BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Bích Ngọc

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ

NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC

10 NÂNG CAO CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG

DẠY HỌC TÍCH CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Bích Ngọc

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM

TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 NÂNG CAO

CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học

Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐẶNG THỊ OANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn

chân thành và sâu sắc đến:

Các thầy cô giáo Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội … là những thầy cô đã đào tạo và hướng

dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học này.

Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, Trưởng Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành

phố Hồ Chí Minh, người thầy luôn quan tâm và dẫn dắt chúng tôi những bước đi

đầu tiên trong lĩnh vực lý luận dạy học và đến với con đường khoa học.

Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Thị Oanh, cô

hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu.

Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Tổ Hoá học và các em học sinh

trường THPT Dưỡng Điềm, Trường THPT Trương Định và trường THPT Nguyễn

Đình Chiểu tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm

sư phạm.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những người thân

trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp xa gần, là những người đã cùng tôi trao đổi

và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như thời

gian thực hiện luận văn này.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................5

1.1. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................5

1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học .......................................7

1.3. Dạy học tích cực...................................................................................................8

1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................8

1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .....................8

1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ môn hoá học nhằm tích cực hoá hoạt động của HS ..9

1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học ............................................15

1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS.......................................16

1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông.....................................17

1.4.1. Vai trò của TNHH trong dạy học hoá học ..................................................17

1.4.2. Phân loại TN hoá học ..................................................................................18

1.4.3. Những yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm ........................................18

1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp ...........................................................20

1.4.5. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................20

1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập, tổng kết. ................................................23

1.4.7. Thí nghiệm ngoại khoá ................................................................................29

1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS .........................................................30

1.4.9. Định hướng cải tiến hệ thống TNHH ở trường phổ thông ..........................32

1.5. Thực trạng sử dụng TNHH và BTHH ở trường phổ thông ..............................33

Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN

LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM TRONG

CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO CHO HS

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

2.1. Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực ....................................35

2.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................35

2.1.2. Sử dụng TNTH của học sinh theo hướng tích cực.......................................41

2.1.3. Sử dụng thí nghiệm ngoại khoá gây hứng thú học tập ................................43

2.2. Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành ...........44

2.2.1. Bài tập về nhận biết, phân biệt chất .............................................................45

2.2.2. Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất hoá học của một chất ...........54

2.2.3. Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp ráp dụng cụ TN....................64

2.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập thực tiễn để

rèn luyện KNTN ...............................................................................................65

2.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính tích

cực của HS ........................................................................................................80

2.5. Biện pháp 5: Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập

thực tiễn để rèn luyện KNTN cho HS...............................................................99

2.6. Một số giáo án minh hoạ..................................................................................106

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................107

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................107

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................107

3.4. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................107

3.5. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................108

3.6. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................108

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................117

KẾT LUẬN ............................................................................................................118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH bài tập hoá học :

dung dịch dd :

: dung dịch Dd

giáo viên GV :

học sinh HS :

kĩ năng KN :

KNTN kĩ năng thí nghiệm :

NX : nhận xét

PP : phương pháp

PPDH : phương pháp dạy học

PPKC : phương pháp kiểm chứng

PPMH : phương pháp minh hoạ

PPNC : phương pháp nghiên cứu

PPNVĐ : phương pháp nêu vấn đề

PTHH : phương trình hoá học

PTN : phòng thí nghiệm

QS : quan sát

SBT : sách bài tập

SGK : sách giáo khoa

TCHH : tính chất hoá học

TCVL : tính chất vật lí

TN : thí nghiệm

TNGV : thí nghiệm giáo viên

TNHH : thí nghiệm hoá học

TNHS : thí nghiệm học sinh

: trung học phổ thông THPT

TNTH : thí nghiệm thực hành

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra .........................................................................108

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra .....................................................109

Bảng 3.3. Số % HS đạt điểm Xi ..............................................................................111

Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống..............................................................112

Bảng 3.5. Số % HS đạt yếu – kém, trung bình, khá và giỏi....................................112

Bảng 3.6. Giá trị các tham số đặc trưng..................................................................116

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1 .......................................................113

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2 .......................................................113

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3 .......................................................114

Hình 3.4. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 1...................................................114

Hình 3.5. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 2...................................................115

Hình 3.6. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 3...................................................115

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chúng ta vừa bước sang những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ của những

sự phát triển vượt bậc trong rất nhiều lĩnh vực và nhiều thành tựu mới về khoa học –

kỹ thuật lần lượt ra đời. Trước xu thế phát triển chung của thế giới, đòi hỏi mỗi cá

nhân phải chủ động tích cực hơn trong cuộc sống. Để đạt được mục đích đó chúng

ta không thể không kể đến vai trò của giáo dục, vì vậy Đảng và Nhà Nước ta chủ

trương “Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa

học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện

giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo

dục Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung,

phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát

huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học” [19, tr 34].

Với xu hướng phát triển của nền giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt

Nam nói riêng, chúng ta phải thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực,

trong đó người học chuyển dần từ vai trò bị động sang chủ động, tích cực tiếp thu

kiến thức. Hiện nay Giáo dục Việt Nam đang từng bước chuyển mình trong tất cả

các cấp học, bậc học từ mầm non đến đại học và sau đại học. Mục tiêu của giáo dục

không chỉ dạy cho học sinh lý thuyết mà còn rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS

như Bác Hồ đã nói “Học phải đi đôi với hành”. Bên cạnh đó giáo dục còn giúp các

em chủ động và tích cực, phát huy trí sáng tạo trong quá trình tiếp nhận kiến thức

trong nhà trường từ đó hình thành cho các em khả năng tự học khi các em rời ghế

nhà trường.

Với những yêu cầu đặt ra của giáo dục, bản thân mỗi giáo viên ngoài việc kế

thừa từ những nền tảng của phương pháp dạy học truyền thống thì cũng cần phải

thay đổi phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Và trong đó, hoá học là

môn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, do vậy thí nghiệm cũng đóng vai trò quan

trọng trong quá trình dạy học, nó giúp học sinh chuyển từ tư duy trừu tượng sang tư

duy cụ thể .Thí nghiệm không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn giúp các em

2

ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Đồng thời thí nghiệm cũng giúp các em rèn

luyện các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, phân tích, qui nạp, đánh giá … Bên

cạnh đó thí nghiệm còn giúp học sinh có điều kiện rèn luyện kĩ năng thực hành, làm

thực nghiệm khoa học từ đó giúp các em có tinh thần làm việc của nhà khoa học

như tính kiên nhẫn, cẩn thận và củng cố niềm tin vào khoa học cũng như yêu thích

môn hóa học.

Hiện nay số lượng thí nghiệm trong chương trình phổ thông tương đối nhiều,

thiết bị hóa chất được trang bị tương đối đầy đủ cho các trường đã tạo điều kiện

thuận lợi cho giáo viên. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, sự lúng túng của giáo

viên về phương pháp dạy học đặc biệt là dạy thí nghiệm theo phương pháp nghiên

cứu, đối chứng, xây dựng những tình huống có vấn đề… và số lượng bài tập rèn

luyện kĩ năng thí nghiệm (như bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, đồ thị …)

còn ít nên học sinh không có nhiều điều kiện để rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí

nghiệm theo hướng dạy học tích cực.

Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, với

mong muốn sử dụng có hiệu quả các TNHH, qua đó rèn luyện kiến thức - kỹ năng

TN cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT và góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng

cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa

học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng rèn

luyện kiến thức - KNTN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo

hướng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học.

3. Nhiệm vụ đề tài

 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:

- Sự đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực.

- Vai trò, ý nghĩa của TN hoá học trong dạy học hóa học.

- Các PP sử dụng TNHH theo hướng dạy học tích cực.

3

- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng TN hoá học ở các trường THPT.

 Xác định hệ thống các kiến thức về KNTN hoá học trong chương trình hóa

học 10 nâng cao.

 Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN

cho HS THPT theo hướng dạy học tích cực.

 Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả biện pháp đề xuất

trong đề tài.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.

 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –

KNTN hoá học trong chương trình hóa học 10 nâng cao.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Các thí nghiệm hóa học và bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học

10 nâng cao.

- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trong tỉnh Tiền Giang.

- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009.

6. Giả thuyết khoa học

Việc nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS THPT theo

hướng dạy học tích cực với các biện pháp khác nhau sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dạy học hóa học ở trường THPT.

7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích các tài liệu có

liên quan đến đề tài

+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến TNHH.

+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng các

phương tiện kỹ thuật dạy học trong dạy học hóa học.

+ Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng các bài tập thực nghiệm, bài tập

hình vẽ, bài tập thực tiễn.

4

+ Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 nâng cao.

- Nhóm các phương pháp thực tiễn:

+ Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV, HS.

+ Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu và khả

năng thực hiện trong thực tế.

- Áp dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sư

phạm.

 Phương tiện nghiên cứu

- Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí, sách (sách giáo khoa 10, sách giáo

viên 10, sách bài tập 10, các sách tham khảo hóa học ở trường THPT…), …

- Một số trang web.

8. Điểm mới của đề tài

- Lựa chọn và hệ thống các TN khi nghiên cứu tài liệu mới theo hướng tích

cực trong SGK 10 nâng cao.

- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng TN cho HS lớp 10 theo hướng

dạy học tích cực.

- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm, bài tập hình vẽ và đề xuất

phương pháp sử dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS.

5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề

Cùng nghiên cứu về vấn đề tài TNHH phổ thông có một số luận văn, luận án

như sau:

 Luận án TS “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học

hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm” – Tác giả Trịnh văn Biều

[6].

Luận án đề cập đến một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN dạy học

trong đó có KN sử dụng TN và các phương tiện trực quan khác với đối tượng sinh

viên ĐHSP. Trong luận án đã đề xuất hệ thống các KNTN cần rèn cho sinh viên đó

cũng là những cơ sở lý luận để chúng tôi tham khảo và làm căn cứ cho luận văn của

chúng tôi.

 Luận án tiến sĩ “Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy

học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11 ở trường

THPT” - Tác giả Nguyễn Đức Dũng [18].

Nội dung của luận án nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện trực quan trong

đó có TNHH, luận án cũng có đề cập đến việc sử dụng TNHH trong dạy học ở phổ

thông, tuy nhiên luận án chỉ đề cập đến PPDH của GV chưa đi sâu vào việc rèn

 Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá

luyện các kiến thức KNTN cho HS phổ thông thông qua TN và BTHH.

học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo

môđun” – Tác giả Hoàng Thị Bắc [2].

Luận văn đề cập đến việc rèn luyện năng lực tự học cho đối tượng sinh viên

 Luận văn thạc sĩ “Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng PPDH vi mô để

ĐHSP về việc rèn KNTN hoá học phổ thông .

rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự học cho SV

khoa Hóa học – ĐHSP” – Tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh [1].

6

Nội dung của luận văn đề cập đến các biện pháp rèn luyện KNTN hoá học phổ

thông cho đối tượng sinh viên ĐHSP.

 Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức

kĩ năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực” - Tác giả

Nguyễn Thị Đào [20].

Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề nghiên cứu các biện pháp rèn luyện

kiến thức KNTN cho HS thông qua sử dụng TN và bài tập có liên quan đến KNTN

khi nghiên cứu bài mới, khi hoàn thiện kiến thức KNTN, khi kiểm tra đánh

giá…nhưng phạm vi nghiên cứu của luận văn là môn hoá học THCS.

Ngoài ra còn có một số khoá luận tốt nghiệp của sinh viên về TNHH:

- Thiết kế một số thí nghiệm hoá công nghiệp cho sinh viên năm thứ 3 Khoa

Hoá, của tác giả Vũ Độ [22].

- Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo

án điện tử trên Powerpoint, của tác giả Nguyễn Thanh Hiền [24].

- Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần mềm Macromedia Flash

MX 2004, của tác giả Hoàng Thị Hải lý [27].

- Lập Website bằng phần mềm Dream Weaver về những thí nghiệm lượng nhỏ

của hoá học hữu cơ được thiết kế bằng phần mềm Powerpoint, của tác giả

Lương Công Thắng [39].

- Những thí nghiệm hoá học vui, của tác giả Trần Thị Ngọc Diễm [17].

- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash

Professional 8., của tác giả Trần Khôi Nguyên [29].

- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash 8.0, của

tác giả Nguyễn Thái Bình [7].

- Thiết kế mô hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần mềm Macromedia Flash

Professional 8., của tác giả Phan Thị Minh Thu [36].

Nội dung của những khoá luận tốt nghiệp trên đề cập đến vấn đề: thiết kế các

thí nghiệm hoá học bằng các phần mềm tin học, việc sử dụng hình ảnh, mô hình,

phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, những

7

thí nghiệm hoá học vui. Tuy nhiên các khoá luận tốt nghiệp trên chưa đi sâu vào

nghiên cứu các biện pháp có thể rèn luyện KNTN cho HS. Vì vậy chúng tôi đã

nghiên cứu và nêu ra một số biện pháp sử dụng TN và BTHH để rèn luyện KNTN

cho HS lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.

1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học

1.2.1. Phương hướng chung

Xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội cũng như sự phát triển mạnh mẽ của

nhiều lĩnh vực trên thế giới như khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin …đòi hỏi

mỗi quốc gia phải có nguồn nhân lực tốt, năng động, sáng tạo. Từ thực tế đó, Giáo

dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về PPDH nhằm phát huy tính chủ động, tích

cực, sáng tạo cho HS từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của

đất nước. Với quan điểm trên, các PPDH đang được hoàn thiện và đổi mới theo

hướng dạy học tích cực.

1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay

1.2.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [37, tr 7]

 Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ

nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi

mới.

 Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn

biến đổi.

 Chuyển dần trọng tâm PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung

cho cả lớp sang tính chất phân hoá - cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá

nhân.

 Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp các PPDH phức hợp.

 Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ

hợp PPDH có dùng kỹ thuật.

 Chuyển hoá phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.

 Đa dạng hoá các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình

trường và các môn học.

8

1.2.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học [37, tr 7]

Chủ yếu theo hai hướng sau

 PPDH hoá học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận

thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các

vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để

tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.

 Phương pháp nhận thức khoa học hoá học là thực nghiệm, cho nên PPDH

hoá học phải tăng cường TNTH và sử dụng tốt các thiết bị dạy học giúp mô

hình hoá, giải thích, chứng minh các quá trình hoá học.

1.3. Dạy học tích cực

1.3.1. Khái niệm

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.

Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên

mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát

triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi thời đại, chủ động cải biến môi

trường tự nhiên, cải tạo xã hội.

PPDH tích cực là thuật ngữ nói về những PPDH theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích cực thực chất là các

PPDH hướng tới xu hướng giúp HS từng bước xóa bỏ thói quen học tập thụ động và

chuyển dần sang chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình dạy học.

1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [15]

- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông

qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS: GV không chỉ đơn giản

truyền đạt tri thức mà còn tổ chức các hoạt động học tập cho HS, thông qua

các hoạt động HS chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức, HS được đặt vào

những tình huống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,

giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó phát huy tính sáng

tạo của HS.

9

- Dạy học chú trọng rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS: PP tích

cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng

cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho HS

có PP, KN, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy

nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên. Vì vậy,

trong quá trình dạy học đã có sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học

chủ động, không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay cả trên lớp có sự hướng dẫn

của GV.

- Dạy học phân hoá kết hợp với dạy học hợp tác: lớp học là môi trường giao tiếp

thầy – trò, trò – trò, tạo ra mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con

đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập

thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học

được nâng lên trình độ mới.

- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá: bên cạnh việc

đánh giá của GV, GV phải hướng dẫn HS phát triển KN tự đánh giá , GV cần

tạo điều kiện thuận lợi cho HS đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó GV điều chỉnh

PPDH và HS tự điều chỉnh cách học.

- Tăng cường khả năng, KN vận dụng vào thực tế.

1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ môn hoá học nhằm tích cực hoá hoạt động của

HS [14]

Để đổi mới PPDH, không có PP nào là vạn năng, nhưng có một số PP cần

được quan tâm, vận dụng linh hoạt phối hợp với các PP khác theo hướng tăng

cường các hoạt động tích cực của HS.

1.3.3.1. Sử dụng phương tiện dạy học hoá học

 Sử dụng TNHH để dạy học hoá học tích cực

Sử dụng TN một cách tích cực theo những yêu cầu sau:

- HS nắm được mục đích của TN.

- HS biết cách sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành mỗi TN cụ thể.

- QS, mô tả hiện tượng TN do GV hay HS thực hiện.

10

- Giải thích hiện tượng, xác định chất tạo thành và viết PTHH.

- Rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái niệm.

 Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị theo hướng tích cực

Có nhiều cách sử dụng nhưng các hoạt động của GV và HS cần phối hợp một

cách tích cực như sau:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Nêu mục đích và PP QS mô hình, hình - Nắm được mục đích

vẽ, biểu bảng … - QS, so sánh, phân tích.

- Trưng bày, cho xem và yêu cầu QS. - Tìm ra đặc điểm, sự giống nhau, khác

- Yêu cầu báo cáo kết quả: NX và rút ra nhau, mối liên hệ chung, bản chất, trạng

kết luận. thái …

- Rút ra nhận xét.

- Thảo luận và kết luận.

 Sử dụng một số phương tiện khác như băng hình, đĩa mềm vi tính, máy chiếu

đa năng, phần mềm dạy học hoá học … Các phương tiện này sẽ giúp cho hoạt

động của HV và HS tích cực hơn, đa dạng hơn, trực quan hơn, sinh động hơn

nếu thực hiện theo hướng sau:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Nêu vấn đề cần tìm hiểu. - Nghe, nhận nhiệm vụ.

- Giao nhiệm vụ cho HS trước khi xem - Xem băng hình, hình ảnh.

(hệ thống nhiệm vụ hoặc câu hỏi). - Thực hiện cácnhiệm vụ được giao.

- Sử dụng các phương tiện đã nêu. - Báo cáo kết quả.

- Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ đã - Thảo luận.

được giao. - Hoàn chỉnh kết luận.

1.3.3.2. Sử dụng BTHH để dạy học tích cực

BTHH không chỉ giúp HS củng cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là

nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới. Thông qua giải

11

bài tập còn giúp HS nhận thức được kiến thức mới về qui luật, định luật, tính chất

về mối quan hệ giữa các chất … Ngoài ra BTHH còn có tác dụng rèn luyện và phát

triển tư duy cho HS.

- Sử dụng BTHH giúp HS tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới.

- Sử dụng câu hỏi và bài tập để hướng dẫn HS thực hiện tự học, tự nghiên cứu

thu thập và xử lí thông tin.

- Sử dụng BTHH giúp HS vận dụng kiến thức theo hướng tích cực.

- Sử dụng bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu.

1.3.3.3. Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic

 Bản chất của dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic

Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic là PPDH phức hợp, nghĩa là một tập hợp nhiều

PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với

nhau, trong đó PP xây dựng tính huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ

vai trò trung tâm, chủ đạo, gắn các PPDH khác trong tập hợp thành một hệ toàn vẹn.

 Tình huống có vấn đề và những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình

huống có vấn đề trong dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic

Tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài

toán nhận thức được Hs chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải

quyết được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.

Những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình huống có vấn đề:

Trường hợp 1 (tình huống không phù hợp, nghịch lí): tình huống có vấn đề

xuất hiện khi có sự không phù hợp giữa kiến thức mà HS đã có với những sự kiện

mà họ gặp phải trong quá trình hình thành kiến thức mới.

Trường hợp 2 (tình huống lựa chọn): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS

phải chọn trong số những con đường một con đường duy nhất đảm bảo cho việc giải

quyết nhiệm vụ đặt ra.

Trường hợp 3 (tình huống ứng dụng): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS

đụng chạm với những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến thức của

mình.

12

Trường hợp 4 (tình huống nhân quả): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS

phải phân tích để tìm ra nguyên nhân của một kết quả để trả lời câu hỏi tại sao.

 Quy trình dạy HS giải quyết tình huống có vấn đề:gồm 8 bước

1. Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.

2. Phát biểu vấn đề để cụ thể hoá các ý cần giải quyết.

3. Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.

4. Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.

5. Thực hiện kế hoạch giải.

6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu xác định giả thuyết đúng thì

chuyển sang bước 7, nếu giả thuyết sai thì quay trở lại bước 3 chọn giả

thuyết khác.

7. Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.

8. Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.

 Các mức độ của dạy học nêu vấn đề

- Mức độ thứ nhất đòi hỏi GV phải thực hiện toàn bộ qui trình của dạy học nêu

vấn đề - Ơrixtic (PP thuyết trình Ơrixtic)

- Mức độ thứ hai là đàm thoại Ơrixtic khi cả thầy và trò cùng thực hiện toàn

bộ qui trình của PP.

- Mức độ thứ ba đòi hỏi để cho HS tự lực thực hiện toàn bộ qui trình của dạy

học nêu vấn đề, đó là PPNC nêu vấn đề hay nghiên cứu orixtic.

1.3.3.4. Phương pháp dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ

 Nội dung

Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá

trình nhận thức được tiến hành thông qua hoạt động của HS trong nhóm theo một kế

hoạch được GV giao. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ có thể tiến hành trong bài

lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.

 Ý nghĩa

Về phía GV: GV đã hoạt động hoá người học.

13

Về phía HS: trong quá trình tham gia các hoạt động, HS chủ động tiếp thu kiến

thức, KN. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có

thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.

 Hoạt động của GV và HS

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải - Nhận nhiệm vụ.

quyết. - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ

trong nhóm HS.

- GV theo dõi nhóm HS thực hiện. - Mỗi HS tích cực thực hiện nhiệm vụ

được phân công.

- Thảo luận trong nhóm.

