BIẾN CHỨNG VIÊM TAI -
XƯƠNG CHŨM
Phần 1
1. Đại cương.
Viêm tai giữa là một bệnh thể gây biến chứng trầm trọng thể
gây tvong. Trước khi kng sinh tlệ tử vong do biến chứng nội sdo
tai rất cao. Ngày nay với sự phát triển của kháng sinh, của c phương tiện
chẩn đn và điều trị, tlệ tvong nay đã gim xuống rất nhiều so với trước
kia. Tuy nhiên biến chứng nội sdo tai vẫn là biến chứng nguy hiểm có thể
đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Các biến chứng nội sọ do tai: viêm màng não, áp xe ngoài ng cứng,
áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch bên, viêm mê nhĩ và liệt mặt.
1. Sào bào A. Viêm màng não
2. Hòm nhĩ B. Viêm tĩnh mạch bên
3. Tĩnh mạch bên C. Áp xe đại não
4. Đại não D. Áp xe tiểu não
5. Tiểu não
Sơ đồ biến chứng viêm tai - xương chũm
2. Viêm màng não.
2.1. chế bệnh sinh: Viêm màng não toàn ththường xuất hiện sau
viêm màng não khu trú i giờ, vài ngày hoặc u n. Vi khuẩn sau khi
vượt qua được hàng rào ngăn cản trong viêm màng não khu trú snhân lên
nhanh chóng trong dch não tuỷ, chúng sử dụng glucose và y nhiễm trùng,
viêm màng nhn và màng nuôi bao quanh não và tuỷ sống.
Viêm màng não có th do viêm tai xương chũm cấp tính (rất hiếm)
chủ yếu do viêm mạn tính.
2.1.1. Trong viêm tai xương chũm cấp nh: thường phản ng
màng não đôi khi có cả viêm ng não thật sự. Vi khuẩn xâm nhập màng
não bng đường máu, bệnh tích xương rất ít.
2.1.2. Trong viêm tai xương chũm mn nh: viêm màng não
thường xuất hiện sau đợt hồi viêm, vi khun có thể m nhập màng não
bằng nhiều cách:
Qua viêm xương ở trần thượng nhĩ, ở nhóm tế bào sau nhĩ.
Qua viêm nhĩ, gây áp xe não.
Qua viêm tĩnh mạchn: viêm ngoài tĩnh mạch hoặc viêm tắc tĩnh
mạch.
Qua viêm não: áp xe não.
Do chn thương phẫu thuật: rách màng não, vmê nhĩ.
Vi khun gây bệnh thường cùng loi với vi khuẩn y viêm tai.
Nhưng trong viêm tai xương cm mn tính nhiều khi vi khuẩn bội
nhim thêm vào. Vi khuẩn thường gặp là: Pneumococcus, Streptococuus,
Staphylococcus… trẻ nhỏ dưới 4 tuổi thường gặp Haemophilus influenzae.
2.2. Giải phẫu bệnh lý.
Trong viêm màng não hu trùng, các lớp màng não đều bị tổn thương,
nhất là vùng đối diện với bệnh tích xương.
Màng cng có thể bị sung huyết hoặc quá sản dày hoặc sần sùi.
Các màng mm bị sung huyết, hoặc thâm nhim mủ, nhất là dưới
màng nuôi các rãnh não.
Trong viêm màng não tiết dịch bệnh tích thường kín đáo n. Chúng
ta không thấy sùi, không thấy mmà chthy sung huyết nhẹ các màng
mm.
Trong trường hợp viêm màng não nng và t vong nhanh các bệnh
ch màng não thường rất ít, không ăn khớp với bệnh cảnh m sàng. Các
trung m hấp, tuần hoàn… bức chế bởi độc tố vi khuẩn trước khi mưng
mủ được hình tnh màng não.
Bệnh tích viêm có thể khu trú ở nhiều lớp khác nhau của màng o
gây ra:
a. Áp xe ngoài màng cng: túi mnằm giữa màng cng xương
sọ. Màng cứng thường bị sần sùi.
b. Áp xe trong màng cng: túi mnm trong khoảng tách đôi của
màng cứng, thí dụ như ở túi nội dịch, ở hốc hạch Gasser.
c. Áp xe ới màng cng: n gi áp xe dưới màng nhện, mkhu
trú tnh những túi khoảng ch dưới màng nhện nhưng không ăn tng
với nước não tuỷ. Trong một số trường hợp, túi mủ có thể giữa màng cng
ngoài của màng nhn hoặc giữa trong và lá ngoài của màng nhn.
Những trường hợp sau thường chỉ chẩn đoán được trên bàn mổ.
d. Viêm màng não lan tỏa: toàn bkhoảng cách dưới màng nhện b
viêm nhim xâm nhập. Khi chọc tuỷ sống thy những thay đổi bệnh
của dịch não tuỷ. Đây là loại viêm màng o điển hình, nhiều triệu chứng
phong phú.