Tốt, tỉnh táo
Vật vã, kích thích
Li bì, hôn mê, mệt lả
Mắt
Bình thường
Trũng
Rất trũng, khô
Nước mắt
Không
Không
Miệng, lưỡi
Ướt
Khô
Rất khô
Khát*
Không
Khát, háo hức
Uống kém hoặc không uống
được
Sờ nếp véo da*
Mất nhanh
Mất chậm (sau 2
giây)
Rất chậm >2 giây
- Triệu chứng khác:
+ Sốt.
+ Đái ít khi trẻ có mất nước mức độ nhẹ, vô niệu nếu trẻ mất nước nặng
+ Truỵ mạch.
+ Thở nhanh sâu khi trẻ có nhiễm toan
3.2. Phân loại mất nước dựa trên bảng dấu hiệu mất nước
Nguyên tắc:
- Nhìn từ phải sang trái trong bảng đánh gcác dấu hiêu mất nước tức nhìn
từ cột C sang cột A.
- Nhận định nếu 2 dấu hiệu trở n trong đó 1 dấu hiệu ngôi sao thì phân
loại mất nước ở cột đó.
+ Nếu mất nước ở cột C thì phân loại là mất nước nặng
+ Nếu mất nước ở cột B: Mất nước nhẹ.
+ Ở cột A: Không mất nước
3.3. Kiểm tra những biểu hiện khác:
- Phân có máu không.
- Thời gian bị tiêu chảy (Từ 14 ngày trở lên)
404
- Trẻ có sốt không:
Chú ý: Sốt ở trẻ dưới 2 tháng tuổi hoặc trên 2 tháng tuổi.
Có dịch sốt rét ở nơi trẻ ở hoặc trẻ có tiền sử sốt rét.
- Trẻ có bị suy dinh dưỡng nặng hay không.
4. Điều trị.
4.1. Điều trị bù nước
4.1.1. Dung dịch bù nước.
* Dung dịch Oresol.
Gói ORS có:
- Glucoza 20g
- Natri clorua 3,5g
- Natri bicacbonat 2,5g
- Kali clorua 1,5g
Gói có thành phần như trên pha trong 1 lít nước đun sôi để nguội.
Chú ý: Lượng nước phải chính xác.
- Các bước pha dung dịch ORS
+ Rửa tay bằng xà phòng.
+ Kiểm tra gói ORS có bị rách không, còn hạn sử dụng không.
+ Cắt, gói, kiểm tra bên trong gói và đổ bột vào bát, bình.
+ Đong đủ 1lít nước đổ vào.
+ Ngoáy cho tan hết bột ORS.
+ Nếm thử.
Chú ý: Dung dịch pha được bảo quản sạch nắp đậy dùng trong thời gian
24h.
* Khi không có dung dịch ORS thì thay thế bằng dung dịch nước cháo muối.
- Gạo 3 nắm chặt (50g)
- Muối 1 nhúm (3,5g)
- Nước 6 bát ăn cơm. (1,2l)
Đun sôi tới khi hạt gạo nở bung hết, chắt lấy nưc.
* Có thể dùng nước chè loãng, nước dừa non, nước sạch.
* Dung dịch truyền: Dung dịch đẳng trương: Ringer Lactat, Nacl 0.9%,
Gllucose 5%.
4.1.2 Điều trị tiêu chảy cấp không mất nước:
Theo phác đồ A điều trị tại nhà theo 3 nguyên tắc:
- Uống nhiều dịch để phòng mất nước.
+ Dịch, c sôi, c cơm, nước co, ớc mui ORS, kng uống ớc ngt
ng nghiệp.
Số lượng < 24 tháng 50-100 ml. Uống sau mỗi lần tiêu chảy
Số lượng > 2 4 tháng 100 - 200 ml uống sau mỗi lần tiêu chảy.
Số lượng > 10 tuổi theo nhu cầu.
+ Cách uống < 24 tháng uống từng ngụm.
Nôn: đợi 10 phút sau mi uống lại.
+ Nên uống ORS cần cho đủ trong 2 ngày điều trị tại nhà.
- Ăn thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng.
+ Sữa mẹ. Nếu trẻ đang bú mẹ.
+ Sữa bò. Nếu trẻ đang ăn sữa bò; ăn bình thưng.
+Thức ăn đủ rau, thịt, bột, dầu cần nghiền kỹ, ninh nhừ.
+ Khi tiêu chảy cho trẻ ăn 5-6 bữa/ngày.
405
+ Hết tiêu chảy + 1 bữa trong 2 tuần.
- Đưa đến cơ sở y tế:
Đưa trẻ đến theo hẹn khám nếu trẻ không khá hơn sau 3 ngày.
Đưa đến khám lại ngay khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Ỉa nhiều.
+ Nôn nhiều.
+ Khát nước.
+ Sốt.
+ Ỉa phân máu.
+ Ăn uống kém.
Chú ý: Không dùng kháng sinh hoặc thuốc cầm tiêu chảy, thuốc chống nôn. Chỉ
dùng kháng sinh trong trường hp mắc lỵ hoặc tả nặng. Thuốc kháng sinh là Biseptol 50
- 60 mg/kg/ngày trong 5 ngày nếu trẻ mắc hội chứng lỵ, và 3 ngày nếu trmắc tả nặng
4.1.3 Điều trị tiêu chảy mất nước nhẹ theo phác đồ B:
- Tại cơ sở y tế.
- Thời gian 4 giờ.
- Dịch ORS.
Tính theo cân nặng: M = 75ml x P.
* Cách uống:
- Trẻ nhỏ uống từng thìa/phút.
- Trẻ lớn uống từng ngụm.
- Nôn: đợi 10 phút sau mới uống.
Sau 4 giờ đánh glại để thay đổi phác đồ điều trị.
* Thất bại của điều trị ORS trong trường hợp:
- Trẻ ỉa nhiều khi số lượng phân lỏng nước >= 15 - 20ml/kg/h
- Nôn nhiều liên tục nếu trẻ nôn >= 3lần/h.
- Chướng bụng, liệt ruột.
- Không thể uống được (viêm miệng).
- Không dung nạp đường glucose.
4.1.4. Điều trị mất nước nặng theo phác đồ C tại bệnh viện.
Nguyên tắc phục hồi khối lượng tuần hoàn càng nhanh càng tốt bằng truyền
tĩnh mạch, chỉ sử dụng những cách bù dịch khác (qua ống thông dạ dày...) khi không
thể truyền tĩnh mạch và không thể truyền ngay được trong vòng 30 phút.