- Thống nhất ý kiến.

- GV nghe báo cáo kết quả và đánh giá. - Thảo luận toàn lớp: đại diện nhóm báo

cáo kết quả.

 Hạn chế

Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên

lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hoá học mà nội dung

gồm một số TN nhỏ, kết quả TN nhanh.

1.3.3.5. Phương pháp Grap dạy học

 Nguyên tắc cơ bản: dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học

thuyết, bài học …), chọn những kiến thức trọng tâm, đặt chúng vào đỉnh của

grap. Nối các đỉnh với nhau bằng những cung theo logic dẫn xuất, tức là theo

sự phát triển bên trong nội dung đó.

 Định nghĩa: Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những

kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và các logic phát

triển bên trong nó.

 Cách xây dựng grap nội dung dạy học:

- Bước 1: Tổ chức các đỉnh

14

Gồm các công việc chính sau: những kiến thức chốt tối thiểu, cần và đủ; mã

hoá chúng cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước. Đặt chúng vào đỉnh trên

mặt phẳng.

- Bước 2: Thiết lập các cung

Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối quan hệ

phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển

của nội dung.

- Bước 3: Hoàn thiện grap

Làm cho grap thành khung với nội dung được mô hình hoá về cấu trúc logic,

nhưng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và nó phải đảm bảo mỹ thuật

về trình bày.

Tóm lại, grap nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, sư phạm và cả mỹ thuật.

Ví dụ: Khi dạy phần TCHH của SO2, có thể sử dụng grap sau:

Là oxit axit

Là chất khử TCHH của SO2

Là chất oxi hoá

1.3.3.6. Phương pháp Algorit dạy học

 Khái niệm: Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp

những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định (tuỳ mỗi trường

hợp cụ thể) để giải quyết bất kỳ vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.

 Các kiểu algorit dạy học

- Algorit nhận biết.

- Algorit biến đổi.

 Những nét đặc trưng cơ bản của algorit dạy học

- Tính xác định: những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong algorit

phải đơn trị nghĩa là hoàn toàn xác định (có hay không, đúng hay sai ...), phải

15

loại trừ mọi ngẫu nhiên, tuỳ tiện, mơ hồ. Nội dung ngắn gọn nhưng phải rõ

nghĩa và dễ hiểu.

- Tính đại trà: chỉ algorit những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính

đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán, TN, lắp

ráp dụng cụ hoá học …

- Tính hiệu quả: Nếu sử dụng PP algorit chắc chắn sẽ thành công vì algorit là

mô hình cấu trúc đã biết của hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để

thực hiện.

 Các bước cần thực hiện khi dạy cho HS PP algorit

- Mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng PP grap.

- Chốt lại qui trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit.

- Giúp HS triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit.

1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học

1.3.4.1. Các biểu hiện tính tích cực của HS

Theo xu hướng đổi mới PPDH, quá trình dạy học chủ yếu là quá trình HS tự

học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ động, tích

cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.

HS có thể tiến hành các hoạt động sau:

- Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra.

- Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn

đề đặt ra.

- Vận dung kiến thức, KN đã biết để giải thích một số hiện tượng hoá học, giải

quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.

- Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm bắt kiến thức của bản thân và

nhóm.

Trong tình hình cụ thể hiện nay, việc đổi mới PPDH hoá học phải làm cho HS:

+ Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.

+ Tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức – KN, thu thập, xử lí, trình bày, trao

đổi thông tin.

16

+ Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức hoá học đã học vào thực tế

đời sống.

1.3.4.2. Các biểu hiện tính tích cực của GV

Để đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần thiết kế, tổ chức, điều khiển

các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu đặt ra. Các hoạt động của GV là:

- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu

cụ thể ở mỗi bài học. Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS

hoạt động.

- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm

- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hoá các khái niệm

hoá học, kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà HS tự tìm tòi được. GV

thông báo thêm một số thông tin mà HS không thể tự tìm tòi được thông qua các

hoạt động trên lớp.

- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng

thực tế, TNHH, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện

những kiến thức, KN về hoá học.

- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để

giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hoá học trong đời sống và sản xuất.

1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS

- Sử dụng thiết bị, TNHH theo định hướng chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu,

khai thác tìm tòi kiến thức hoá học. Hạn chế sử dụng chúng để minh hoạ hình

ảnh, kết quả TN mà không có tác dụng với khắc sâu kiến thức.

- Sử dụng câu hỏi và BTHH như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức

kiến thức, hình thành KN và vận dụng tích cực các kiến thức, KN đã học.

- Sử dụng SGK hoá học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích

cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.

- Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hoá học theo hướng

giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để

17

giải quyết một số vấn đề trong học tập hoá học và một số vấn đề thực tiễn đơn

giản có liên quan đến hoá học.

- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới PPDH.

- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hoá học theo hướng giúp HS không

tiếp thu kiến thức một chiều.Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập

hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết

vấn đề.

1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông

Hoá học là một khoa học thực nghiệm, vì vậy TN là công cụ quan trọng không

thể thiếu và có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông,

đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn hoá học như Ăng ghen đã

nói: “Trong nghiên cứu khoa học phải xuất phát từ sự thật vốn có, phát hiện ra

những mối liên hệ, rồi chứng minh những mối liên hệ đó bằng thực nghiệm; chứ

không thể tạo ra những mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật”.

1.4.1. Vai trò của TNHH trong dạy học hoá học [4, tr 97]

TN hoá học có các vai trò cơ bản sau:

 TN, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình

nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.

 TN là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý thuyết

và thực thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người.

 TN là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực

cho tư duy sáng tạo.

 Trong việc dạy học hoá học ở trường phổ thông, TN giúp HS làm quen với

những tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là

cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.

 TN giữ vai trò hết sức quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy

học. TN có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học.

18

 TN là cơ sở của việc dạy học hoá học và việc rèn luyện các KN thực hành

cho HS. Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, sâu sắc và

vững chắc.

 TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở, điểm xuất

phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình

nhận thức cảm tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hoá, sự

tiến lên từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy.

1.4.2. Phân loại TN hoá học [16, tr 184]

Ở trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau:

 TN biểu diễn bởi GV: là TN do GV tự tay trình bày trước HS.

 TNHS: là TN do HS tự làm dưới sự hướng dẫn của GV. Với những hình thức

sau đây

 TN của HS khi học bài mới

 TN thực hành trong PTN

 TN đơn giản giao cho HS làm ở nhà

 TN ngoại khóa (GV và HS có thể thực hiện) thường được sử dụng trong các

buổi hội vui về hoá học.

1.4.3. Những yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm

Trong biểu diễn TN hoá học, người GV phải nhất thiết tuân theo các yêu cầu

sau: [16, tr 186]

1.4.3.1. Đảm bảo an toàn cho GV và HS

GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi sự

không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của HS. GV phải nhất

thiết tuân theo những qui định về bảo hiểm. Nếu luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng

cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành TN sẽ đảm bảo an

toàn. sự nắm vững kĩ thuật, KN thành thạo khi làm TN, sự am hiểu nguyên nhân

của sự thất bại hoặc không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là

những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các TN. Mặt khác không nên quá

19

cường điệu những nguy hiểm của các TN hoá học và tính độc hại của các hoá chất

làm cho HS sợ hãi.

1.4.3.2. Đảm bảo thành công của TN là TN phải có kết quả và đảm bảo tính

khoa học.

Muốn đảm bảo cho TN có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật TN, phải

tuân theo đầy đủ, chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành

TN. Muốn nắm vững KN làm TN, người GV phải tích lũy kinh nghiệm, làm nhiều

lần, đúc kết rút kinh nghiệm, có cải tiến, sáng tạo.

GV phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn TN trên

lớp. Không nên chủ quan cho rằng TN đơn giản, đã làm quen không cần làm thử.

GV cần kiểm tra lại số lượng và chất lượng các dụng cụ và hoá chất có liên quan

đến TN cần thực hiện, ngoài ra GV cần chuẩn bị sẵn những bộ dụng cụ khác để thay

thế nếu cần thiết.

Khi TN thất bại GV cần bình tĩnh suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân của thất bại

và cách khắc phục thất bại đó. Nếu khắc phục được thất bại thì uy tính của GV sẽ

tăng lên. Khi TN thất bại không nên lừa dối HS hoặc ép HS phải công nhận trong

khi TN không thành công.việc lừa dối HS là một việc làn vừa phản khoa học, vừa

phản giáo dục.

1.4.3.3. TN phải rõ, tất cả HS phải được quan sát đầy đủ

GV không đứng che lấp TN. Kích thước dụng cụ và lượng hoá chất phải đủ

lớn. Bàn để biểu diễn TN cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như thế nào để cả

lớp quan sát được rõ. Nếu cần thì dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị

bổ sung để làm nổi bật kết quả của TN.

1.4.3.4. TN phải đơn giản, dụng cụ TN gọn gàng, mĩ thuật đồng thời đảm bảo

tính khoa học

Những TN quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. GV có thể cải tiến

TN bằng cách dùng dụng cụ TN đơn giản, hoá chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế

cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu thốn ở nước ta. Đồng thời phải chú ý

các dụng cụ TN phải đảm bảo tính mĩ thuật và tính khoa học.

20

1.4.3.5. Số lượng TN trong mỗi bài giảng và thời gian giành cho mỗi TN phải

hợp lí

Số lượng TN cần biểu diễn trong một bài lên lớp và thời gian của mỗi TN phải

hợp lí. Chỉ chọn những TN phục vụ trọng tâm bài giảng. Không nên biểu diễn quá

nhiều TN trong một bài học, phải đảm bảo đúng nhịp độ của tiết học.

1.4.3.6. TN phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng

Nội dung của TN phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm vững bản

chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung của bài học. GV phải

đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của TN và tác dụng của từng dụng cụ. Cần

tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng TN xảy ra, giải thích hiện tượng và rút ra

những kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.

1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp [4, tr 101]

 Dựa vào nội dung bài giảng, điều kiện vật chất (dụng cụ, hóa chất …) lựa

chọn TN sẽ làm.

 Xác định phương pháp tiến hành TN (nghiên cứu hay minh họa; GV hay HS

làm TN …).

 Xác định vị trí của TN trong tiến trình bài giảng.

 Xác định các mục đích, yêu cầu cần đạt được, cần khai thác ở TN.

 Chuẩn bị nội dung lời nói cần đi kèm với TN (hướng dẫn HS quan sát, nhận

xét, hướng dẫn quá trình tư duy của HS, các câu hỏi cho HS trả lời …).

 Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất cần thiết.

 GV cần làm thử TN trước khi biểu diễn trên lớp.

1.4.5. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới

1.4.5.1. TN biểu diễn bởi GV khi nghiên cứu tài liệu mới

Các hình thức phối hợp lời nói của GV với biểu diễn TN [37, tr 20]

Trong TN biểu diễn bởi GV, thì TN là nguồn cung cấp thông tin cho HS, còn

lời nói của GV đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn. Lời nói của GV hướng dẫn sự quan

sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của HS để đi đến kết luận đúng đắn, qua đó mà lĩnh hội

được kiến thức. Có bốn hình thức phối hợp lời nói của GV với biểu diễn TN.

21

Hình thức 1: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát, HS nhờ sự quan sát có

thể rút ra được kiến thức về những tính chất có thể tri giác trực tiếp được của đối

tượng quan sát.

Ví dụ: GV hướng dẫn HS nghiên cứu TCVL của S.

GV cho HS quan sát lọ đựng mẫu lưu huỳnh, yêu cầu HS nhận xét về trạng

thái, màu sắc. Sau đó GV hướng dẫn HS làm TN tính tan của lưu huỳnh trong nước,

HS tự rút ra nhận xét về tính tan của lưu huỳnh.

Hình thức 2: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát các sự vật và các quá

trình. Trên cơ sở những kiến thức sẵn có của HS mà GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ

và trình bày ra được những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng mà HS không

thể nhận thấy được trong quá trình tri giác trực tiếp.

Ví dụ: khi nghiên cứu tính oxi hoá mạnh của axit H2SO4 đặc, nóng khi tác

dụng với kim loại, GV làm TN Cu tác dụng với axit H2SO4 loãng và axit H2SO4

đặc, nóng, từ đó hướng đẫn HS rút ra kết luận về khả năng tác dụng với kim loại

của axit H2SO4 loãng và axit H2SO4 đặc, nóng, đồng thời nhấn mạnh cho HS về sản

phẩm khí sinh ra trong hai trường hợp trên. Từ đó hướng dẫn HS viết phương trình

hoá học của phản ứng.

Hình thức 3: HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất đơn giản

của các sự vật trước tiên từ lời nói của GV, còn việc biểu diễn các phương tiện trực

quan nhằm khẳng định hoặc cụ thể hoá các thông tin mà GV đã thông báo.

Ví dụ: GV mô tả tính chất vật lý của lưu huỳnh, sau đó cho HS quan sát mẫu

lưu huỳnh và làm TN tính tan của lưu huỳnh trong nước.

Hình thức 4: trước tiên GV thông báo cho HS về các tính chất, quá trình, định

luật mà HS không thể nhận thức được bằng sự tri giác trực tiếp, sau đó GV mới

biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa cho thông báo bằng lời của mình.

Ví dụ: GV giải thích khả năng tác dụng với kim loại của axit H2SO4 loãng và

axit H2SO4 đặc, nóng và viết phương trình hóa học của phản ứng Cu tác dụng với

H2SO4 đặc nóng. GV nêu cách nhận biết khí sinh ra. Sau đó GV tiến hành TN minh

họa.

22

Hình thức 1 và hình thức 2 thuộc về PPNC trong việc biểu diễn TN. Khi sử

dụng hai hình thức này hoạt động trí lực của HS được tăng cường, HS tiếp thu kiến

thức một cách chủ động.

Hình thức 3 và hình thức 4 thuộc về PPMH trong việc biểu diễn TN. Khi sử

dụng hai hình thức này, HS nghe – hiểu – ghi nhớ một cách thụ động.

Tuy hình thức 1 và hình thức 2 phát huy tính chủ động của HS hơn nhưng hình

thức 3 và hình thức 4 vẫn có điểm mạnh riêng. Kiến thức HS nhớ theo hình thức 1

và hình thức 2 bền vững hơn so với kiến thức HS nhớ theo hình thức 3 và hình thức

4. Tuy nhiên, muốn có kết quả giảng dạy tốt thì GV cần lựa chọn linh hoạt hình

thức nào cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể như đối tượng HS, sự chuẩn bị về kiến

thức của GV cho HS, mức độ phức tạp của kiến thức chứa đựng trong TN.

1.4.5.2. TN của HS khi nghiên cứu tài liệu mới

Hiện nay, TN của HS khi nghiên cứu tài liệu mới thường được tiến hành theo

PPNC và PPMH.

 Phương pháp nghiên cứu: thường được thực hiện như sau:

GV giới thiệu mục đích TN.

GV thảo luận với HS nên làm những TN gì, làm như thế nào, cần có những

dụng cụ và hoá chất gì để làm sáng tỏ mục đích trên.

GV giới thiệu dụng cụ TN, hoá chất cần có, lưu ý những hiện tượng cần QS kĩ,

những dữ liệu cần thu thập.

HS tiến hành TN và tự rút ra kiến thức cần học (nếu cần GV giúp HS chỉnh lý

cho kiến thức cần học được chính xác hơn).

Ví dụ: khi nghiên cứu phần ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

GV giới thiệu mục đích TN: chất xúc tác có ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng

phân hủy H2O2 hay không, có tham gia vào phản ứng hay không?

GV thảo luận với HS nên làm những TN gì (TN phân hủy H2O2 khi chưa có

chất xúc tác và khi có chất xúc tác là MnO2), làm như thế nào, cần có những dụng

cụ và hoá chất gì để làm sáng tỏ mục đích trên.

23

GV giới thiệu dụng cụ TN, hoá chất cần có là H2O2 và MnO2 , lưu ý những

hiện tượng cần QS kĩ (tốc độ phản ứng khi không có chất xúc tác và khi có chất xúc

tác), những dữ liệu cần thu thập (ảnh hưởng của MnO2 đến tốc độ phản ứng).

HS tiến hành TN và tự rút ra kiến thức cần học (nếu cần GV giúp HS chỉnh lý

cho kiến thức cần học được chính xác hơn): chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng,

nhưng còn lại sau khi phản ứng kết thúc.

 Phương pháp minh họa:

GV trình bày kiến thức mà HS cần học.

GV giới thiệu TN: mục đích TN, dụng cụ và hoá chất cần thiết và cách tiến

hành TN.

HS tiến hành TN theo hướng dẫn của GV.

Ví dụ: khi nghiên cứu phần ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

GV trình bày kiến thức: chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng, nhưng

còn lại sau khi phản ứng kết thúc ứng.

GV giới thiệu TN: TN phân hủy H2O2 khi chưa có chất xúc tác và khi có chất

xúc tác là MnO2, những dụng cụ và hoá chất cần dùng, cách tiến hành.

HS tiến hành TN.

1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập, tổng kết.

1.4.6.1. TN thực hành của HS trong PTN

 Ý nghĩa của các bài THHH [32, tr 87]

TNTH là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nằm minh họa,

ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện KN, kĩ xảo hoá học. Đây là

dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hoá học như: nghiên cứu

tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm.

Đây là PP học tập đặc thù của môn học có tác dụng giáo dục, rèn luyện cho HS một

cách toàn diện có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát

triển cho HS vì các lí do sau:

- Bài thực hành giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào

khoa học, hình thành và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.

24

- Trong quá trình TN, HS phải phát huy tối đa các hoạt động của mọi giác

quan và hoạt động tư duy.

- TNTH là PP học tập có ưu thế nhất trong việc rèn luyện các KN, kĩ xảo hoá

học cho HS nhất là các kĩ năng, thao tác sử dụng hoá chất, dụng cụ TN, QS, mô tả

hiện tượng TN và KN vận dụng kiến thức hoá học.

- Thông qua bài thực hành thí nghiệm mà GV hình thành ở HS PPNC hoá học

như phát hiện, đề xuất vấn đề nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn dụng cụ hoá

chất và xây dựng phương án tiến hành TN, quan sát trạng thái màu sắc các chất

tham gia phản ứng, tiến hành các thao tác TN và quan sát mô tả hiện tượng TN.

- Thông qua bài thực hành thí nghiệm mà rèn luyện cho HS những đức tính

của người nghiên cứu khoa học như phong cách làm việc nghiêm túc, bố trí chỗ làm

việc ngăn nắp, gọn gàng và khoa học, cẩn thận và thành thạo trong thao tác, khách

quan trong mô tả hiện tượng TN, các kết luận được đưa ra phải dựa trên cơ sở lí

thuyết chặt chẽ …

Như vậy các bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan trọng trong việc thực

hiện mục tiêu đào tạo ở trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển năng lực

hành động, năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho

HS, tăng cường tính chủ động cho HS.

 Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành bài thực hành hoá học

[16, tr 206]

Khi tiến hành giờ thực hành thí nghiệm GV cần chú ý đảm bảo các yêu cần sư

phạm sau:

- Giờ học TNTH cần phải chuẩn bị thật tốt. GV phải tổ chức cho HS nghiên

cứu trước bản hướng dẫn làm TN thực hành (trong sách hoặc do GV soạn ra) nhằm

giúp HS nắm vững mục đích của TN và hiểu rõ các điều kiện của TN. Cần cố gắng

chuẩn bị những phòng riêng dành cho các giờ TNTH.

Với những lớp lần đầu tiên vào PTN, GV cần giới thiệu những điểm chính

trong nội quy của PTN.

25

- Phải đảm bảo an toàn: Những TN với các chất nổ, chất độc, một số axit đặc

như H2SO4 đặc, HNO3 … thì không nên cho HS làm. Nếu cho HS làm thì phải chú

ý theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối.

- Các TN phải đơn giản đến mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ. Các dụng cụ

TN cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính xác, mĩ thuật, phù hợp với yêu

cầu về mặt sư phạm. Cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hoá chất sẽ giáo dục cho

HS tính cẩn thận, chính xác trong công việc, tinh thần tiết kiệm của công. Ngoài ra

có một số TN nếu dùng lượng nhỏ hoá chất sẽ an toàn hơn (như TN điều chế clo,

hidro sunfua …).

- Khi chọn TNTH, GV cần tính đến tác dụng của các TN đó tới việc hình

thành KN, kĩ xảo cho HS.

- Phải đảm bảo duy trì trật tự trong lớp khi làm TN. Giờ TNTH không thể đạt

kết quả tốt nếu HS mất trật tự, không chú ý đến những lời nhận xét, chỉ dẫn của GV,

từ đó dễ dẫn đến không an toàn trong TNTH.

- GV phải theo dõi sát công việc của HS, chú ý tới kĩ thuật TN của HS và trật

tự chung của lớp, uốn nắn và giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết. Không nên

làm thay cho HS, không can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi những câu hỏi

không cần thiết. Tuy vậy cũng không thể thờ ơ, không giúp đỡ cho HS, không chỉ

dẫn cho các em thấy những sai lầm, thiếu sót để các em kịp thời điều chỉnh.

 Chuẩn bị cho bài thực hành hoá học [32, tr 89]

Kết quả của giờ học thực hành phụ thuộc chủ yếu vào việc chuẩn bị của GV,

vì vậy GV cần chuẩn bị chu đáo cho giờ học. Hoạt động chuẩn bị bài thực hành bao

gồm:

- Xác định rõ mục tiêu của bài thực hành TN.

- Tiến hành trước tất cả các TN có trong bài thực hành. GV căn cứ vào nội

dung bài TNTH, tiến hành trước các TN để xác định những hướng dẫn cụ thể, chính

xác, phù hợp với các điều kiện thực tế về thiết bị, hoá chất trong PTN của nhà

trường. Khi tiến hành các TN cần chú ý đến các yếu tố đảm bảo an toàn, bảo vệ môi

trường, sự thành công của TN và cả các nguyên nhân dẫn đến không thành công.

26

- Chuẩn bị nội dung hướng dẫn tiến hành các TN trong bài thực hành và thể

hiện trên bảng phụ hoặc bảng trong dùng cho máy chiếu hắt. Nội dung hướng dẫn

cần ngắn gọn, rõ các thao tác, các bước tiến hành TN, lắp rắp dụng cụ, thứ tự lấy

hoá chất hoặc các hình vẽ mô tả dụng cụ, sơ đồ nhận biết các chất có trong bài thực

hành.

- Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động giờ thực hành và chuẩn bị dụng cụ hoá

chất cần dùng. GV cần dự kiến sự phân chia nhóm thực hành trên cơ sở số lượng

HS trong lớp học và thực tế thiết bị của nhà trường, chuẩn bị hoá chất, dụng cụ cho

các nhóm đồng thời dự kiến các hoạt động học tập của HS trong giờ thực hành và

thứ tự các hoạt động đó.

 Các phương án tổ chức cho HS tiến hành các TN trong bài TNTH [24, tr 22]

Phương án 1: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một TN. Các TN

làm kế tiếp nhau đến hết. Bài thực hành soạn theo bốn bước.

- Bước 1: Ổn định tổ chức: GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của

các bộ TN. Ghi tên HS vắng mặt. GV nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo

cho buổi TN được an toàn.

- Bước 2: Làm TN: GV giới thiệu bộ dụng cụ để HS biết sử dụng. GV gọi 1

HS trình bày cách làm, tiếp đó GV làm mẫu, HS quan sát. Sau đó HS tự làm

TN ghi kết quả vào tường trình. GV đi giúp đỡ các em làm TN không đạt

yêu cầu. Khi hết thời gian cho TN này thì đồng loạt cả lớp cùng ngừng TN.

GV củng cố kết quả TN vừa làm. TN tiếp theo được bắt đầu theo trình tự

trên, cho đến TN cuối cùng.

- Bước 3: Củng cố toàn bài: GV hệ thống lại mối liên hệ giữa các TN và mối

liên hệ giữa TN với lí thuyết chủ đạo.

- Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập

thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình, làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp

khác vào PTN.

Phương án 2: Nhiều TN làm cùng một lúc. HS chia nhóm lần lượt làm từ TN

này đến TN khác theo kiểu xoay vòng. Bài thực hành soạn theo 4 bước:

27

- Bước 1: Ổn định tổ chức: GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của

các bộ TN. Ghi tên HS vắng mặt. GV nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo

cho buổi TN được an toàn.

- Bước 2: Làm TN: GV kiểm tra sự chuẩn bị của từng nhóm TN. GV lần lượt

lần lượt giới thiệu bộ dụng cụ của từng nhóm cho cả lớp. GV lần lượt làm

mẫu tất cả các TN của bài thực hành cho các nhóm cùng nghe. Sau đó các

nhóm tiến hành đồng thời tất cả các TN của bài theo kiểu xoay vòng. GV đi

giúp đỡ từng nhóm.

- Bước 3: Củng cố toàn bài: Hết thời gian giành cho bước 2, GV cho các nhóm

đồng loạt ngừng việc làm TN. GV củng cố hệ thống hoá mối liên quan giữa

các TN trong bài và mối liên quan giữa TN và lí thuyết chủ đạo.

- Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập

thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình, làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp

khác vào PTN.

1.4.6.2. Sử dụng TN hoá học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết [16, tr 207]

Sử dụng TN hoá học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào

cuối giờ học, đầu giờ học sau hoặc sau khi học xong một chương, một phần của

chương trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững

chắc và hệ thống của kiến thức và rèn luyện KN, kĩ xảo cho HS.

 TN được thực hiện vào cuối giờ học

Có thể là các TN GV đã biểu diễn trong giờ học nhưng HS tự tiến hành.

Những TN này giúp HS quan sát được gần hơn, rõ hơn các hiện tượng xảy ra. Dưới

sự hướng dẫn của GV, các em có điều kiện tập trung để nhận xét kĩ hơn về những

phần quan trọng của TN, qua đó sẽ bổ sung và chính xác hóa được những kiến thức

vừa học. Đồng thời, việc quan sát đầy đủ những dấu hiệu khác (mà khi xem TN

biểu diễn không rõ) sẽ có tác dụng củng cố những kiến thức thu được khi quan sát

TN biểu diễn.

28

Khi dùng TNHS để hình thành những khái niệm khái quát hơn, có thể chuyển

một số TN vào cuối giờ học và thực hiện song song hai nhiệm vụ: hình thành kiến

thức mới kết hợp với ôn tập.

Ví dụ: khi nghiên cứu TCHH của axit HCl, GV có thể cho HS tiến hành TN

vào cuối giờ học.

 TN được thực hiện vào đầu giờ học

TN hóa học được thực hiện vào đầu giờ học với mục đích ôn tập có nhiệm vụ

cơ bản là xác lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã học và nội dung sắp học. Trong

thực tiễn, công việc này ít được tiến hành, song nếu GV biết khia thác hợp lí thì nó

sẽ có tác dụng không nhỏ trong việc giúp HS lĩnh hội kiến thức mới.

Ví dụ: khi dạy bài “Tốc độ hoá học”, vào đầu giờ học GV cho HS tiến hành

TN ôn lại TCHH của axit H2SO4 loãng. GV yêu cầu 2 HS làm TN

HS1: làm TN cho 2 mẫu CaCO3 có kích thước khác nhau tác dụng với dd

H2SO4 cùng nồng độ.

HS2: làm TN cho 1 Zn hạt tác dụng với 2 dd H2SO4 có nồng độ khác nhau.

Sau đó GV yêu cầu HS kết luận về TCHH của axit H2SO4 loãng và nhận xét

hiện tượng xảy ra ở mỗi TN (khả năng phản ứng xảy ra nhanh hay chậm ở mỗi TN,

nguyên nhân và liên hệ kiến thức mới là khái niệm về tốc độ phản ứng và các yếu tố

ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng).

 TN được thực hiện khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương

trình

Đây là loại TNTH được sử dụng nhằm chính xác hoá những khái niệm đã học,

sắp xếp chúng thành hệ thống để xây dựng mối liên hệ giữa chúng và xác lập mối

quan hệ giữa các biểu tượng về sự vật và hiện tượng cụ thể với các khái niệm trừu

tượng. Các TN hoá học có thể bao gồm:

- Các TN tương tự như TN trong SGK nhưng với dụng cụ đơn giản hơn.

- Các TN tương tự như những TN đã làm khi NC tài liệu mới nhưng thay đổi

hoá chất khác.

- Các TN trùng với các TN đã làm nhưng thay đổi nhiệm vụ của TN.

29

Với cách thức như vậy, hoạt động trí óc của HS được hướng vào không phải

đơn thuần chỉ nhắc lại các kiến thức đã học mà chủ yếu là làm nắm vững KNTN,

phát triển tư duy logic. Tăng cường khả năng khái quát hoá, vì HS được xem xét

các hiện tượng trong những tình huống khác nhau.

Cần tránh khuynh hướng tham lam, không chọn lọc các TN dẫn đến sự dàn

trải, chỉ dừng lại ở mức tái hiện là chủ yếu hoặc làm thêm một số TN mới.

Ví dụ: Khi ôn tập chương 6, GV có thể cho HS làm TN nghiên cứu tính khử

của SO2, tính oxi hoá của H2SO4 đặc để củng cố kiến thức và KNTN.

1.4.7. Thí nghiệm ngoại khoá [21, tr 11]

Thí nghiệm ngoại khoá bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở

trường dưới hình thức các tổ ngoại khoá hóa học và thực hành quan sát ở nhà.

1.4.7.1. Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường

Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:

- Các thí nghiệm hoá học vui, giúp HS áp dụng kiến thức đã hcọ vào thực

tiễn sinh động của các buổi hội vui, các chuyên đề hoá học. Ở trường phổ

thông HS có thể thực hiện nhiều thí nghiệm lí thú và bổ ích như thí nghiệm

“Trứng chui vào lọ”, “ đốt khăn không cháy”, “đốt cháy tàu chiến địch”…

- Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các HS không có điều

kiện để thực hiện như làm giấm ăn, bóc vỏ trứng không dùng tay …

- TN thu hồi các hoá chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong lớp học.

- Thí nghiệm nhận biết và thử tính chất của các chất như nhận biết các hợp

chất polime, phân hoá học, …

1.4.7.2. Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà

Tiến hành TNTH ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của

HS, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hoá

học. Mặt khác, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực

nghiệm khoa học và tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hoá

học, giữa những thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.

30

Sử dụng các dụng cụ và hoá chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hằng ngày,

HS có thể tiến hành nhiều TN loại này như sản xuất vôi sống, trộn vữa để xây nhà,

sự ăn mòn kim loại và cách chống an mòn, những TN nhận biết và chuyển hoá

gluxit …

1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS

1.4.8.1. Khái niệm kĩ năng

Có nhiều cách hiểu về KN

Theo đại từ điển Tiếng Việt – NXB Văn hoá thông tin 1998 định nghĩa “KN là

khả năng vận dung những kiến thức thu nhận được vào thực tế”.

Theo tác giả Lê Văn Hồng “KN là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm,

cách thức, phương pháp …) để giải quyết một nhiệm vụ mới”.

Theo tác giả Gurianốp “KN là những phương thức thực hiện hành động thích

hợp với mục đích và những điều kiện hành động”.

Theo tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn “KN là tổng hợp những

thao tác, cử chỉ phối hợp hài hoà, hợp lí nhằm đảm bảo cho hành động đạt kết quả

cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi”.

Theo tác giả Nguyễn Như An “KN là khả năng thực hiện có kết quả một số

thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm bằng cách

lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những qui trình hợp lí”.

Theo tác giả Nguyễn Thị Côi “KN là sự thực hiện có kết quả một hành động

nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù

hợp với các điều kiện cho phép”.

Ta có thể hiểu KN một cách tổng quát “KN là hệ thống phức tạp các thao tác

hợp lí, có hiệu quả được hình thành qua quá trình rèn luyện”.

1.4.8.2. Hệ thống kiến thức về KNTN hoá học cho học sinh

Hệ thống kiến thức này bao gồm

 Kiến thức về KN sử dụng hoá chất

Đó là các kiến thức về:

- Cách sử dụng và lựa chọn hoá chất cần thiết cho các thí nghiệm tiến hành

trong chương trình.

31

- Cách sử dụng và bảo quản hoá chất trong trường phổ thông.

- Lựa chọn các hoá chất có thể thay thế để đảm bảo yêu cầu của thí nghiệm.

Ví dụ: KN sử dụng đèn cồn, sử dụng và bảo quản Natri, cách lấy hoá chất, pha

trộn hoá chất …

 Kiến thức về KN sử dụng dụng cụ thí nghiệm

- Hiểu được tác dụng, cấu tạo, sử dụng và bảo quản các dụng cụ có trong

PTN.

- Biết lựa chọn những dụng cụ cần thiết chuẩn bị cho thí nghiệm và cách sử

dụng các dụng cụ đó.

- Lắp các dụng cụ vần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng với của

từng bộ phận, biết phân tích sự đúng – sai trong cách lắp.

- Có ý thức cải tiến dụng cụ thí nghiệm: thay thế dụng cụ trong PTN cho phù

hợp với điều kiện ở trường phổ thông.

Ví dụ: KN sử dụng và bảo quản các dụng cụ bằng thuỷ tinh, sử dụng kẹp và

giá thí nghiệm …

 Kiến thức về KN tiến hành thí nghiệm

- Nắm được các thao tác TN cơ bản như cách lấy hoá chất, cách thu khí, pha

trộn hoá chất …, hiểu được ý nghĩa cụ thể của từng thao tác trong những

TN cụ thể và điều kiện để đảm bảo cho TN an toàn, thành công.

- Xác định thứ tự các thao tác khi tiến hành TN.

 Kiến thức về KN sử dụng thí nghiệm

- Xác định được mục đích của các TN trong từng bài cụ thể.

- Biết khai thác hiện tượng của TN có liên quan đến kiến thức của bài học.

- Sắp xếp nơi biểu diễn TN đáp ứng các yêu cầu sư phạm của TN.

- Phương pháp làm TN phải đảm bảo yêu cầu sư phạm.

 Kiến thức KN quan sát, mô tả thí nghiệm

- Mô tả chi tiết cách tiến hành thí nghiệm.

- Biết được cách quan sát những hiện tượng chính trong thí nghiệm và cách

mô tả đầy đủ và chi tiết các quá trình biến đổi hoá học.

32

 Kiến thức về KN vận dụng kiến thức hoá học trong giải thích hiện tượng

- Lựa chọn những kiến thức hoá học để giải thích đúng hiện tượng xảy ra.

- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng với kiến thức hoá học cần truyền đạt

thông qua thí nghiệm.

 Kiến thức về KN thu hồi và hủy các hoá chất

- Xác định những hoá chất có thể thu hồi.

- Cách thu hồi và xử lý những hoá chất độc hại không cho thoát ra môi

trường như khí clo, hidroclorua …

1.4.9. Định hướng cải tiến hệ thống TNHH ở trường phổ thông [21]

1.4.9.1. Tăng cường việc đảm bảo an toàn khi tiến hành TN

Trong TNHH, GV và HS thường xuyên tiếp xúc với các hoá chất, thường

xuyên quan sát, nhận xét sự biến hoá từ chất này thành chất khác và những hiện

tượng kèm theo sự biến đổi đó. Để đảm bào an toàn TN, trước hết ta cần loại bỏ các

TN của HS trong đó phải sử dụng đến các hoá chất độc hại như photpho trắng, thuỷ

ngân, … Các TN có liên quan đến các hoá chất độc như clo, nitơ, hiđoclorua …

phải được thực hiện trong các tủ phòng độc hoặc hệ thống thiết bị kín và có biện

pháp bảo hiểm.

1.4.9.2. Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và góp phần phát huy trí

lực cho HS

TNHH giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát triển và giáo

dục. TN có thể sử dụng với hiệu quả cao trong các bước của giờ lên lớp. Tuy vậy

trong khoảng thời gian hạn chế của mỗi tiết học, TN cần được sử dụng trong mối

quan hệ hợp lí với việc sử dụng các loại phương tiện dạy học khác. Vì vậy, cần lựa

chọn các TN có nội dung và PP tiến hành đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình.

Mặt khác nội dung các TN phải góp phần phát huy tính tích cực trong nhận thức của

HS, kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy cho HS.

1.4.9.3. Tăng cường các TN mang tính trực quan

Tính trực quan của một TNHH sẽ được tăng lên bằng cách dùng lượng hoá

chất nhiều hơn, dụng cụ TN có kích thước lớn hơn và đặt chúng vào vị trí trung

33

tâm, sử dụng ánh sáng, màu sắc thích hợp, có thể sử dụng phương pháp so sánh, đối

chứng các hiện tượng, các quá trình và sự vật.

1.4.9.4. Gắn nội dung TN với thực tiễn cuộc sống, sản xuất

Gắn nội dung TN với thực tiễn cuộc sống, sản xuất có ý nghĩa rất to lớn trong

quá trình dạy học, điều đó giúp HS nắm vững kiến thức hơn và hứng thú với môn

hoá học, kích thích HS vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, góp

phần giáo dục hướng nghiệp thông qua môn học. Việc gắn TN với thực tiễn cuộc

sống và sản xuất là biện pháp tích cực thực hiện phương châm giáo dục lí luận gắn

liền với thực tiễn, học đi đôi với hành.

1.4.9.5. Sử dụng các dụng cụ TN đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm hoá chất

Việc cải tiến TN theo hướng sủ dụng các dụng cụ TN đơn giản, giá thành hạ,

tiết kiệm hoá chất không chỉ mang ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn góp phần giáo

dục tư tưởng cho HS như ý thức tiết kiệm, tìm tòi sáng tạo khắc phục khó khăn, trân

trọng các thành quả lao động.

1.4.9.6. Lựa chọn TN dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp

Việc nghiên cứu, cải tiến các TNHH ở trường phổ thông theo hướng dễ thực

hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp mang tính thời sự ở trường phổ thông. Trong tình

hình hiện nay, GV phải bố trí thời gian thật hợp lí mới thực hiện có hiệu quả các

bước lên lớp. Vì vậy, việc thực hiện các TN phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều

thời gian trên lớp là điều không phù hợp với tình hình thực tế.

1.5. Thực trạng sử dụng TNHH và BTHH ở trường phổ thông

Để tìm hiểu thực trạng về vấn đề sử dụng TN và BTHH để rèn luyện KNTN

cho HS, chúng tôi đã tiến hành quan sát, điều tra, phỏng vấn GV, HS một số trường

ở tỉnh Tiền Giang. Cụ thể:

 Phỏng vấn trực tiếp HS.

 Phỏng vấn GV bằng phiếu điều tra (phụ lục 15, trang 63).

Sau khi thu thập và tổng hợp các ý kiến của GV và HS cho thấy:

34

- So với chương trình hoá học 10 cũ, chương trình hoá Học 10 nâng cao (và cơ

bản) đã chú trọng nhiều đến phần TN, cụ thể là tăng số bài thực hành thí

nghiệm (7 bài), có nhiều bài tập rèn luyện KNTN.

- GV có sử dụng nhiều hơn TN khi dạy học nhưng chủ yếu là TN của GV, HS

rất hạn chế làm TN.

- GV đã có sự thay đổi về PPDH theo xu hướng chung hiện nay đã biết áp

dụng công nghệ thông tin vào bài dạy để giúp HS quan sát được những TN

phức tạp, nguy hiểm hay khó thực hiện. GV cũng đã phát huy được vai trò

tích cực của HS.

- TN chủ yếu được GV tiến hành khi dạy bài mới và trong tiết thực hành, rất ít

sử dụng và ít sử dụng khi luyện tập, ôn tập hay tổng kết.

- Số lượng bài tập rèn luyện KNTN (như bài tập thực nghiệm, bài tập liên

quan đến các vấn đề thực tiễn, bài tập hình vẽ …) rất ít sử dụng hoặc không

sử dụng.

Các nguyên nhân chủ yếu:

- Mặc dù đã được tăng cường dụng cụ và hoá chất nhưng vẫn còn thiếu.

- Một số trường dụng cụ hoá chất không được bảo quản tốt nên chóng hỏng.

- Một số trường không có PTN nên HS có thực hành nhưng không đủ và

không đạt yêu cầu đạt ra.

- Tốn nhiều thời gian chuẩn bị nên nhiều GV cũng không chú trọng là TN.

- Có nhiều TN độc hại, nguy hiển nên GV cũng hạn chế làm.

- Thời gian dạy trên lớp vẫn còn hạn chế nên chủ yếu GV làm TN, do KN TN

của các em còn yếu nên HS rất ít được làm TN ngoài những TN thực hành.

- GV có làm hay không làm TN cũng không có ai khen hay chê.

- Các TN ngoại khoá rất ít được sử dụng.

- Số lượng các bài tập hình vẽ, bài tập thực nghiệm rất ít (các loại sách tham

khảo hiện nay hầu như không sử dụng bài tập có hình vẽ) nên GV cũng rất ít

hoặc không sử dụng. Ngoài ra, đề thi hoặc kiểm tra hiện nay không sử dụng

bài tập hình vẽ nên GV không chú trọng đến dạng bài tập này.

35

Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM TRONG

CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO CHO HỌC SINH

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải

quyết một vấn đề cụ thể”. Để nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN cho

HS theo hướng dạy học tích cực, chúng tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm một số

biện pháp sau:

2.1. Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực

2.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới

2.1.1.1. Sử dụng TN là nguồn kiến thức để tổ chức hoạt động nghiên cứu

Sử dụng TNHH tổ chức hoạt động kiểm nghiệm giả thuyết, dự đoán lí thuyết

thường được sử dụng phối hợp với phương pháp nghiên cứu.

TNHH được dùng làm nguồn kiến thức để GV tổ chức và hướng dẫn các hoạt

động của HS:

- Giúp HS hiểu và nhắm vững vấn đề cần nghiên cứu.

- Nêu ra giả thuyết khoa học, những dự đoán.

- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.

- Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, đề xuất cách tiến hành TN.

- Quan sát TN (GV biểu diễn) hoặc tiến hành TN, mô tả hiện tượng.

- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng.

- Giải thích, kết luận về kiến thức mới và phương pháp nhận thức.

Như vậy GV đã tổ chức cho HS tham gia các hoạt động của người nghiên cứu,

qua đó hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, năng lực phát hiện và giải quyết

vấn đề học tập.

Ví dụ: Trong bài “Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố

hoá học. Định luật tuần hoàn”

36

- Thí nghiệm cần tiến hành:

+ Na, K tác dụng với H2O

+ Na, Mg, Al tác dụng với H2O

- Mục tiêu của thí nghiệm:

+ Kiến thức: qua thí nghiệm HS biết qui luật biến đổi tính kim loại, tính phi

kim trong chu kì và nhóm.

+ Kĩ năng: rèn luyện KNTN, quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra.

- Những kiến thức có liên quan: cấu hình electron, số electron lớp ngoài

cùng, nhóm A, nhóm B, chu kì.

- PP sử dụng TN: theo PPNC (GV hoặc HS có thể tiến hành thí nghiệm).

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

HS: lắng nghe để hiểu mục đích TN. GV. Nêu mục tiêu của TN: TN dùng để

nghiên cứu sự biến đổi tính kim loại,

tính phi kim trong nhóm.

HS: trả lời GV. Nêu vấn đề: khi cho Na, K tác dụng

với H2O sẽ tạo ra sản phẩm gì? Na hay K phản ứng nhanh hơn?

- Na tác dụng với H2O tạo NaOH + H2↑ - K tác dụng với H2O tạo KOH + H2↑ - Có 2 khả năng phản ứng: GV: làm TN, yêu cầu HS:

+ Na nhanh hơn K. - Quan sát hiện tượng xảy ra.

+ K nhanh hơn Na. - Xác nhận về khả năng phản ứng của

HS: QS hiện tượng và rút ra nhận xét: Na và K.

- Nhận xét vị trí và đặc điểm của Na, K

trong BTH ( Nhóm, STT, ĐTHN). - Na, K phản ứng mãnh liệt với H2O. - K phản ứng nhanh hơn Na.

- Rút ra kết luận về sự biến đổi tính kim + Na, K cùng nhóm IA, Na có STT =

loại, tính phi kim trong nhóm. ĐTHN = 11, K có STT = ĐTHN = 19.

ĐTHN tăng dần khi đi từ trên xuống.

- Kết luận: trong một nhóm A, theo

chiều tăng của điện tích hạt nhân tính

GV: tiến hành tương tự khi nghiên cứu kim loại của các nguyên tố tăng dần,

sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim đồng thời tính phi kim giảm dần.

trong một chu kì. HS: hoạt động tương tự như trên.

37

2.1.1.2. Sử dụng TN đối chứng để HS tự rút ra kiến thức

Khi hình thành một khái niệm, một qui tắc, một qui luật để giúp HS hiểu và tự

nêu ra được những kết luận đầy đủ, chính xác về những dấu hiệu bản chất của khái

niệm, nội dung của qui tắc, qui luật GV cần tổ chức cho HS sử dụng TN đối chứng

để tổ chức hoạt động học tập của HS như sau:

- HS xác định TN kiểm nghiệm.

- Chọn yếu tố tác động, yếu tố giữ nguyên trong TN đối chứng.

- Chuẩn bị hoá chất, dự kiến cách tiến hành, hiện tượng đúng theo qui luật.

- Tiến hành TN, quan sát, giải thích và xác nhận.

- Kết luận về kiến thức thu nhận được.

Ví dụ: Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” phần Tính oxi hoá của axit H2SO4

đặc khi tác dụng với KL.

- Thí nghiệm cần tiến hành:

+ Cu tác dụng với axit H2SO4 loãng và H2SO4 đặc.

+ Al, Fe tác dụng với H2SO4 đặc nguội, H2SO4 đặc nóng.

- Mục tiêu của thí nghiệm:

+ Kiến thức: qua thí nghiệm HS có thể kết luận về tính oxi hoá mạnh của

axit H2SO4 đặc.

+ Kĩ năng: rèn luyện KNTN, quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra.

- Những kiến thức có liên quan: cân bằng phản ứng oxi hoá - khử, chất khử,

chất oxi hoá.

- PP sử dụng TN: theo PPĐC (GV hoặc HS tiến hành thí nghiệm).

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

GV: nêu mục đích của TN là nghiên cứu HS: lắng nghe để hiểu mục đích TN.

khả năng tác dụng của axit H2SO4 đặc

với KL.

HS: trả lời GV: khi cho Cu tác dụng với H2SO4

loãng và H2SO4 đặc có hiện tượng gì xảy Cu không tác dụng với H2SO4 loãng và

ra không? H2SO4 đặc (dựa vào TCHH của axit

38

H2SO4 loãng đã học)

GV: tiến hành hai TN cho Cu tác dụng HS: Quan sát hiện tượng TN và trả lời

với H2SO4 loãng và H2SO4 đặc, nóng, - Cu không tác dụng với H2SO4 loãng

dẫn khí thoát ra vào dd KMnO4. Yêu cầu - Cu tác dụng với H2SO4 đặc, nóng, tạo

HS: sản phẩm khí có thể là SO2 do làm mất

- Quan sát hiện tượng xảy ra. màu dd KMnO4.

- Kết luận: axit sunfuric đặc, nóng có - Nêu điểm khác biệt trong hai TN trên,

tính oxi hoá rất mạnh tác dụng với nhiều dự đoán sản phẩm khí sinh ra. Từ đó kết

KL trừ Au, Pt. luận về tính oxi hoá của axit H2SO4 đặc,

nóng. Cu + 2H2SO4 (đặc, nóng) → CuSO4 +

SO2↑ + 2H2O

HS: Quan sát hiện tượng TN và trả lời

GV: làm TN đối chứng khả năng thụ - Al, Fe thụ động trong axit H2SO4 đặc,

nguội. động hoá của Al, Fe trong H2SO4 đặc,

nguội. Yêu cầu HS: Kết luận: Al, Fe, Cr thụ động trong axit

- Quan sát hiện tượng xảy ra trước khi H2SO4 đặc, nguội.

đun nóng axit H2SO4 đặc và khi đun - Trong thực tế vận chuyển axit H2SO4

đặc chứa trong các thùng bằng thép. nóng axit.

- Từ đó liên hệ thực tế vận chuyển axit

H2SO4 đặc.

2.1.1.3. Sử dụng TNHH để tạo tình huống có vấn đề

Khi dùng TNHH để tạo tình huống có vấn đề, GV cần tổ chức các hoạt động

học tập của HS như sau:

- GV giới thiệu TN cần nghiên cứu.

- Tổ chức cho HS dự đoán hiện tượng TN sẽ xảy ra theo lí thuyết (trên cơ sở

kiến thức HS đã có).

- Chuẩn bị hoá chất, tiến hành TN hoặc hướng dẫn HS tiến hành TN.

39

- HS quan sát hiện tượng và thấy hiện tượng xảy ra không đúng như đa số HS

dự đoán, từ đó gây ra mâu thuẫn nhận thức và xuất hiện vấn đề nghiên cứu.

- GV tổ chức cho HS phát biểu vấn đề nghiên cứu dưới dạng bài toán nhận

thức, kích thích HS tìm tòi giải quyết vấn đề.

- Tổ chức cho HS giải quyết vấn đề (GV hướng dẫn HS hoặc HS độc lập giải

quyết vấn đế).

- Kết luận về kiến thức và con đường tìm kiếm, thu nhận kiến thức.

- Khi giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm, thu thập những

dự đoán, câu hỏi, cách giải quyết vấn đề.

Ví dụ: Bài “Cân bằng hoá học” phần ảnh hưởng của nhiêt độ đến cân bằng hoá

học.

- Thí nghiệm cần tiến hành: ngâm ống nghiệm chứa NO2 trong cốc nước

nóng và cốc nước đá.

- Mục tiêu của thí nghiệm:

+ Kiến thức: qua thí nghiệm HS có thể kết luận sự ảnh hưởng của nhiệt độ

đến cân bằng hoá học.

+ Kĩ năng: rèn luyện KNTN, quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra.

- Những kiến thức có liên quan: tốc độ phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến

cân bằng hoá học.

- Phương pháp sử dụng TN: theo PPNVĐ (HS tiến hành thí nghiệm).

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

GV: nêu mục đích của TN là sự ảnh hưởng của HS: lắng nghe để hiểu mục đích

nhiệt độ đến cân bằng hoá học. TN.

2

NO

58

kJ

H  

N O 2

4(

K

)

2(

K

)

(cid:0)

GV: giới thiệu PTHH

(không màu) (màu nâu đỏ)

GV: chuẩn bị 3 ống nghiệm chứa NO2, một ống

dùng để so sánh, 2 ống làm TN.

40

GV: nêu vấn đề: HS: trả lời dự đoán

- Nếu ngâm ống 1 vào cốc nước nóng thì có - Nếu ống 1 và ống 2 có sự thay

hiện tượng gì xảy ra? đổi màu so với ống 3 thì nhiệt độ

- Nếu ngâm ống 2 vào cốc nước đá thì có hiện có ảnh hưởng đến cân bằng hoá

tượng gì xảy ra? học.

- Nếu ống 1 và ống 2 không có sự

thay đổi màu so với ống 3 thì

nhiệt độ không ảnh hưởng đến

cân bằng hoá học.

GV: cho HS làm TN với ống 1 và ống 2. Yêu HS: làm TN và quan sát hiện

cầu HS: tượng

- Quan sát hiện tượng xảy ra. - Ống nghiệm 1: màu nâu đỏ của

- Cho biết ở ống 1 và ống 2 cân bằng chuyển hỗn hợp khí đậm hơn ống 3 cân

dịch theo chiều thuận hay chiều nghịch (toả bằng chuyển dịch theo chiều

nhiệt hay thu nhiệt)? thuận (thu nhiệt).

- Kết luận về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến - Ống nghiệm 2: màu nâu đỏ của

cân bằng hoá học. hỗn hợp khí nhạt hơn ống 3 cân

bằng chuyển dịch theo chiều

nghịch (toả nhiệt).

Kết luận: Khi tăng nhiệt độ, cân

bằng chuyển dịch theo chiều phản

ứng thu nhiệt và khi giảm nhiệt

độ, cân bằng chuyển dịch theo

chiều phản ứng toả nhiệt.

2.1.1.4. Danh mục các TNHH và phương pháp sử dụng chúng khi nghiên cứu tài

liệu mới trong chương trình hoá học 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực

Ở phần trên chúng tôi có đưa ra một số ví dụ minh hoạ cụ thể PP sử dụng TN

theo PPNC, PPNVĐ, PPKC, PPĐC. Vì giới hạn số trang của luận văn chúng tôi

41

không có điều kiện trình bày hết tất cả các TN trong từng bài, vì vậy chúng tôi có

thống kê danh mục các TN cần biểu diễn trong các bài khi dạy học trên lớp và nói

rõ PP sử dụng TN đó theo quy trình đã phân tích ở trên. Chúng tôi đã thống kê 52

TN cần biểu diễn khi dạy học chương trình hoá học 10 nâng cao và trình bày ở phụ

lục số 13, trang 46 theo mẫu bảng dưới đây:

Bài Kiến thức PP sử Tên TN Mục tiêu TN học liên quan dụng TN

Bài: TN1: Điều chế và TCHH của Kiến thức: phương pháp TNGV –

Clo thu khí Clo clo điều chế và thu khí clo. PPNC

KN: QS, NX, kết luận.

TN2: Điều chế Clo TCHH của Kiến thức: PP điều chế và TNGV –

và nhận biết tính clo tính tẩy màu của clo ẩm. PPNC

tẩy màu của Clo ẩm KN: QS, NX, kết luận.

TN3: Clo tác dụng TCHH của Kiến thức: Clo tác dụng với TN (GV

với Na, Fe, Cu clo kim loại. (trừ Au, Pt). hoặc HS)

KN: làm TN, QS, NX, kết – PPNC

luận.

Kiến thức: Clo tác dụng với TN4: Clo tác dụng TCHH của TN (GV

hidro với hidro clo hoặc HS)

KN: QS, NX, kết luận. – PPNC

Kiến thức: Clo có tính oxi TN5: Clo tác dụng TCHH của TNHS –

hóa mạnh hơn brom và iot. với muối của các clo PPNC

KN: làm TN, QS, NX, kết halogen khác

luận.

2.1.2. Sử dụng TNTH của học sinh theo hướng tích cực

TNTH của HS có ý nghĩa rất lớn trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện

KNTN. GV cần xác định rõ nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sau

cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép, cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học có liên quan.

42

Khi thiết kế kế hoạch bài thực hành cần chú ý đến các hoạt động cơ bản trong

giờ thực hành TN như:

- GV nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ hoá chất

cần cho bài thực hành.

- Tổ chức cho HS ôn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách tiến

hành TN, dự đoán hiện tượng TN, GV chỉnh lí, bổ sung những chú ý trong

từng TN.

- Tổ chức cho các nhóm tiến hành TN, QS, mô tả hiện tượng, ghi chép, giải

thích hiện tượng … GV theo dõi hoạt động của từng nhóm, uốn nắn những

sai sót khi cần thiết. HS bổ sung để hoàn thành bản tường trình TN.

- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.

- GV NX, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, NX được rút

ra từ các TN.

- Tổ chức cho các nhóm HS hoàn thành báo cáo TN và dọn dẹp vệ sinh

phòng học.

Với mỗi buổi thực hành GV có thể yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà bản tường

trình theo mẫu sau:

Họ tên: ....................................................... Lớp.................................................

Bài thực hành số: ...................................Nhóm:.................................................

Cách tiến hành và Dự đoán Kết quả - giải thích – Thí nghiệm những lưu ý (nếu có) hiện tượng viết PTHH (nếu có)

(1) (2) (3) (4)

Nội dung các cột (1), (2), (3) đã được HS chuẩn bị sẵn, cột (4) sẽ được hoàn

chỉnh sau khi HS làm TN.

Hệ thống các bài TNTH trong chương trình hoá học 10 nâng cao gồm 7 bài

thực hành với 22 TN. Chúng tôi nêu những lưu ý khi tiến hành TN, dự đoán hiện

tượng, kết quả TN – giải thích - viết PTHH (nếu có). Chúng tôi đã trình bày ở phụ

lục số 14, trang 53 theo mẫu bảng dưới đây:

43

Bài Cách tiến hành Thí Dự đoán Kết quả - giải thích – thực và những lưu ý nghiệm hiện tượng viết PTHH (nếu có) hành (nếu có)

Bài TN3: - Tính oxi hóa: Cu tan - Cách tiến hành: - Tính oxi

thực hóa: Cu tan Tính oxi SGK. dần trong axit H2SO4 đặc

hành dần trong hóa và - Lưu ý: khí SO2 tạo dd CuSO4 có màu xanh

rất độc nên để 6: tính háo axit H2SO4 và giải phóng khí SO2.

đặc tạo dd tránh khí bay ra Tính nước của Cu + 2H2SO4 đặc, nóng →

có chất axit ta dẫn khí SO2 CuSO4 CuSO4 + SO2↑ + 2H2O

vào nước hoặc màu xanh. các sunfuric - Tính háo nước:

đường kính hoặc bột gạo dd NaOH. hợp đặc - Tính háo

vào ống nghiệm từ màu Tính háo nước nước: đường chất

trắng chuyển dần sang màu kính hoặc của của H2SO4 đặc

H SO 4 2

có thể tiến hành đen. bột gạo vào lưu

12

C

11

 

H O 2

C H O 12 22 11

bằng cách viết ống nghiệm huỳnh

chữ hoặc vẽ lên từ màu trắng

tờ giấy trắng chuyển dần

sang màu bằng dd H2SO4

đặc, rồi hơ tờ đen.

giấy gần ngọn

lửa đèn cồn.

2.1.3. Sử dụng thí nghiệm ngoại khoá gây hứng thú học tập

TN ngoại khoá có thể thực hiện khi GV giảng dạy trên lớp hay trong các hoạt

động ngoại khoá như câu lạc bộ hoá học, hoá học vui, ngày hội hoá học. TN ngoại

khoá có tác dụng nâng cao tính tích cực, lòng say mê khoa học, yêu thích hoá học.

Đồng thời cũng rèn luyện KNTN cho HS. Chúng tôi đã trình bày 22 TN ngoại khoá

dùng trong chương trình hoá học 10 nâng cao ở phụ lục số 12, trang 40.

44

2.2. Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN

thực hành

Dùng bài tập thực nghiệm tổ chức hoạt động học tập của HS nhằm rèn luyện kĩ

năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học. GV

cần tổ chức các hoạt động học tập cho HS như sau:

 Giải lí thuyết: GV hướng dẫn HS phân tích lí thuyết, xây dụng các bước

giải bằng TN, dự đoán hiện tượng, kết quả TN.

 Tiến hành TN kiểm nghiệm các bước giải lí thuyết. GV cần chú trọng đến

các kĩ năng:

 Sử dụng dụng cụ, hoá chất, lắp thiết bị, thao tác TN đảm bảo an toàn,

thành công.

 QS, mô tả đầy đủ và đúng hiện tượng TN, giải thích đúng các hiện

tượng đó.

 Đối chiếu kết quả TN với việc giải lí thuyết. Nhận xét và kết luận về

lời giải.

 Với các dạng bài tập thực nghiệm khác nhau thì các hoạt động cụ thể

của HS cũng có thay đổi phù hợp.

 Các dạng bài tập thực nghiệm thường gặp:

- Quan sát thí nghiệm và phát biểu nhận xét.

- Điều chế một chất.

- Làm thí nghiệm để thể hiện TCHH đặc trưng của một chất.

- Làm thí nghiệm để thể hiện một qui luật hoá học.

- Phân biệt chất, nhận biết chất.

- Pha chế dung dịch theo nồng độ yêu cầu.

- Nhận xét cách lắp dụng cụ thí nghiệm đúng hay sai.

- Lắp dụng cụ theo yêu cầu của bài tập thực nghiệm.

 Một số hình thức làm bài tập thực nghiệm

Hình thức 1: Nếu nội dung bài tập đơn giản và đủ hoá chất, dụng cụ cho từng

người thì mỗi HS tự làm bài tập thực nghiệm.

45

Hình thức 2: Nếu nội dung bài tập không đơn giản hoặc không đủ hoá chất,

dụng cụ cho từng người thì mỗi HS tự mình viết ra phương án giải bài tập thực

nghiệm, các phương án được đưa ra thảo luận tại lớp để chọn phương án tốt nhất,

sau đó tác giả của phương án đó làm toàn bộ TN cho cả lớp xem.

Hình thức 3: Phần đầu như hình thức 2, sau đó tác giả của phương án được

chọn chỉ làm một phần của TN cho cả lớp xem.

Hình thức 4: Lắp ráp dụng cụ theo yêu cầu bằng cách vẽ lên giấy, sau đó lắp

ráp trên dụng cụ rồi dùng bộ dụng cụ đó để làm bài tập thực nghiệm.

2.2.1. Bài tập về nhận biết, phân biệt chất

Bảng nhận biết một số muối (phụ lục 1, trang 1).

Bảng nhận biết một số khí (phụ lục 2, trang 2).

Bài 1: Có bốn lọ mất nhãn chứa các dd sau: NaOH, HCl, NaCl, Na2CO3. Bằng

phương pháp hoá học hãy phân biệt các lọ trên.

Giải lí thuyết: Lấy mẫu thử và đánh dấu.

Dung dịch NaOH HCl NaCl Na2CO3 Thuốc thử

dd HCl Không Không hiện Không hiện Khí CO2↑ không

hiện tượng tượng màu, không mùi. tượng

Còn lại Quỳ tím Hoá xanh Hoá đỏ x

Cách tiến hành TN:

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch.

- Cho từ từ dd HCl lần lượt vào 4 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào có khí CO2↑ không màu, không mùi bay ra thì lọ cho mẫu

thử đó là dd Na2CO3.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaOH, HCl, NaCl.

- Lấy mỗi lọ còn lại khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 3 ống nghiệm sạch.

- Cho 3 mẫu quỳ tím vào 3 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì lọ cho mẫu thử đó là dd NaOH.

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá đỏ thì lọ cho mẫu thử đó là dd HCl.

46

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaCl.

PTHH: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O

Bài 2: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các dd sau:

NaBr, HCl, NaI và NaCl.

Giải lí thuyết: Lấy mẫu thử và đánh dấu.

Dung dịch NaOH HCl NaI NaCl Thuốc thử

Quỳ tím Hoá xanh Hoá đỏ Không hiện tượng Không hiện tượng

x x ↓ vàng đậm ↓ trắng dd AgNO3

Cách tiến hành TN:

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch.

- Cho 4 mẫu quỳ tím vào 4 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá đỏ thì lọ cho mẫu thử đó là dd HCl.

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì lọ cho mẫu thử đó là dd NaOH.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaI, NaCl.

- Cho từ từ dd HCl lần lượt vào 2 ống nghiệm chưa biết

+ Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa màu vàng đậm (↓AgI)thì lọ cho mẫu thử

đó là dd NaI.

+ Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa màu trắng (↓AgCl)thì lọ cho mẫu thử đó

là dd NaCl.

PTHH: NaI + AgNO3 → NaNO3 + AgI↓

NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓

Bài 3: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các chất rắn

sau: Na2CO3, NaNO3, BaCl2, NaOH.

Giải lí thuyết: - Hòa tan các chất rắn trên ta được 4 dd tương ứng.

- Lấy mẫu thử và đánh dấu.

47

Dung dịch NaOH Na2CO3 NaNO3 BaCl2 Thuốc thử

dd HCl Không hiện Không hiện Không hiện Khí CO2↑ không

màu, không mùi tượng tượng tượng

Quỳ tím Không hiện Không hiện Hoá xanh

tượng tượng

Còn lại ↓ trắng dd H2SO4

Cách tiến hành TN:

- Hòa tan các chất rắn trên ta được 4 dd tương ứng.

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch.

- Cho từ từ dd HCl lần lượt vào 4 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào có khí CO2↑ không màu, không mùi bay ra thì lọ cho mẫu

thử đó là dd Na2CO3.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaOH, BaCl2, NaCl.

- Lấy mỗi lọ còn lại khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 3 ống nghiệm sạch.

- Cho 3 mẫu quỳ tím vào 3 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì lọ cho mẫu thử đó là dd NaOH.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaCl, BaCl2

- Cho từ từ dd H2SO4 lần lượt vào 2 ống nghiệm chưa nhận biết được

+ Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng BaSO4↓ thì lọ cho mẫu thử đó là dd

BaCl2.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaNO3.

PTHH: 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ + H2O

H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl

Bài 4: Không dùng thuốc thử nào khác hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các dd

sau: BaCl2, H2SO4, Na2CO3, HCl.

Giải lí thuyết: Lấy mẫu thử và đánh dấu

48

Dung dịch HCl BaCl2 H2SO4 Na2CO3 Thuốc thử

- ↓ trắng ↓ trắng - dd BaCl2

- ↓ trắng ↑ - dd H2SO4

↑ ↓ trắng - ↑ dd Na2CO3

- dd HCl - ↑ -

Mẫu thử nào tạo 1 lần kết tủa trắng và 2 lần khí thoát ra là Na2CO3.

Mẫu thử nào tạo 1 lần kết tủa trắng và 1 lần khí thoát ra là H2SO4.

Mẫu thử nào tạo 2 lần kết tủa trắng và không có khí thoát ra là BaCl2.

Mẫu thử nào không tạo kết tủa trắng và có 1 lần khí thoát ra là HCl.

Cách tiến hành TN:

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch đánh số

thứ tự (1), (2), (3), (4). (lấy mỗi lọ 4 ống nghiệm).

-Cho ống nghiệm (1) lần lượt vào 3 ống nghiệm còn lại, ghi hiện tượng.

- Cho ống nghiệm (2) lần lượt vào 3 ống nghiệm còn lại, ghi hiện tượng.

- Cho ống nghiệm (3) lần lượt vào 3 ống nghiệm còn lại, ghi hiện tượng.

- Cho ống nghiệm (4) lần lượt vào 3 ống nghiệm còn lại, ghi hiện tượng.

- Tổng hợp các hiện tượng kết luận về các dd mất nhãn.

PTHH: H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl

2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ + H2O

H2SO4 + Na2CO3 → Na2SO4 + CO2↑ + H2O

Bài 5: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các dd

sau: BaCl2, H2SO4, KOH, HCl.

Giải lí thuyết: Lấy mẫu thử và đánh dấu.

Dung dịch KOH HCl BaCl2 H2SO4 Thuốc thử

Quỳ tím Còn lại Hoá đỏ Hoá xanh Hoá đỏ

x ↓ trắng x Còn lại dd BaCl2

49

Cách tiến hành TN:

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch.

- Cho 4 mẫu quỳ tím vào 4 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá đỏ thì lọ cho mẫu thử đó là dd H2SO4,

HCl.

+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì lọ cho mẫu thử đó là dd KOH.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là BaCl2.

- Lấy 2 lọ axit mỗi lọ khoảng 2ml vào 2 ống nghiệm sạch.

- Cho dd BaCl2 vừa nhận biết được vào 2 ống nghiệm

+ Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng BaSO4↓ thì lọ cho mẫu thử đó là dd

H2SO4.

+ Ống nghiệm không có hiện tượng gì là HCl.

PTHH: H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl

Bài 6: Cho 5 lọ mất nhãn đựng các dd không màu sau: NaCl, K2CO3, Na2SO4, HCl,

Ba(NO3)2. Hãy phân biệt các dd trên bằng phương pháp hoá học mà không dùng

thêm hoá chất nào khác làm thuốc thử. Viết các PTHH nếu có.

Lấy mẫu thử và đánh dấu

dd HCl NaCl K2CO3 Na2SO4 Ba(NO3)2 TT

dd NaCl - - - - -

dd K2CO3 - - - ↑ ↓ trằng

dd Na2SO4 - - - - ↓ trắng

dd HCl - ↑ - - -

dd Ba(NO3)2 - - - ↓ trắng ↓ trắng

Mẫu thử nào tạo 1 lần kết tủa trắng và 1 lần khí thoát ra là K2CO3.

Mẫu thử nào tạo 1 lần kết tủa trắng là Na2SO4.

Mẫu thử nào tạo 2 lần kết tủa trắng và không có khí thoát ra là Ba(NO3)2.

Mẫu thử nào không tạo kết tủa trắng và có 1 lần khí thoát ra là HCl.

50

Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là NaCl.

2HCl + K2CO3 → 2KCl + CO2↑ + H2O

K2CO3 + Ba(NO3)2 → 2KNO3 + BaCO3↓

Na2SO4 + Ba(NO3)2 → 2NaNO3 + BaSO4↓

Bài 7: Có 4 ống nghiệm đánh số thứ tự (1), (2), (3), (4) chứa 4 dd trong suốt, không

màu sau: dd NaOH, dd HCl, dd MgCl2, dd phenolphtalein. Ta tiến hành các TN sau:

Cho dd ở ống nghiệm (1) vào ống nghiệm (2), dd chuyển sang màu hồng.

Cho tiếp dd ở ống nghiệm (3) vào thì dd mất màu hồng và xuất hiện kết tủa

màu trắng.

Cho tiếp dd ở ống nghiệm (4) vào thì kết tủa tan dần và dd trở nên trong suốt.

Cho dd ở ống nghiệm (3) vào ống nghiệm (1) thì xuất hiện kết tủa trắng.

Hãy xác định các dd trong bốn ống nghiệm trên.

GV cho HS làm các thí nghiệm nhưng không nêu hiện tượng để HS dựa vào

hiện tượng xảy ra xác định các dd trong bốn ống nghiệm.

Bài 8: Có 3 ống nghiệm đánh số thứ tự (1), (2), (3) chứa 3 dd trong suốt, không

màu sau: dd Ba(OH)2, dd H2SO4 , dd Na2CO3. Ta tiến hành các thí nghiệm sau:

Cho dd ở ống nghiệm (1) vào ống nghiệm (2) xuất hiện kết tủa màu trắng.

Cho tiếp dd ở ống nghiệm (3) vào thì có khí thoát ra và xuất hiện kết tủa màu

trắng.

Cho tiếp dd ở ống nghiệm (3) vào ống nghiệm (2) thì có khí thoát ra và không

xuất hiện kết tủa.

Hãy xác định các dd trong ba ống nghiệm trên.

GV cho HS làm các thí nghiệm nhưng không nêu hiện tượng để HS dựa vào

hiện tượng xảy ra xác định các dd trong bốn ống nghiệm.

Bài 9: Cho các chất lỏng sau: dd NaOH, dd HCl, dd H2SO4 và H2O được kí hiệu

bằng các chữ cái A, B, C và D (không theo trình tự ở trên). Kết quả của những thí

nghiệm tìm hiểu về những dd này được ghi trong bảng sau:

51

Thuốc thử Dung dịch Quỳ tím Dung dịch BaCl2

A đỏ kết tủa trắng

B xanh không kết tủa

C tím không kết tủa

D đỏ không kết tủa

1. Hãy xác định các chất A, B, C, D. Giải thích và viết PTHH của phản ứng.

2. Hãy tiến hành các thí nghiệm trên.

Bài 10: Cho bốn chất rắn màu trắng: AlCl3, MgCl2, Na2SO4 và MgSO4 được kí hiệu

bằng các chữ cái E, F, G và H (không theo trình tự ở trên). Kết quả của những thí

nghiệm tìm hiểu về những chất rắn này được ghi trong bảng sau:

Thuốc thử

Chất rắn Thêm dd NaOH vào dd của từng Thêm dd BaCl2 vào dd của

từng chất chất

E Tạo ra kết tủa trắng. Không có kết tủa.

F Không có kết tủa. Tạo ra kết tủa trắng. Kết tủa này tan

trong dd NaOH dư.

G Không có kết tủa. Tạo ra kết tủa trắng không tan trong

dd NaOH dư.

H Tạo ra kết tủa trắng. Tạo ra kết tủa trắng.

1. Hãy xác định các chất A, B, C, D. Giải thích và viết PTHH của phản ứng.

2. Hãy tiến hành các thí nghiệm trên.

Bài 11: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các chất rắn

sau: CaCO3, CaSO4, CaCl2, CaO.

Bài 12: Có bốn bình không ghi nhãn, mỗi bình chứa một trong các dd sau: natri

clorua, natri nitrat, bari clorua, bari nitrat. Trình bày phương pháp hoá học để nhận

biết từng dd chứa trong mỗi bình.

52

Bài 13: Cho các chất lỏng sau: dd CuCl2, dd MgCl2, dd NaNO3 và Na2SO4 được kí

hiệu bằng các chữ cái A, B, C và D (không theo trình tự ở trên). Hãy tiến hành thí

nghiệm của các dd trên với thuốc thử là BaCl2 và dd NaOH.

1. Hãy điền kết quả của thí nghiệm vào bảng sau:

Thuốc thử Dung dịch Dung dịch NaOH Dung dịch BaCl2

A

B

C

D

2. Xác định các chất A, B, C và D. Viết các PTHH của phản ứng.

Bài 14: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các chất rắn

sau: AlCl3, MgCl2, Na2SO4 và MgSO4.

Bài 15: Chỉ dùng một hoá chất duy nhất hãy phân biệt các lọ mất nhãn chứa các dd

sau: NaNO3, FeCl2, FeCl3, MgCl2, CuSO4.

Bài 16: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất hãy phân biệt các lọ mất nhãn chứa các dd

sau: Na2SO4, AlCl3, NaOH, FeCl3.

Bài 17: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất hãy phân biệt các lọ mất nhãn chứa các dd

sau: NaCl, AlCl3, FeCl3, CuCl2, H2SO4.

Bài 18: Hãy trình bày phương pháp hoá học phân biệt 4 lọ đựng các dd mất nhãn

sau: NaCl, NaNO3, BaCl2, Ba(NO3)2.

Bài 19: Hãy phân biệt các khí đựng trong các bình mất nhãn sau: O2, Cl2, HCl, SO2.

Bài 20: Hãy phân biệt các khí đựng trong các bình mất nhãn sau: O2, CO2, H2S,

SO2.

Bài 21: Có bốn bình chứa các chất khí sau: khí hiđro clorua, khí sunfurơ, khí

cacbonic, khí oxi. Hãy trình bày phương pháp hoá học phân biệt 4 bình chứa khí

này

Bài 22: Có bốn bình chứa các chất khí sau: khí clo, khí oxi, khí hiđro, khí lưu

huỳnh đioxit. Hãy trình bày phương pháp hoá học phân biệt 4 bình chứa khí này.

53

Bài 23: Chỉ dùng phenolphtalein hãy phân biệt:

a. 3 dung dịch: KOH, KCl, H2SO4.

b. 5 dung dịch: Na2SO4, H2SO4, NaOH, BaCl2, MgCl2.

c. 5 dung dịch: NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl.

Bài 24: Chất có thể dùng làm thuốc thử để nhận biết các hợp chất halogenua trong

dd là

A. dd Ba(OH)2. B. dd NaOH. C. dd AgNO3. D. dd Ba(NO3)2.

Bài 25: Chất nào sau đây có thể dùng để nhận biết hồ tinh bột?

2.

D. I A. F2. B. Cl2. C. Br2.

Bài 26: Có ba bình không ghi nhãn, mỗi bình đựng một trong các dd NaCl, NaBr,

NaI. Cặp thuốc thử dùng để xác định dd chứa trong mỗi bình là:

A. dd clo, dd iot. B. dd brom, dd iot.

C. dd clo, hồ tinh bột. D. dd brom, hồ tinh bột.

Bài 27: Chỉ dùng hai thuốc thử (không dùng dd AgNO3) để phân biệt các dd đựng

trong 3 lọ mất nhãn sau: NaCl, NaBr, NaI, thuốc thử cho vào theo thứ tự:

A. nước brom, nước clo.

B. nước clo và hồ tinh bột.

C. nước brom, nước iot.

D. cả A, B.

Bài 28: Cho các dd đựng trong các lọ mất nhãn sau: HCl, NaOH, MgCl2, CuCl2,

FeCl3 và các thuốc thử sau: quỳ tím, dd phenolphtalein, dd Ba(OH)2, dd KNO3. Nếu

chỉ dùng một thuốc thử để nhận biết thì số thuốc thử có thể dùng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Bài 29: Cho các dd riêng biệt bị mất nhãn gồm: Na2SO4, HNO3, Na2CO3, NaOH,

BaCl2, H2SO4. Thuốc thử duy nhất có thể dùng để phân biệt các dd này là

A. quỳ tím. B. dd HCl.

C. dd KOH. D. dd phenolphtalein.

Bài 30: Chỉ dùng hai thuốc thử để phân biệt 4 chất bột sau: CaCO3, Na2CO3,

BaSO4, Na2SO4. Có thể dùng:

54

A. H2O, dd NaOH. B. dd HCl, H2O.

D. cả B và C đều đúng. C. H2O, dd HCl.

Bài 31: Có 3 bình riêng biệt đựng 3 dd: HCl, H2SO3 và H2SO4. Thuốc thử duy nhất

có thể dùng để phân biệt các dd trên là

A. quỳ tím. B. dd natri hiđroxit.

C. dd bari hiđroxit. D. natri oxit.

Bài 32: Thuốc thử thích hợp để phân biệt 4 dd đựng trong 4 lọ mất nhãn gồm: HCl,

H2SO4, Ba(OH)2, NaNO3 là

A. quỳ tím. B. dd phenolphtalein.

C. dd NaOH. D. dd H2SO4.

Bài 33: Thuốc thử nào sau đây dùng để phân biệt các khí Cl2, O2, HCl?

A. Giấy quỳ tím khô. B. Giấy quỳ tím ẩm.

C. Que đóm còn than hồng. D. Giấy tẩm dd phenolphtalein.

Bài 34: Thuốc thử dùng để phân biệt các lọ mất nhãn chứa các dd sau: NaCl,

AlCl3, FeCl3, CuCl2, H2SO4 là

A. quỳ tím. B. dd NaOH.

C. dd Ba(OH)2. D. dd Mg(OH)2.

Bài 35: Để phân biệt các khí không màu : HCl, CO2, O2, O3 phải dùng lần lượt các

hoá chất là:

A. nước vôi trong, quỳ tím ẩm, dd KI có hồ tinh bột.

B. quỳ tím ẩm, vôi sống, dd KI có hồ tinh bột.

C. quỳ tím ẩm, nước vôi trong, dd KI có hồ tinh bột.

D. dd NaOH, dd KI có hồ tinh bột.

Bài 36: Thuốc thử thích hợp để phân biệt 4 dd đựng trong 4 lọ mất nhãn gồm:

Na2CO3, NaOH, Na2SO4, HCl là

A. quỳ tím. B. dd AgNO3. C. dd BaCl2. D. dd H2SO4.

2.2.2. Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất hoá học của một chất

Bài 1: Làm thế nào chứng minh rằng trong natri clorua có chứa tạp chất natri iotua?

Làm thế nào để loại bỏ tạp chất đó?

55

Cho muối đó vào nước clo và kiểm tra sự xuất hiện của iot bằng hồ tinh bột.

Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2

Để loại bỏ tạp chất đó ta cho muối đó vào lượng dư nước clo, cô cạn và nung

nóng để loại nước, clo và iot ta sẽ thu được NaCl tinh khiết.

Bài 2: Brom lỏng hay hơi đều rất độc. Hãy viết phương trình phản ứng xảy ra khi

dùng một hoá chất thông thường dễ kiếm để huỷ hết lượng brom lỏng chẳng may bị

làm đổ, bảo vệ môi trường.

Dùng dd kiềm như NaOH hoặc Ca(OH)2.

Br2 + 2NaOH → NaBr + NaBrO + H2O

Br2 + 2Ca(OH)2 → CaBr2 + Ca(OBr)2 + 2H2O

Bài 3: Từ các hoá chất sau: Na, H2O dd HCl đặc, dd H2SO4 đặc, KMnO4, bình cầu,

ống dẫn khí, bình tam giác, cốc thủy tinh, ống nhỏ giọt … Hãy tiến hành các thí

nghiệm điều chế nước gia – ven.

KMnO4 → Cl2 → nước gia –ven

Cách tiến hành:

- Cho một mẫu Na bằng hạt đậu xanh vào cốc nước ta được dd NaOH.

- Lắp bộ dụng cụ điều chế khí clo từ KMnO4 và HCl đặc, sau đó điều chế và thu

khí clo vào bình tam giác.

- Dẫn khí clo sục vào dd NaOH vừa điều chế ở trên sẽ thu được nước gia – ven.

2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O

Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O

Bài 4: Từ các chất sau dây Fe, H2O, dd NaOH, dd HCl, MnO2 và các dụng cụ sau:

bình tam giác, ống dẫn khí, đũa thủy tinh, đèn cồn, bình cầu, ống nhỏ giọt … Hãy

tiến hành các thí nghiệm điều chế Fe(OH)3.

Các phương án điều chế Fe(OH)3:

Fe → FeCl2 → FeCl3 → Fe(OH)3 (1)

Fe → FeCl3 → Fe(OH)3 (2)

Cách tiến hành: theo phương án (2)

56

- Lắp bộ dụng cụ điều chế khí clo từ MnO2 và dd HCl, sau đó điều chế và thu

khí clo vào bình tam giác.

- Quấn sợi dây sắt thành hình lò xo, hơ nóng đỏ trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa

nhanh vào bình đựng khí Clo sẽ thu được FeCl3.

- Cho nước vào bình hoà tan FeCl3 sẽ được dd FeCl3.

- Cho tiếp dd NaOH vào sẽ xuất hiện kết tủa Fe(OH)3, dùng phểu gạn lọc ta thu

2

Fe

2

ot 

Cl 3 2 NaOH 3

FeCl 3 Fe OH (

)

3

NaCl

FeCl 3

3

được Fe(OH)3

Bài 5: Cho các hoá chất sau: dd HCl, Cu và các dụng cụ như ống nghiệm, đèn cồn,

ống nhỏ giọt, kẹp gắp, kẹp ống nghiệm, giá đỡ … Hãy điều chế CuCl2.

Bài 6: Cho hỗn hợp khí gồm khí hiđro clorua, khí clo và hơi nước. Hãy vẽ cách lắp

dụng cụ có thể tinh chế khí clo.

Hỗn hợp khí

Khí clo khô

dd NaCl

dd H2SO4 đặc Bài 7: Từ các hoá chất sau H2O, quỳ tím, Zn, dd Ba(OH)2, dd HCl, H2SO4 đặc, bình

chứa khí clo và các dụng cụ sau: bình tam giác, ống dẫn khí, đũa thủy tinh, đèn cồn,

bình cầu, ống nhỏ giọt … Hãy tiến hành các thí nghiệm điều chế khí hiđro clorua, từ

đó hãy điều chế axit clohiđric và nhận biết axit sinh ra.

Bài 8: Iot có lẫn tạp chất natri iotua Làm thế nào để loại bỏ tạp chất đó?

Đun nóng hỗn hợp iot và NaI thì chỉ có iot thăng hoa, ngưng tụ hơi iot ta được

iot rắn tinh khiết.

57

Bài 9: Hãy chọn từ, cụm từ thích hợp cho sẵn trong bảng dưới đây điền vào chỗ

trống để mô tả đúng cách tiến hành thí nghiệm và hiện tượng xảy ra trong thí

nghiệm so sánh tính oxi hoá của clo, brom và iot.

a. dd có mà vàng nâu d. I2 được giải phóng

b. không có hiện tượng gì e. Br2 được giải phóng

c. dd có màu xanh f. không xảy ra phản ứng

Lấy ba ống nghiệm có ghi nhãn. Ống thứ nhất đựng dd NaCl, ống thứ hai đựng

dd NaBr và ống thứ ba đựng dd NaI, ống thứ ba cho thêm vài giọt hồ tinh bột. Sau

đó nhỏ vào mỗi ống vài giọt nước clo rồi lắc nhẹ, ta thấy:

Ống nghiệm thứ nhất ….(1)…., đó là do ….(2)….

Ống nghiệm thứ hai ….(3)…., đó là do ….(4)….

Ống nghiệm thứ ba ….(5)…., đó là do ….(6)….

Làm lại thí nghiệm như trên nhưng thay nước clo bằng nước brom, ta thấy:

Ống nghiệm thứ nhất ….(7)…., đó là do ….(8)….

Ống nghiệm thứ hai ….(9)…., đó là do ….(10)….

Ống nghiệm thứ ba ….(11)…., đó là do ….(12)….

(1) – b (2) – f (3) – a (4) – e (5) – c (6) – d

(7) – b (8) – f (9) – b (10) – f (11) – c (12)–d

Bài 10: Cho các chất sau: brom, iot, clo, hiđro clorua, bạc bromua, natri clorua.

Hãy chọn trong số các chất trên:

a. Một chất lỏng ở nhiệt độ phòng. (brom)

b. Một chất có trong nước biển nhưng không có trong nước nguyên chất. (natri

clorua)

c. Một chất khí màu vàng lục. (clo)

d. Một chất bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời. (bạc bromua)

e. Một chất khí không màu tạo “khói” trong không khí ẩm. (hiđro clorua)

f. Một hợp chất được dùng để bảo quản thực phẩm. (natri clorua)

g. Một chất khí khi tan trong nước tác dụng dần với nước tạo ra hai axit. (clo)

h. Một chất rắn khí đun nóng tạo thành chất khí màu tím. (iot)

58

i. Một chất khí tẩy trắng giấy màu ẩm. (clo)

Bài 11: Ghép các tính chất ở cột (II) cho phù hợp với chất tương ứng ở cột (I)

Cột (I) Cột (II)

A. AgCl 1. Chất rắn màu trắng bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời thành

màu đen. B. Cl2

2. Chất có trong muối iot. C. Br2

3. Chất dùng để diệt trùng nước sinh hoạt. D. I2

E. KI 4. Chất tan vô hạn trong nước tạo dd làm đỏ quỳ tím.

F. HF 5. Halogen duy nhất là chất lỏng ở điều kiện thường.

G. HCl 6. Chất rắn khi đun nóng bị thăng hoa, có nhiều trong tảo biển.

7. Chất dùng để khằc hình, khắc chữ lên thuỷ tinh.

A – 1 B – 3 C – 5 D – 6 E – 2 F – 7 G - 4

Bài 12: Trong tiết thực hành về tính chất của axit H2SO4 có những hoá chất sau: Cu,

MgO, dd NaOH, CuCO3, Fe, CuSO4.5H2O, dd H2SO4 loãng và dd H2SO4 đặc. Hãy

lập kế hoạch làm thí nghiệm để chứng minh rằng:

a. dd H2SO4 loãng có những tính chất hoá học chung của một axit.

b. H2SO4 đặc có những tính chất hoá học đặc trưng. Đó là những tính chất nào?

Bài 13: Người ta điều chế một số chất khí bằng những thí nghiệm sau:

TN1: nung nóng canxi cacbonat.

TN2: dd HCl đặc tác dụng với mangan đioxit.

TN3: dd H2SO4 loãng tác dụng với kẽm.

TN4: lưu huỳnh tác dụng với H2SO4 đặc.

TN5: natri sunfit tác dụng với dd H2SO4 loãng.

TN6: Đốt nóng kali pemanganat.

2. Hãy cho biết tên những chất khí sinh ra trong các TN trên.

3. Bằng những TN nào ta có thể khẳng định được chất khí sinh ra trong mỗi TN

4. Viết các PTHH xảy ra.

GV cho các nhóm HS thảo luận về 6 TN trên, sau đó phân cho mỗi nhóm làm 2 TN.

1. Các chất khí sinh ra trong TN trên là:

59

TN1: khí cacbon đioxit (CO2). TN4: lưu huỳnh đioxit (SO2).

TN2: khí Clo (Cl2). TN5: lưu huỳnh đioxit (SO2).

TN3: khí hiđro (H2). TN6: khí oxi (O2).

2. Cách nhận biết các khí:

- Khí làm mất màu dd KMnO4 là SO2.

- Khí làm vẫn đục dd nước vôi trong là CO2.

- Khí cháy trong không khí với tiếng nổ nhỏ là H2.

- Khí làm than hồng bùng cháy là O2.

- Khí làm mấu màu giấy màu ẩm là khí Cl2.

Bài 14: Có 2 lọ A, B đựng 2 axit HCl và H2SO4 loãng, hãy chứng minh lọ A là axit

HCl và lọ B là H2SO4 loãng (các dụng cụ và hoá chất cần thiết xem như có đủ).

Bài 15: Có 2 lọ A, B đựng 2 axit H2SO4 đặc và H2SO4 loãng, hãy chứng minh lọ A

là axit HCl và lọ B là H2SO4 loãng (các dụng cụ và hoá chất cần thiết xem như có

đủ).

Bài 16: Khí oxi có lẫn tạp chất là các khí sau: khí cacbonic, khí Clo, khí lưu huỳnh

Hỗn

hợp khí

đioxit, hơi nước. Hãy vẽ cách lắp dụng cụ có thể loại bỏ các tạp chất trên.

dd brom

dd Ca(OH)2

dd NaOH

dd H2SO4 đặc

Khí oxi

Bài 17: Từ các chất sau dd NaOH, dd HCl, dd phenolphtalein, dd KMnO4, Cu,

H2SO4 đặc và các dụng cụ sau: bình tam giác, ống dẫn khí, đũa thủy tinh, đèn cồn,

bình cầu, ống nhỏ giọt … Hãy tiến hành các TN điều chế SO2 và chứng minh:

1. SO2 là một oxit axit.

2. SO2 có tính khử.

60

Bài 18: Từ các chất sau dd NaOH, dd HCl, dd phenolphtalein, dd brom, FeS,

H2SO4 đặc và các dụng cụ sau: bình tam giác, ống dẫn khí, đũa thủy tinh, đèn cồn,

bình cầu, ống nhỏ giọt … Hãy tiến hành các TN điều chế H2S và chứng minh:

1. H2S là một axit.

2. H2S có tính khử mạnh.

Bài 19: Muối ăn bị lẫn các tạp chất là Na2SO4, MgCl2, CaCl2, CaSO4. Hãy trình bày

phương pháp hoá học để loại bỏ các tạp chất để thu được NaCl tinh khiết. Viết các

PTHH của phản ứng.

Hoà tan hoá chất vào nước, lọc loại bỏ được CaSO4 ít tan (nước lọc vẫn chứa

một lượng nhỏ CaSO4).

Thêm vào nước lọc một lượng dư dd BaCl2 để chuyển hoá hết Na2SO4 và

CaSO4 thành BaSO4↓

BaCl2 + CaSO4 → BaSO4↓ + CaCl2

BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl

Lọc bỏ BaSO4 dd nước lọc chứa MgCl2, CaCl2, NaCl, BaCl2 dư. Thêm vào

nước lọc một lượng dư dd Na2CO3 để chuyển hoá hết MgCl2, CaCl2 và BaCl2 thành

BaCO3↓, CaCO3↓, MgCO3↓.

Na2CO3 + MgCl2 → MgCO3↓ + 2NaCl

Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓ + 2NaCl

Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3↓ + 2NaCl

Lọc bỏ kết tủa dd nước lọc chứa NaCl, Na2CO3 dư. Thêm vào nước lọc một

lượng dư dd HCl để chuyển hoá hết Na2CO3 thành NaCl và khí CO2.

Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O

dd nước lọc chứa NaCl, HCl dư. Cô cạn dd HCl và nước bay hơi thu được

NaCl tinh khiết.

Bài 20: Cho các hoá chất sau: dd HCl 18%, dd HCl 6%, dd H2SO4 20%, dd H2O2,

MnO2, Zn hạt nhỏ, Zn hạt lớn, ống nghiệm đựng khí NO2 và các dụng cụ như ống

nghiệm, đèn cồn, ống nhỏ giọt, kẹp gắp, kẹp ống nghiệm, giá đỡ, cân, cốc thuỷ tinh,

nước đá … Hãy tiến hành các thí nghiệm chứng minh:

61

a. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng.

b. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.

c. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng.

d. Ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

e. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học.

Bài 21: Cho các hoá chất sau: dd HCl 18%, Zn, Cu, dd NaOH, dd CuSO4, dd BaCl2,

dd Na2CO3, dd AgNO3 và các dụng cụ như ống nghiệm, đèn cồn, ống nhỏ giọt, kẹp

gắp, kẹp ống nghiệm, giá đỡ … Hãy tiến hành các thí nghiệm sau:

a. 2 thí nghiệm về phản ứng oxi hoá - khử.

b. 3 thí nghiệm về phản ứng trao đổi.

Bài 22: Khí hiđro clorua có thể điều chế bằng cách cho muối ăn tinh thể tác dụng

với chất nào sau đây?

A. NaOH. B. H2SO4 đặc. C. H2SO4 loãng. D. H2O.

Bài 23: Muốn điều chế axit clohiđric từ khí hiđro clorua ta có thể dùng phương

pháp nào sau đây?

A. Oxi hoá khí này bằng MnO2.

B. Cho khí này hoà tan trong nước.

C. Oxi hoá khí này bằng KMnO4.

D. Cho khí này tác dụng với dd axit clohiđric đặc.

Bài 24: Trong muối natri clorua có lẫn tạp chất natri iotua. Để loại bỏ tạp chất trên

người ta cho muối đó vào

A. nước, cô cạn và nung nóng.

B. nước, cô cạn.

C. lượng dư nước clo, cô cạn và nung nóng.

D. lượng dư nước clo, cô cạn.

Bài 25: Dãy hoá chất nào sau đây dùng cho TN so sánh tính hoạt động của các

halogen?

A. dd KBr, dd KI, dd clo, hồ tinh bột.

B. dd KBr, dd KI, dd NaOH, khí Cl2, Br2 lỏng.

62

C. dd clo, dd brom, dd NaOH, dd KBr.

D. Dd clo, dd brom, hồ tinh bột, dd KI, dd KBr.

Bài 26: Trong PTN, khí CO2 được điều chế từ CaCO3 và dd HCl thường bị lẫn khí

hiđro clorua và hơi nước. Để thu được khí CO2 gần như tinh khiết, người ta dẫn hỗn

hợp khí lần lượt qua hai bình đựng các dd nào trong các dd dưới đây?

A. NaOH, H2SO4 đặc. B. NaHCO3, H2SO4 đặc.

C. Na2CO3, NaCl. D. H2SO4 đặc, Na2CO3.

Bài 27: Để loại bỏ SO2 ra khỏi CO2, có thể dùng cách nào dưới đây?

A. Cho hỗn hợp khí qua dd nước vôi trong.

B. Cho hỗn hợp khí qua dd brom dư.

C. Cho hỗn hợp khí qua dd Na2CO3.

D. Cho hỗn hợp khí qua dd NaOH.

Bài 28: Để điều chế SO2 trong PTN, chúng ta tiến hành như sau

A. đốt lưu huỳnh cháy trong không khí.

B. đốt cháy hoàn toàn khí H2S trong không khí.

C. cho dd Na2SO3 tác dụng với H2SO4 đặc.

D. cho Na2SO3 tinh thể tác dụng với H2SO4 đặc, nóng.

Bài 29: Để làm khô khí SO2 có lẫn hơi nước, người ta dùng

B. CuO. C. KOH đặc. D. CaO. A. H2SO4 đặc.

Bài 30: Khí oxi có lẫn tạp chất là các khí sau: khí cacbonic, khí Clo, khí lưu huỳnh

đioxit, hơi nước. Để loại bỏ các tạp chất trên ta cho hỗn hợp khí lần lượt đi qua các

hoá chất sau:

A. H2SO4 đặc, dd brom, dd NaOH.

B. dd brom, dd NaOH, H2SO4 đặc.

C. H2SO4 đặc, dd brom, dd Ca(OH)2.

D. dd brom, dd NaCl, H2SO4 đặc.

Bài 31: Muốn pha loãng axit H2SO4 đặc, cần làm như sau

A. rót từ từ nước vào dd axit đặc và khuấy đều.

B. rót nước thật nhanh vào dd axit đặc và khuấy đều.

63

C. rót từ từ dd axit đặc vào nước và khuấy đều.

D. rót thật nhanh dd axit đặc vào nước và khuấy đều.

Bài 32: Khí oxi có lẫn tạp chất là khí clo, hơi nước. Để loại bỏ tạp chất đó ta cho

hỗn hợp khí lần lượt qua các chất sau:

A. dd NaOH, dd HCl. B. dd NaOH, dd H2SO4 đặc.

D. cả B và C. C. dd NaOH, dd CaCl2.

Bài 33: Chất nào sau đây không có tính tẩy màu?

B. dd clo. A. SO2. C. SO2 và dd clo. D. Ca(OH)2.

Bài 34: Khí oxi có lẫn tạp chất CO2, SO2, H2S. Để loại bỏ tạp chất trên ta dùng

A. nước. B. dd H2SO4 loãng.

2.

D. dd Ca(OH) C. dd CuSO4.

Bài 35: Dãy khí nào sau đây làm nhạt màu dd brom?

A. CO2, SO2. B. SO2, H2S. C. CO2, H2S. D. CO2, H2.

Bài 36: Người ta thu oxi bằng phương pháp đẩy nước là do tính chất:

A. khí oxi nhẹ hơn nước. B. khí oxi tan trong nước.

C. khí oxi ít tan trong nước. D. khí oxi khó hoá lỏng.

Bài 37: Khí CO2 có lẫn tạp chất là khí SO2. Để loại bỏ tạp chất thì cần sục hỗn hợp

khí vào

A. dd Br2 dư. B. dd Ba(OH)2 dư.

C. dd NaOH dư. D. dd Ca(OH)2 dư.

Bài 38: Đốt nóng ống nghiệm chứa hỗn hợp KClO3 và MnO2 theo tỉ lệ 4 : 1 về khối

lượng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó đưa tàn đóm còn than hồng vào miệng ống

nghiệm, thì

A. tàn đóm tắt ngay. B. tàn đóm bùng cháy.

C. có tiếng nổ lách cách . D. không thấy hiện tượng gì.

Bài 39: Khí H2S rất độc, để thu khí H2S thoát ra khi làm TN có thể dùng

A. dd HCl. B. dd NaCl. C. dd NaOH. D. nước cất.

Bài 40: Chất nào sau đây có thể dùng để làm khô khí oxi có lẫn hơi nước?

A. Nhôm oxit. B. Nước vôi trong.

64

C. Axit sunfuric đặc. D. dd NaOH.

2.2.3. Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp ráp dụng cụ TN

Bài 1:

1. Cho các hoá chất và các dụng cụ thí nghiệm sau: Zn (hạt), dd HCl, nước, ống

nhỏ giọt, ống dẫn khí, chậu thủy tinh, ống đong, bình tam giác, … Hãy vẽ sơ

đồ thiết bị điều chế và thu khí H2.

2. Nếu thay Zn hạt bằng Zn bột có khối lượng bằng nhau thì phản ứng sẽ xảy ra

nhanh hay chậm hơn?

Bài 2: Cho các hoá chất và các dụng cụ thí nghiệm sau: Zn (hạt), dd H2SO4 đặc,

NaCl tinh thể, dd NaCl bão hoà, quì tím, dd NaOH, nước, ống nhỏ giọt, ống dẫn

khí, chậu thủy tinh, ống đong, bình tam giác, đèn cồn, bình cầu …

1. Hãy vẽ sơ đồ thiết bị điều chế dd axit HCl.

2. Dùng hoá chất nào ở trên có thể nhận biết axit sinh ra.

Bài 3: Có 100ml dd axit sunfuric 98%, D = 1,84 g/ml. Người ta muốn pha loãng thể

tích axit trên thành dd axit sunfuric 20%.

a. Tính thể nước cần dùng để pha loãng.

b. Quá trình pha loãng phải được tiến hành như thế nào?

Bài 4: Từ muối CuSO4 khan, nước cất và những dụng cụ cần thiết, hãy tính toán và

giới thiệu cách pha chế:

a. 50g dd CuSO4 có nồng độ 10%.

b. 50ml dd CuSO4 có nồng độ 1M.

Bài 5: Có nước cất và những dụng cụ cần thiết hãy tính toán và giới thiệu cách pha

chế:

a. 100ml dd NaOH 0,5M từ dd NaOH 2M.

b. 150g dd NaCl 2,5% từ dd NaCl 10%.

Bài 6: Từ muối NaCl, nước cất và những dụng cụ cần thiết, hãy tính toán và giới

thiệu cách pha chế 200g dd NaCl 20%.

Bài 7: Trong 800ml của một dd có chứa 8g NaOH.

a. Hãy tính nồng độ mol của dd này.

65

b. Cần phải thêm bao nhiêu ml nước vào 200ml dd NaOH ở trên để được dd

NaOH 0,1M?

Bài 8: Có hai lọ đựng 2 dd H2SO4 có nồng độ 1M và 2M. Hãy tính toán và trình bày

cách pha chế 100ml dd H2SO4 có nồng độ 1,2M từ hai dd axit ở trên.

Bài 9: Cho 200g dd NaOH 10%. Cần cho thêm bao nhiêu gam NaOH vào dd trên

để thu được dd có nồng độ 20%. (25g)

Bài 10: Cho 150g dd NaOH 15%. Hãy tính toán lượng nước cần thêm vào dd trên

để thu được dd NaOH có nồng độ 10%. Nêu cách pha chế. (75g)

Bài 11: Hai dd axit HCl có nồng độ 10% và 3%. Để thu được dd axit HCl có nồng

độ 5% thì phải trộn chúng theo tỉ lệ khối lượng là

A. 2 : 3. B. 1 : 1. C. 2 : 5. D. 3 : 2.

Bài 12: Để có dd NaCl 16% cần phải lấy bao nhiêu gam nước để hoà tan 20g NaCl?

A. 125g. B. 145g. C. 105g. D. 107g.

Bài 13: Để có dd NaCl 16% cần phải lấy bao nhiêu gam NaCl để hoà tan vào 210g

nước?

B. 38,1g. C. 42,5g. D. 45,5g. A. 40g.

Bài 14: Cần cho thêm bao nhiêu ml nước vào 50ml dd axit HCl 0,1M, để thu được

dd axit HCl 0,02M?

A. 50ml. B. 100ml. C. 150ml. D. 200ml.

Bài 15: Có V1 ml dd HCl 1M và V2 ml dd HCl 1,5M. Để có dd HCl 1,3M thì trộn

hai dd axit trên theo tỉ lệ V1 / V2 là

A. 1 : 1. B. 2 : 3. C. 3 : 2. D. 3 : 4.

2.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập

thực tiễn để rèn luyện KNTN

Bài tập giải thích hiện tượng TN là dạng bài tập rèn luyện KN vận dụng kiến

thức đã học để giải thích các hiện tượng TN. Dạng bài tập này cũng giúp HS củng

cồ, khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy.

Bài tập thực tiễn là dạng bài tập gắn nội dung kiến thức hoá học với các vấn đề

có liên quan đến cuộc sống và sản xuất. Khi GV sử dụng bài tập thực tiển tổ chức

66

hoạt động học tập của HS sẽ giúp các em vận dụng kiến thức hoá học giải quyết các

vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học. GV dùng bài tập thực tiễn tổ chức cho

HS tìm tòi, phát hiện kiến thức, ngoài ra GV còn tổ chức cho HS nêu các hiện tượng

thực tế, các câu hỏi và tự xây dựng bài tập thực tiễn.

Bài 1: Cho khí clo đi qua dd natri bromua, ta thấy dd có màu vàng. Tiếp tục cho khí

clo đi qua, ta thấy dd mất màu. Lấy vài giọt dd sau thí nghiệm nhỏ lên giấy quì tím

thì giấy quì tím hoá đỏ. Hãy giải thích các hiện tượng và viết các PTHH.

Clo đẩy brom ra khỏi muối

Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2

Brom tan trong nước tạo dd màu vàng. Tiếp tục cho clo thì chất này oxi hoá

brom theo phản ứng:

5Cl2 + Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3

Các axit tạo thành không màu, dd của chúng làm quì tím hoá đỏ.

Bài 2: Iot được bán trên thị trường thường có chứa các tạp chất là clo, brom và

nước. Để tinh chế loại iot đó người ta nghiền nó với kali iotua và vôi sống rồi nung

hỗn hợp trong cốc được đậy bằng một bình có chứa nước lạnh. Khi đó iot sẽ bám

vào đáy bình. Hãy giải thích cách làm nói trên và viết các PTHH của phản ứng.

Kali iotua tác dụng với clo và brom

Cl2 + 2KI → 2KCl + I2

Br2 + 2KI → 2KBr + I2

Vôi sống tác dụng với nước

CaO + H2O → Ca(OH)2

Khi nung hỗn hợp trong cốc được đậy bằng một bình có chứa nước lạnh, iot sẽ

thăng hoa và bám vào đáy bình.

Bài 3: Cho khí clo sục qua dd KI, một thời gian dài sau đó người ta dùng hồ tinh

bột để xác nhận sự có mặt của iot tự do nhưng không thấy màu xanh. Hãy giải thích

hiện tượng vừa nêu, viết PTHH của phản ứng.

Lúc đầu iot tự do xuất hiện do có phản ứng:

Cl2 + 2KI → 2KCl + I2

67

Sau đó clo oxi hoá iot:

5Cl2 + I2 + 6H2O → 10HCl + 2HIO3

Vì vậy cho hồ tinh bột vào không thấy màu xanh.

Bài 4: Thổi khí clo qua dd natri cacbonat, người ta thấy có khí cacbon đioxit bay ra.

Hãy giải thích hiện tượng và viết PTHH của phản ứng.

Clo tác dụng với nước tạo hai axit HCl và HClO, hai axit này tác dụng với

muối tạo khí cacbonic.

Cl2 + H2O → HCl + HClO

2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ + H2O

2HClO + Na2CO3 → 2NaClO + CO2↑ + H2O

Bài 5: Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng, nhưng khi để lâu lại mất đi

những tính chất này?

Nước clo có tính tẩy màu, sát trùng vì khi tan trong nước một phần clo tác

dụng với nước theo phản ứng:

Cl2 + H2O → HCl + HClO

HClO là một chất oxi hoá mạnh, có thể tẩy màu và sát trùng.

Tuy nhiên nếu để lâu trong không khí chất này sẽ bị phân huỷ nên không còn

khả năng sát trùng, tẩy màu.

2HClO → 2HCl + O2

Bài 6: Hồi đầu thế kỉ XIX, người ta sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit

sunfuric đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy này, dụng cụ

các thợ thủ công rất nhanh bị hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta cố gắng

cho khí thải thoát ra bằng những ống khói cao tới 300m nhưng tác hại của khí thải

vẫn tiếp diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích những hiện tượng trên.

Hồi đầu thế kỉ XIX, người ta sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit sunfuric

đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy này, dụng cụ các thợ

thủ công rất nhanh bị hỏng và cây cối bị chết rất nhiều là do trong khí thải có khí

HCl. Đặc biệt trong không khí ẩm, khí HCl biến thành axit HCl ở dạng sol khí như

68

sương mù. Axit HCl làm cháy lá, chết cây, gây nhiều bệnh nguy hiểm về hô hấp cho

cư dân xung quanh nhà máy.

Bài 7: Các chất freon (CFC) gây hiện tượng suy giảm tầng ozon. Cơ chế phân huỷ

Cl + CF Cl

(a)

2

2

CF Cl 2 O + Cl

O + Cl O

(b)

3

O + Cl O

(c)

2 2O + Cl 2

3

ozon bởi freon (ví dụ CF2Cl2) được viết như sau:

Tại sao từ một phân tử CF2Cl2 có thể phây huỷ hàng chục ngàn phân tử ozon.

Các phản ứng (b) và (c) xảy ra theo cơ chế dây chuyền nên một gốc tự do có

thể phá huỷ hàng ngàn phân tử ozon trước khi nó hoá hợp thành chất khác.

Bài 8: Vì sao không dùng chai thủy tinh mà phải dùng chai nhựa để đựng dd axit

flohiđric HF?

Axit HF là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn thủy tinh vì nó tác

dụng được với silic đioxit có trong thành phần của thủy tinh.

SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O

Bài 9: Sẽ quan sát được hiện tượng gì khi ta thêm dần dần nước clo vào dd KI có

chứa sẵn một ít hồ tinh bột? Dẫn ra các PTHH của phản ứng.

- Khí Cl2 oxi hoá KI thành I2. Cl2 và I2 tan một phần trong nước, do đó xuất hiện

dd màu vàng nâu:

Cl2 + 2KI → 2KCl + I2

- Sau đó dd màu vàng nâu chuyển sang màu xanh do iot tác dụng với hồ tinh bột.

- Màu xanh (tạo bởi iot và hồ tinh bột) cũng dần dần bị biến mất do một phần khí

clo tác dụng với nước tạo HClO là chất có tính oxi hoá rất mạnh. Axit này làm

mất màu xanh của hợp chất tạo bởi hồ tinh bột và iot.

HCl + HClO

2

2

(cid:0)

Cl + H O

Bài 10: Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống

mềm dẫn vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo đã cho phép làm như vậy? (Do

khí clo độc và nặng hơn không khí.)

69

Bài 11: Điền cụm từ thích hợp (a, b, c …) cho trước vào những chổ trống trong

đoạn văn sau:

a. clo đẩy brom ra khỏi muối e. màu xanh

b. màu vàng f. màu đỏ

c. mất màu g. clo oxi hoá brom

d. dd có tính axit

Cho khí clo đi qua dd natri bromua, ta thấy dd có (1) là do có phản ứng (2) Tiếp tục cho khí clo đi qua, ta thấy dd (3) là do có phản ứng (4) Lấy vài giọt dd sau thí nghiệm nhỏ lên giấy quỳ tím thì giấy quì chuyển màu (5) là do (6)

(1) – b (2) – a (3) – c (4) – g (5) – f (6) - d

Bài 12: Hãy chọn từ và cụm từ thích hợp trong các phương án A, B, C, D cho dưới

đây vào các ô trống (1), (2), … của các câu sau:

Ở nhiệt độ thường iot là (1) có màu (2) Khi được đun nóng nhẹ ở áp suất khí quyển iot có sự thăng hoa. Đó là hiện tượng iot chuyển từ trạng thái (3) biến thành (4) khi làm lạnh iot từ trạng thái (5) chuyển thành (6)

Ô trống A B C D

chất lỏng chất rắn (tinh thể) (1) chất khí thể hơi

đỏ nâu đen (2) đen tím nâu đen

lỏng tinh thể (3) hơi khí

lỏng tinh thể (4) hơi khí

lỏng tinh thể (5) hơi khí

lỏng tinh thể (6) hơi khí

Bài 13: Đốt Mg cháy rồi đưa vào bình đựng SO2. Phản ứng sinh ra chất bột A màu

trắng và bột B màu vàng. A tác dụng với dd H2SO4 loãng sinh ra chất C và H2O. B

không tác dụng với dd H2SO4 loãng, nhưng tác dụng với dd H2SO4 đặc sinh ra chất

khí có trong bình ban đầu. Hãy giải thích các hiện tượng trên bằng PTHH và cho

biết tên các chất A, B, C.

70

2Mg + SO2 → 2MgO + S↓

(A) (B)

MgO + H2SO4(l) → MgSO4 + H2O

(C)

S + 2H2SO4 (đ) → 3 SO2 + 2H2O

Bài 14: Hỗn hợp gồm C, S, KNO3 gọi là thuốc súng đen có thể dùng làm thuốc

pháo.

a. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra khi đốt pháo (ít nhất 4 phương trình).

b. Có quan điểm cho rằng “Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người và còn làm

ô nhiễm môi trường”. Hãy cho biết quan điểm trên đúng hay sai?

a. Các PTHH:

S + O2 → SO2

C + O2 → CO2

2KNO3 → 2KNO2 + O2

2KNO3 + 3C + S → K2S + 3CO2 + N2

b. Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người, nhiều tai nạn xảy ra khi đốt pháo.

Các khí tạo ra như SO2, CO2, các hạt bụi nhỏ K2S đều làm ô nhiễm môi

trường.

Bài 15: Thủy ngân là một chất độc. Hãy nêu phương pháp đơn giản để loại bỏ thủy

ngân khi bị rơi vãi xuống đất.

Phương pháp đơn giản để loại bỏ thủy ngân khi bị rơi vãi xuống đất là dùng

bột lưu huỳnh để khử vì lưu huỳnh tác dụng với thủy ngân ngay nhiệt độ thường.

S + Hg → HgS

Bài 16: Vì sao các đồ vật bằng bạc hoặc đồng để lâu ngày thường bị xám đen?

Do Ag và Cu tác dụng với khí O2 và khí H2S có trong không khí tạo ra bạc

sunfua và đồng sunfua có màu đen.

4Ag + O2 + 2H2S → 2Ag2S + 2H2O

2Cu + O2 + 2H2S → 2 CuS + 2H2O

71

Bài 17: Khí lưu huỳnh đioxit là một trong những khí chủ yếu gây mưa axit. Mưa

axit phá huỷ các công trình xây dựng bằng đá, thép. Tính chất nào của SO2 đã phá

huỷ những công trình này? Hãy dẫn ra phản ứng hoá học để chứng minh?

Tính khử của SO2 đã phá huỷ những công trình xây dựng bằng đá, thép. SO2

do các nhà máy thải vào khí quyển. Nhờ chất xúc tác là oxit kim loại có trong khói

bụi của các nhà máy, nó bị O2 của không khí oxi hoá thành SO2.

2SO2 + O2 → 2SO3

SO3 tác dụng với nước mưa tạo H2SO4. Axit H2SO4 tan trong nước tạo ra mưa

axit phá huỷ các công trình bằng đá (có CaCO3) và thép (có chứa Fe).

Bài 18: Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì“ [(PbCO3, Pb(OH)2] lâu

ngày sẽ bị hóa đen trong không khí.

- Vì sao những bức tranh cổ này bị đen?

- Để phục hồi người ta dùng loại hóa chất nào?

Những bức tranh cổ lâu ngày bị hóa đen là do muối chì tác dụng với các vết

khí H2S trong khí quyển tạo thành PbS màu đen (H2S được tạo ra khi đốt cháy

nhiên liệu lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo thành hợp chất của lưu huỳnh hoặc xác

động vật bị thối rửa)

PbCO3 + H2S → PbS↓ + CO2 + H2O

Pb(OH)2 + H2S → PbS↓ + 2H2O

Để phục hồi các bức tranh cổ này, người ta sử dụng H2O2 (nước oxi già) để

chuyển màu đen của chì sunfua thành màu trắng của chì sunfat

PbS + 4H2O2 → PbSO4↓ + 4H2O

Bài 19: Vào ban đêm, khi đi ra đường người ta rất thích dùng đồng hồ dạ quang đeo

tay. Trong bóng tối, kim đồng hồ phát ra ánh sáng huỳnh quang giúp con người có

thể nhìn thấy và đọc giờ một cách chính xác. Tại sao đồng hồ dạ quang lại phát sáng

vào ban đêm?

Trên các chữ số và bề mặt kim đồng hồ được sơn một lớp hoá chất như ZnS

hoặc CaS. Chúng là những hợp chất có khả năng phát sáng. Các hợp chất này hấp

72

thụ năng lượng khi được chiếu sáng do năng lượng mặt trời. Khi không có mặt trời,

các hợp chất này có thể phát ra ánh sáng huỳnh quang màu lục.

Bài 20: Trong tự nhiên khí H2S có trong một số nước suối, trong khí núi lửa và bốc

ra từ xác chết của người và động vật, nhưng vì sao lại không có sự tích tụ khí này

trong không khí?

Do H2S có tính khử mạnh, nó bị O2 của không khí oxi hoá đến S:

2H2S + O2 → 2S↓ + 2H2O

Bài 21: Dẫn khí H2S vào dd hỗn hợp KMnO4 và H2SO4 nhận thấy màu tím của dd

chuyển sang không màu và có vẫn đục màu vàng. Hãy:

a. Giải thích hiện tượng quan sát được.

b. Viết PTHH biểu diễn phản ứng.

c. Cho biết vai trò của các chất phản ứng H2S và KMnO4.

a. Giải thích hiện tượng:

- dd mất màu do KMnO4 (màu tím) sau phản ứng bị khử thành MnSO4 (không

màu).

- Vẫn đục màu vàng do H2S bị oxi hoá tạo lưu huỳnh không tan trong nước có

màu vàng.

b. PTHH:

5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 5S↓ + 8H2O

(chất khử) ( chất oxi hoá)

Bài 22: Khi tiếp thêm củi vào bếp lửa để làm cho lửa mạnh hơn, ta nên chọn

phương án nào sau đây?

Phương án 1: bỏ một thanh củi to vào bếp.

Phương án 2: chẻ mỏng thanh củi ra rồi cho vào bếp.

Hãy chọn một trong hai phương án trên và giải thích cho sự lựa chọn đó. Từ

đó có thể nhận xét gì về tốc độ phản ứng cháy?

Chọn phương án 2 là chẻ mỏng thanh củi ra rồi cho vào bếp.

73

Mục đích của việc chẻ mỏng củi là tăng diện tích tiếp xúc giữa oxi và củi làm

tăng tốc độ phản ứng cháy. Qua phản ứng trên có thể kết luận về tốc độ phản ứng

giữa một chất rắn và một chất khí phụ thuộc vào diện tích bề mặt của chất rắn.

Bài 23: Vì sao nguyên liệu cho nung vôi là đá vôi và than đá lại phải đập đến một

kích cỡ thích hợp, không để to quá hoặc nhỏ quá?

Kích thước đá vôi và than đá không được quá to vì sẽ hạn chế bề mặt tiếp xúc

làm tốc độ phản ứng nhỏ và vôi chín không đều, nhưng không đập đá vôi và than

quá nhỏ vì cản trở sự tiếp xúc của oxi với than và làm chậm lại quá trình thoát khí

cacbonic.

Bài 24: Vì sao trong một trăm năm qua, lượng khí thải CO2 do hoạt động công

nghiệp thải ra rất lớn, nhưng hàm lượng khí này trong khí quyển tăng chậm? Hãy

cho biết hai nguyên nhân chính của việc thiên nhiên có khả năng điều chỉnh hàm

lượng CO2?

Nguyên nhân thứ nhất là do cây xanh hút CO2 và thải ra khí Oxi.

Nguyên nhân thứ hai là do một cân bằng hoá học được thiết lập từ phản ứng

CaCO + CO + H O

3

2

2

Ca(HCO ) 3 2

(cid:0) Phản ứng này xảy ra trong lòng biển và đại dương, nơi chiếm bốn phần năm

thuận nghịch sau:

diện tích bề trái đất.

Bài 25: Việt Nam có các di sản thiên nhiên thế giới như Vịnh Hạ Long - Quảng

Ninh và động Phong Nha Kẻ Bàng - Quảng Bình nổi tiếng vì có các hang động đẹp.

Các hang động đá vôi được hình thành như thế nào?

Các hang động đá vôi được hình thành một cân bằng hoá học được thiết lập từ

CaCO + CO + H O

3

2

2

Ca(HCO ) 3 2

(cid:0)

phản ứng thuận nghịch sau:

Do ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu, nước mưa và khí cacbonic hoà tan đá

vôi tạo thành Ca(HCO3)2 tạo ra lũng Cactơ. Điều này phù hợp với câu nói của ông

cha ta “nước chảy đá mòn”. Lũng Cactơ chính là các hang động đà vôi. Trải qua

hàng trăm triệu năm, phản ứng phân huỷ Ca(HCO3)2 xảy ra chậm ở nhiệt độ

thường đã tạo nên các thạch nhũ rất đẹp.

74

Các phong cảnh đẹp ở nước ta như Vịnh Hạ Long và động Phong Nha Kẻ

Bàng … đều được hình thành như vậy.

Bài 26: Vì sao người ta phải tạo ra các hàng lỗ rỗng trong các viên than tổ ong?

Các hàng lỗ rỗng trong các viên than tổ ong nhằm mục đích tăng diện tích tiếp

xúc giữa than đá và oxi không khí giúp than cháy đều và hết.

Bài 27: Hãy cho biết người ta lợi dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các

trường hợp sau:

a. Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản

xuất gang).

b. Nung đá vôi ở nhiệt độ cao (900 – 950oC) để sản xuất vôi sống.

c. Nghiền nguyên liệu trước khi đưa vào lò nung để sàn xuất clanhke (trong sản

xuất xi măng).

a. Không khí nóng có nồng độ oxi cao hơn trong không khí thường nên tốc độ

phản ứng tăng. Dùng không khí đã nóng sẵn từ trước thổi vào lò cao sẽ làm

cho toàn bộ nguyên vật liệu trong lò được sấy nóng lên, đến khi than cốc

trong lò cháy toả nhiệt sẽ làm cho nhiệt độ trong lò cao hơn nữa, tiết kiệm

nhiên liệu, rút ngắn thời gian luyện gang.

b. Tăng nhiệt độ để tăng tốc độ phản ứng.

c. Tăng diện tích bề mặt chất rắn để tăng tốc độ phản ứng.

Bài 28: Giải thích vì sao khi nhóm lò than người ta phải quạt gió vào lò bằng quạt

tay hoặc quạt máy? Còn khi ủ bếp than, người ta đậy nắp lò than?

Khi nhóm lò than người ta phải quạt gió vào lò bằng quạt tay hoặc quạt máy

để tăng cường oxi vào trong lò từ đó tăng tốc độ phản ứng cháy. Còn khi ủ bếp

than, người ta đậy nắp lò than để giảm lượng oxi vào trong lò từ đó giảm tốc độ

phản ứng cháy.

Bài 29: khi cho chất rắn A tác dụng với H2SO4 đặc, đun nóng sinh ra chất khí B,

không màu. Khí B tan rất nhiều trong nước, tạo thành dd axit mạnh. Nếu cho dd B

đậm đặc tác dụng với mangan đioxit thì sinh ra khí C màu vàng nhạt, mùi hắc. Khi

cho mẫu Na tác dụng với khí C trong bình, lại xuất hiện chất rắn A ban đầu.

75

1. Chất rắn A là

B. natri clorua. A. natri cacbonat.

D. natri sunfat. C. natri sunfit.

2. Chất khí B là

B. cacbon đioxit. A. lưu huỳnh đioxit.

D. hiđro sunfua. C. hiđro clorua.

3. Chất khí C là

B. hiđro. A. hiđro clorua.

D. clo. C. hiđro sunfua.

4. Hãy vẽ sơ đồ thiết bị điều chế khí C từ các hoá chất ở trên (các dụng cụ cần

thiết xem như có đủ).

Bài 30: Khi dùng môi sắt đốt natri trong khí clo, xảy ra hiện tượng nào sau đây?

A. Natri cháy đỏ rực, có khói trắng tạo ra.

B. Natri cháy sáng trắng có khói nâu tạo ra.

C. Natri cháy ngọn lửa màu vàng có khói trắng và có thể có một ít khói nâu tạo

ra.

D. Natri cháy sáng, có khói trắng và khói nâu bay ra mù mịt.

(khói nâu FeCl3 là do môi sắt không sạch cũ).

Bài 31: Hiện tượng nào sau đây là đúng nhất khi đưa một mảnh dây đồng được uốn

thành hình lò xo, hơ nóng đỏ trên ngọn lửa đèn cồn vào lọ thuỷ tinh đựng đầy khí

clo (lưu ý đáy lọ chứa một lớp nước mỏng)?

A. Dây đồng không cháy.

B. Dây đồng cháy mạnh có khói màu nâu.

C. Dây đồng cháy đỏ rực, có khói nâu và khói trắng tạo ra.

D. Dây đồng cháy đỏ rực, có khói nâu và khói trắng tạo ra, khi khói tan lớp

nước ở đáy lọ thuỷ tinh có màu xanh nhạt.

(khói nâu là CuCl2 tan trong nước tạo dd màu xanh nhạt, khói trắng là tinh thể

CuCl không tan).

76

Bài 32: Khi mở vòi nước máy, nếu chú ý sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do nước máy

còn lưu giữ mùi chất sát trùng (là clo) và khả năng diệt khuẩn của nước clo là do

A. clo độc nên có tính sát trùng.

B. clo có tính oxi hoá mạnh.

C. có HClO, chất này có tính oxi hoá mạnh.

D. có oxi nguyên tử nên có tính oxi hoá mạnh.

Bài 33: Dung dịch axit nào sau đây không thể chứa trong bình thuỷ tinh?

D. HF. A. HCl. B. H2SO4. C. HNO3.

Bài 34: Axit nào sau đây có thể dùng để khắc hình, khắc chữ lên thủy tinh?

A. HF. B. HCl. C. HBr. D. HI.

Bài 35: Một bình cầu đựng đầy khí HCl, được đậy bằng một nút cao su cắm ống

thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng miệng bình cầu vào một cốc thuỷ tinh đựng

dd NaOH loãng có pha thêm vài giọt dd phenolphtalein (dd có màu hồng). Hiện

tượng quan sát được trong thí nghiệm trên là

A. không có hiện tượng gì xảy ra.

B. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và nước mất màu hồng.

C. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và nước không mất màu

hồng ban đầu.

D. nước không phun vào bình nhưng mất màu dần dần.

Bài 36: Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí CO2, SO2, H2S. Hãy nêu

phương pháp hoá học có thể loại bỏ các khí trên?

A. Dẫn khí thải công nghiệp vào bể chứa nước vôi trong.

B. Dẫn khí thải công nghiệp vào bể chứa nước.

C. Dẫn khí thải công nghiệp vào bể chứa dd NaCl.

D. Cả A, B, C.

Dẫn khí thải công nghiệp vào bể chứa nước vôi trong

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

H2S + Ca(OH)2 → CaS↓ + 2H2O

77

Bài 37: Tìm câu sai khi nói vế ứng dụng của ozon.

A. Không khí chứa một lượng nhỏ ozon (dưới 10-6 % theo thể) có tác dụng làm

cho không khí trong lành.

B. Không khí chứa ozon với lượng lớn có lợi cho sức khoẻ con người.

C. Dùng ozon để tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn và nhiều chất khác.

D. Dùng ozon để khử trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng, bảo quan hoa quả.

Bài 38: Khi sục khí SO2 vào dd H2S thì

A. dd bị vẫn đục màu vàng.

B. không có hiện tượng gì xảy ra.

C. dd chuyển thành màu nâu đen.

D. tạo thành chất rắn màu đỏ.

Bài 39: SO2 là một trong những chất khí gây ô nhiễm môi trường do

A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí.

B. SO2 là khí độc và khi tan trong nước tạo thành mưa axit gây ra sự ăn mòn

kim loại và các vật liệu.

C. SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hoá.

D. SO2 là một oxit axit.

Bài 40: Khi bị bỏng ngoài da do axit đặc bắn vào, có thể dùng hoá chất nào dưới

đây để sơ cứu một cách có hiệu quả?

A. Dd nước vôi trong. B. Kem đánh răng

C. Dd natri hiđrocacbonat loãng D. Nước pha lòng trắng trứng

(Chất này tác dụng với axit tạo ra CO2, chất khí này bay hơi lấy nhiệt làm cho

vết bỏng được dịu mát).

Bài 41: Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh.

Theo em, nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu?

A. Bạc đã phản ứng với hiđro sunfua trong không khí tạo ra bạc sunfua màu

đen.

B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo bạc oxit màu đen.

C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo bạc oxit màu đen.

78

D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể.

Bài 42: dd H2S để lâu ngày trong không khí thường có hiện tượng

A. chuyển thành màu nâu đỏ. B. bị vẫn đục, màu vàng.

C. vẫn trong suốt không màu. D. xuất hiện chất rắn màu đen.

Bài 43: Lấy một băng giấy một đầu đã được nhỏ 1 – 2 giọt hồ tinh bột, đầu còn lại

nhỏ 1 – 2 giọt phenolphtalein. Tẩm KI vào giấy trên, đưa mẫu giấy đó vào lọ đựng

khí O3, thì xảy ra hiện tượng

A. đầu được nhỏ dd hồ tinh bột chuyển sang màu xanh, còn đầu nhỏ

phenolphtalein có màu hồng.

B. cả hai đầu băng giấy đều chuyển sang màu xanh.

C. cả hai đầu băng giấy đều chuyển sang màu hồng.

D. đầu được nhỏ dd hồ tinh bột chuyển sang màu xanh, còn đầu nhỏ

phenolphtalein không có hiện tượng gì.

Bài 44: Khi bị bỏng axit H2SO4 đặc, người ta tiến hành sơ cứu bằng cách

A. nhanh chóng dùng dd NaOH loãng rửa vết thương, sau đó rửa lại bằng nước.

B. nhanh chóng dùng dd Na2CO3 loãng rửa vết thương, sau đó rửa lại bằng

nước.

C. nhanh chóng lấy bông thấm vào vết thương, sau đó rửa lại bằng nước.

D. cho nước chảy vào vết thương sau đó dùng Na2CO3 để rửa lại.

Bài 45: Natri peoxit (Na2O2) khi tác dụng với nước sẽ sinh ra H2O2 là một chất oxi

hoá mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột

giặt người ta thường cho thêm một ít bột natri peoxit.

Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2

2H2O2 → 2H2O + O2↑

Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là

A. để trong hộp không có nắp để ra ngoài ánh nắng cho bột giặt luôn khô ráo.

B. để trong hộp không có nắp để trong bóng râm.

C. để trong hộp có nắp kín để ở nơi râm mát.

D. để trong hộp không có nắp kín để ở nơi râm mát.

79

Bài 46: Trong giai đoạn thực hiện phản ứng oxi hoá SO2 thành SO3 ở nhà máy sản

xuất axit sunfuric, người ta thường sử dụng biện pháp nào sau đây để có hiệu quả

kinh tế cao?

A. Vì phản ứng toả nhiệt, nên cân bằng sẽ chuyển dịch sang chiều thuận khi

làm lạnh hỗn hợp các chất phản ứng.

B. Dùng chất xúc tác V2O5 để tăng tốc độ phản ứng.

C. Dùng dư oxi để làm cân bằng chuyển dịch sang chiều thuận và chọn nhiệt

độ thích hợp.

D. Cả B và C.

Bài 47: Hiện nay khi giá nhiên liệu từ dầu mỏ tăng cao thì việc sử dụng các nhiên

liệu thay thế là rất cần thiết. Trong công nghiệp, để điều chế khí than ướt (một nhiên

liệu khí), người ta thổi hơi nước qua than đá đang nóng đỏ. Phản ứng hoá học xảy ra

C + H O

ΔH = 131kJ

(r)

2

(K)

CO + H (K)

2(K)

(cid:0)

như sau:

Để tăng hiệu suất phản ứng, người ta sử dụng biện pháp nào sau đây?

A. Giảm áp suất chung của hệ.

B. Giảm nhiệt độ của hệ.

C. Dùng chất xúc tác

D. Tăng nồng độ hiđro.

2NO

ΔH = 58kJ 

2(k)

N O 2

4(k)

(cid:0)

Bài 48: Cho cân bằng:

(màu nâu đỏ) (không màu)

Nhúng bình đựng hỗn hợp NO2 và N2O4 vào nước đá thì

A. hỗn hợp giữ nguyên màu như ban đầu.

B. màu nâu đậm dần lên.

C. màu nâu nhạt dần.

D. hỗn hợp chuyển sang màu xanh.

80

2.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy

tính tích cực của HS

Hoá học là môn học vừa có lí thuyết, vừa có thực nghiệm của PTN và thực

nghiệm của sản xuất hoá học. Hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu

quả và ngắn gọn bản chất của thực tiễn hoá học. Do vậy, dạng bài tập này giúp HS

gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết vào thực tế. Tuy nhiên dạng bài tập này

trong thực tiễn còn ít được sử dụng.

Sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu tổ chức các hoạt động học tập cho

HS nằm phát triển năng lực quan sát, tư duy khái quát, khả năng vận dụng linh hoạt

kiến thức.

 Sử dụng hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu trong SGK tổ chức cho HS quan sát hiểu

được nội dung kiến thức, kĩ năng cần thu nhận.

 Sử dụng hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu để tổ chức cho HS ôn tập, kiểm tra khả

năng vận dụng kiến thức khái quát.

 Sử dụng hình vẽ kiểm tra kiến thức kĩ năng thực hành.

 Tổ chức cho HS đề xuất, thiết kế, cải tiến dụng cụ thí nghiệm, thiết lập sơ đồ

sản xuất, điều chế các chất …

Các hình thức sử dụng hình vẽ, sơ đồ

- Dùng hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu có đầy đủ thông tin làm nguôn kiến thức

cho HS quan sát, khai thác thông tin, hình thành kiến thức, KNTN.

- Dùng hình vẽ, sơ đồ … không đầy đủ thông tin, yêu cầu HS bổ sung thông

tin còn thiếu.

- Dùng hình vẽ, sơ đồ không chú thích tổ chức cho HS điền chú thích cho

một nội dung cụ thể hoặc vận dụng khái quát kiến thức.

- Dùng hình vẽ, sơ đồ … chưa đầy đủ, chưa đúng để HS tự kiểm tra, chỉnh lí.

GV cần sử dụng hình vẽ, sơ đồ, … xây dựng các bài tập ở mức độ nhận thức

khác nhau và dùng chúng để tổ chức hoạt động học tập cho HS.

81

A

C

B

Bài 1:

A: chất lỏng. B: chất rắn. C: chất khí.

Nếu bộ dụng cụ trên dùng để điều chế khí clo (khí C) thì:

1. A, B là chất gì? Viết phương trình phản ứng.

2. Nếu cho mẫu giấy quì ẩm vào bình chứa khí clo sẽ xảy ra hiện tượng gì? Giải

thích và viết phương trình hóa học (nếu có).

3. Nêu phương pháp dùng để khử khí clo dư.

4. Để chứng minh tính oxi hoá của Clo mạnh hơn Brom và Iot, ta thêm vào

bình chứa khí C hoá chất gì? Viết PTHH (nếu có).

5. Ở trường phổ thông dùng chất oxi hoá nào để điều chế clo là thuận lợi nhất?

Vì sao? (KMnO4)

A

C

B

Bài 2:

A: chất lỏng. B: chất rắn. C: chất khí.

82

1. Bộ dụng cụ trên có thể điều chế được những khí C là khí nào sau đây: H2S, H2,

O2, N2, SO2. Xác định chất A, B tương ứng với các chất khí C đó.

2. Nếu bộ dụng cụ trên dùng để điều chế khí hidroclorua (khí C) thì:

2.1. A, B là chất gì? Viết phương trình phản ứng.

2.2. Cần thêm hóa chất nào vào bình chứa khí C để thử tính tan của khí

hidroclorua sinh ra và chứng minh dd thu được là axit clohidric.

dd H2SO4 đặc

C

Na2SO3

Bài 3:

C: dung dịch.

3.1. Bộ dụng cụ trên dùng để điều chế và mô tả tính oxi hóa của SO2 thì C có thể là

chất nào sau đây?

A. Dd axit sunfuhidric. C. Dd KMnO4.

B. Dd Brom. D. Cả B và C.

3.2. Bộ dụng cụ trên dùng để điều chế và mô tả tính khử của SO2 thì C có thể là chất

nào sau đây?

A. Dd axit sunfuhidric. C. Dd KMnO4.

B. Dd Brom. D. Cả B và C.

O2

KMnO4

Bài 4: Hình vẽ sau mô tả cách lắp dụng cụ điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

83

1. Tìm điểm lắp dụng cụ sai trong hình vẽ trên. Giải thích và nêu cách lắp dụng

cụ đúng nhất.

2. Phương pháp thu khí ở trên dựa vào tính chất nào của oxi?

3. Khi kết thúc thí nghiệm, tại sao phải tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn?

4. Nếu khí Oxi có lẫn hơi nước, có thể dùng chất nào sau đây để làm khô khí

Oxi?

D. dd HCl. A. Al2O3. B. H2SO4 đặc. C. dd Ca(OH)2.

5. Nếu các chất KMnO4 và KClO3 có khối lượng bằng nhau thì chọn chất nào

có thể điều chế được oxi nhiều hơn. Hãy giải thích bằng cách tính toán trên

cơ sở PTHH. (Mn = 55 K = 39 Cl = 35,5 O = 16)

A

C

E

B

D

Bài 5:

A, E: chất lỏng. B: chất rắn. C: chất khí. D: kết tủa.

Hãy cho biết A, B, C, D, E là chất gì nếu:

1. D là kết tủa màu đen (CuS).

2. E là khí hidroclorua.

3. C là dd Ca(OH)2.

Viết các phương trình phản ứng.

84

dd HCl đặc

Quì tím ẩm

KMnO4

Bài 6: Cho hình vẽ sau

Hiện tượng quan sát được của TN trên là

A. quì tím hoá đỏ.

B. quì tím dần mất màu.

C. đầu tiên quì tím hoá đỏ sau đó từ từ mất màu..

D. quì tím không đổi màu.

Bài 7: Cho biết hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm sau giống và khác nhau như thế

Giấy màu

Khí Cl2

Khí Cl2

H2O

H2SO4 đặc

(b)

(a)

nào? Giải thích và viết PTHH (nếu có)

Dd HCl đặc

Bông tẩm dd NaOH

MnO2

Khí clo khô

dd NaCl

dd H2SO4 đặc

Bài 8:

85

Tìm điểm sai trong cách lắp dụng cụ điều chế và thu khí clo. Giải thích và nêu

cách lắp dụng cụ đúng nhất.

A

SO2

C

B

Bài 9:

A,C: chất lỏng. B: chất rắn.

Bộ dụng trên dùng để điều chế và nghiên cứu tính chất hoá học của SO2.

1. A, B là chất gì?

2. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính chất tác dụng với bazơ của SO2

thì dd C chứa hoá chất nào?

3. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính khử của SO2 thì dd C chứa hoá

chất nào?

4. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính oxi hoá của SO2 thì dd C chứa hoá

chất nào?

Nêu các hiện tượng xảy ra và viết PTHH.

H2SO4 đặc

H2O

(b)

(a)

H2O

H2SO4 đặc

Bài 10: Cách phã loãng dd H2SO4 đặc nào đúng? Giải thích.

86

Hãy nêu cách xử lý khi bị bỏng axit H2SO4 đặc.

Dd HCl đặc

Bông tẩm dd NaOH

MnO2

Khí clo khô

dd NaCl dd H2SO4 đặc

Bài 11: Hình vẽ sau mô tả cách lắp dụng cụ điều chế và thu khí clo.

a. Có thể thay MnO2 bằng hoá chất nào? Viết PTHH?

b. Bình chứa dd NaCl, H2SO4 đặc, bông tẩm NaOH có tác dụng gì?

c. Tính khối lượng MnO2 và thể tích dd HCl 1M cần dùng để thu được 448ml khí

clo (đktc). (Mn = 55 O = 16 Cl = 35,5 H = 1).

d. Khi dẫn khí clo vào ống nghiệm chứa dung dịch KI có chứa một ít hồ tinh bột

sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích và viết PTHH (nếu có).

Bài 12: Quan sát hình vẽ dưới đây và cho biết vị trí kim cân sẽ thay đổi như thế nào

dd AgNO3

dd HCl

0

khi nhỏ từ từ dd AgNO3 vào dd HCl

87

Bài 13: Bộ dụng cụ trên dùng để điều chế khí hiđro clorua và thử tính tan của khí

A

(1)

(2)

(3)

B

(

H2O

H2O

hiđro clorua trong nước.

Hãy cho biết:

1. A, B là chất gì? Viết PTHH của phản ứng.

2. Trong 3 bình (1), (2), (3) bình nào thu được dd axit clohiđric đậm đặc nhất.

Giải thích.

3. Nếu bình (3) thay nước bằng dd NaOH và vài giọt phenolphtalein thì sẽ có

hiện tượng gì xảy ra? Giải thích và viết PTHH của phản ứng.

Khoá K

dd NaOH +

Khí H2

phenophtalein

Khí Cl2

Bài 14:

Bộ dụng cụ trên nghiên cứu TN khí Clo tác dụng với khí Hiđro.

1. Viết PTHH của phản ứng.

2. Khi mở khoá K sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích và viết PTHH của

phản ứng (nếu có).

88

3. Có thể thay dd NaOH + phenolphtalein bằng hoá chất nào khác để nhận biết

sản phẩm của phản ứng.

H2O2

dd A

Bài 15:

Bộ dụng cụ trên dùng mô tả TCHH của H2O2.

1. Nếu dd A chứa KMnO4 và H2SO4, khi nhỏ dd H2O2 vào sẽ có hiện tượng gì

xảy ra? Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vai trò của H2O2

trong phản ứng.

2. Nếu dd A là dd KI thì sau khi nhỏ vài giọt H2O2, cần thêm hoá chất nào vào

dd A để nhận biết sản phẩm sinh ra của phản ứng. (thêm hồ tinh bột, quì tím

hoặc dd phenolphtalein). Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vai

trò của H2O2 trong phản ứng.

Bài 16: Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng được úp

ngược lên trên các chậu nước. Sau một thời gian, thử pH của các dd, kết quả thu

được ghi ở hình sau:

A (pH = 7) B (pH = 5) C (pH = 10) D (pH = 1)

Hãy cho biết:

89

1. Khí nào tan trong nước nhiều nhất?

2. Khí nào không tan trong nước?

3. Khí nào tan trong nước ít nhất?

4. Khí nào có thể dự đoán là amoniac (NH3)? Biết rằng khí này tan nhiều trong

nước tạo dd kiềm yếu.

5. Thêm vài giọt dd NaOH vào chậu B, nhận thấy mực nước trong ống nghiệm

B dâng cao hơn.

6. Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm B là khí nào? Vì sao?

7. Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm B là khí nào? Vì sao?

Để trả lời câu hỏi này HS phải QS hình vẽ và nắm vững TCVL và TCHH của

các chất khí

1. Khí ở ống nghiệm C tan trong nước nhiều nhất.

2. Khí ở ống nghiệm A không tan trong nước.

3. Khí ở ống nghiệm B tan trong nước ít nhất.

4. Dự đoán khí trong ống nghiệm C là amoniac (NH3) vì nó tan nhiều trong

nước và tạo thành dd kiềm yếu.

5. Khí B tan ít trong nước tạo thành dd axit yếu (pH = 5). Dung dịch này tác

dụng với NaOH khiến lượng khí trong ống nghiệm B và trong chậu giảm,

gây ra sự giảm áp suất trong ống nghiệm làm cho mực nước trong ống

nghiệm dâng cao hơn.

6. Khí trong ống nghiệm B có thể là SO2, CO2 … Vì chúng là những oxit axit,

tan không nhiều lắm trong nước, tạo thành dd axit yếu (pH = 5).

7. Khí trong ống nghiệm D có thể dự đoán là hiđro clorua (HCl), vì khí này

tan nhiều trong nước tạo thành dd axit mạnh là axit clohiđic (pH = 1)

90

Bài 17: Hình dưới đây mô tả hình ảnh quan sát được khi dẫn khí hiđro clorua đi từ

từ qua bình rửa khí chứa nước (a) và bình rửa khí chứa axit sunfuric đặc (b). Hãy

a

b

giải thích vì sao có sự khác biệt giữa hai bình này.

Sở dĩ có sự khác nhau là vì khả năng hoà tan của HCl trong nước là rất lớn. Ở

bình (a) khí HCl tan mạnh trong nước làm áp suất phía bên trái giảm, áp suất khí

quyển đẩy nước lên cao về phía tiếp xúc với HCl. Ngược lại, ở bình (b), áp suất của

khí HCl cao hơn áp suất khí quyển, đẩy axit H2SO4 dâng cao về phía bên phải của

bình.

Bài 18: Trong TN ở hình vẽ bên, người ta dẫn khí clo mới điều chế được từ MnO2

(r) và dd HCl vào ống hình trụ A có đặt một miếng giấy màu khô. Nếu đóng khoá K

thì miếng giấy không mất màu. Nếu mở khoá K thì miếng giấy mất màu. Giải thích

hiện tượng.

91

Nếu đóng khoá K thí miếng giấy không mất màu vì clo ẩm đã được làm khô

bởi dd axit sunfuric đặc. Nếu mở khoá K thì miếng giấy mất màu vì clo ẩm có tính

tẩy màu.

Bông tẩm dd NaOH

và phenolphtalein

H2SO4 loãng

H2SO4 đặc

Cu

Cu

Bài 19: Cho hình vẽ sau

a. Nêu hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm.

b. Thí nghiệm trên dùng để nghiên cứu TCHH nào của axit H2SO4.

c. Vai trò của bông tẩm dd NaOH là gì?

(A)

(B)

(C)

Bài 20: Cho các hình vẽ điều chế khí oxi bằng cách nhiệt phân thuốc tím.

a. Hãy cho biết cách lắp ống nghiệm nhiệt phân thuốc tím dùng để điều chế oxi

nào đúng nhất? Giải thích và viết PTHH của phản ứng.

b. Có thể thu khí oxi bằng mấy phương pháp? Phương pháp nào đảm bảo tính

trực quan hơn?

c. Có thể thay thuốc tím bằng hoá chất nào khác để điều chế oxi?

92

Bài 21: Hình vẽ sau đây mô phỏng các phương pháp thu khí thường được sử dụng

trong PTN.

(A) (B) (C)

Hãy nêu những phương pháp có thể dùng để thu các khí sau: H2, Cl2, HCl, O2,

SO2, H2S, N2.

Bài 22: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình vẽ nào sai?

A. Hình 1. B. Hình 2. C. Hình 3. D. Hình 4.

93

Bài 23: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí hiđro

clorua trong PTN

Khí HCl

Bông tẩm dd NaOH

Khí HCl

Hình 1 Hình 2

A. Hình 1. B. Hình 2. C. Hình 3. D. Hình 4.

Bài 24: Quan sát hình vẽ dưới đây và cho biết vị trí kim cân sẽ thay đổi như thế nào

dd HCl

dd Na2CO3

0

khi cho từ từ dd Na2CO3 vào dd HCl

94

H2SO4 đặc

C (chất khí)

NaCl rắn

Bài 25: Cho hình vẽ sau

1. C là khí gì? Viết PTHH của phản ứng.

2. Tại sao để điều chế khí C phải dùng NaCl rắn và H2SO4 đặc?

3. Nếu cho mẫu quì tím ẩm vào bình chứa khí C sẽ có hiện tượng gì xảy ra?

Giải thích.

dd HCl đặc

giấy tẩm

giấy tẩm

dd Pb(NO3)2

dd CuSO4

FeS

Bài 26: Hình vẽ sau mô tả cách điều chế và nhận biết khí hiđro sunfua

a. Viết PTHH của phản ứng điều chế khí hiđro sunfua.

b. Nêu hiện tượng xảy ra của TN trên. Giải thích và Viết PTHH của phản ứng.

c. Có thể thay dd HCl bằng dd H2SO4 đặc không?

(2FeS + 10H2SO4 (đặc) → Fe2(SO4)3 + 9SO2↑ + 10H2O).

95

Bài 27: Bộ dụng cụ trên mô tả cách điều chế và nghiên cứu tính khử của khí hiđro

dd brom

dd HCl FeS

sunfua

a. Nêu hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm chứa dd brom. Viết các PTHH của

phản ứng.

b. Có thể thay dd brom bằng hoá chất nào? Viết PTHH của phản ứng.

Tốc độ phản ứng

Nhiệt độ

Bài 28: Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ.

1. Từ đồ thị trên, ta thấy tốc độ phản ứng

A. giảm khi nhiệt độ phản ứng tăng.

B. không phụ thuộc vào nhiệt độ của phản ứng.

C. tỉ lệ thuận với nhiệt độ của phản ứng.

D. tỉ lệ nghịch với nhiệt độ của phản ứng.

2. Từ đồ thị trên ta thấy khi được đun nóng

A. phản ứng giữa các chất sẽ xảy ra nhanh hơn khi không được đun nóng.

B. phản ứng giữa các chất sẽ xảy ra chậm đi.

C. tốc độ phản ứng giữa các chất sẽ không thay đổi.

D. tốc độ phản ứng giữa các chất sẽ giảm đi.

96

Bài 29: Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nồng độ chất

Tốc độ phản ứng

Nồng độ chất phản ứng

phản ứng.

1. Từ đồ thị trên ta thấy tốc độ phản ứng

A. giảm khi nồng độ chất phản ứng tăng.

B. không phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng.

C. tỉ lệ thuận với nồng độ chất phản ứng.

D. tỉ lệ nghịch với nồng độ chất phản ứng.

2. Từ đồ thị trên, ta thấy

A. khi tăng nồng độ của các chất phản ứng, tốc độ phản ứng giữa các chất

tăng.

B. khi tăng nồng độ của các chất phản ứng, tốc độ phản ứng giữa các chất giảm.

C. khi tăng nồng độ của các chất phản ứng, tốc độ phản ứng giữa các chất

không thay đổi.

D. khi giảm nồng độ của các chất phản ứng, tốc độ phản ứng giữa các chất tăng.

Bài 30: Phản ứng nào sau đây có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng

Tốc độ phản ứng

Áp suất của hệ

vào áp suất được biểu diễn bởi hình dưới đây:

97

A. 2SO

+ O

2SO

2(K)

3(K)

2(K) + I

B. H

(cid:0) 2HI

2(K)

2(K)

(K)

C. CaCO

3(r)

(cid:0) CaO + CO (r)

(cid:0)

D. 2Fe O + 3C

2(K) 4Fe + 3CO

2

3(r)

(r)

(r)

2(K)

(cid:0)

(Câu A)

Bài 31: Đối với phản ứng có chất khí tham gia, đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của

Tốc độ phản ứng

Áp suất của hệ

Tốc độ phản ứng

Tốc độ phản ứng

Áp suất của hệ

Áp suất của hệ

tốc độ phản ứng vào áp suất được biểu diễn bởi một trong ba hình sau:

Kết luận nào sau đây là đúng?

A. Khi thay đổi áp suất, tốc độ phản ứng luôn tăng.

B. Khi thay đổi áp suất, tốc độ phản ứng luôn giảm.

C. Khi thay đổi áp suất, tốc độ phản ứng có thể tăng hoặc giảm hoặc không

đổi.

D. Khi thay đổi áp suất, tốc độ phản ứng luôn không đổi.

98

Bài 32: Phản ứng nào sau đây có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng

Tốc độ phản ứng

Áp suất của hệ

3

H

N

A. 2NH

2(K)

3(K)

(cid:0)

2(K) 2NO

N B. O

)

K

(cid:0)

2 (K) CaO + CO

2 4( C. CaCO

(r)

2(K)

(cid:0)

D.

,

3(r) .

, A B C

vào áp suất được biểu diễn bởi hình dưới đây:

(Câu D)

Bài 33: Phản ứng nào sau đây có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng

Tốc độ phản

Áp suất của hệ

2Fe + 3CO

(r)

2(K)

2

(K)

(1) Fe O + 3CO 3(r) + I

(2) H

(cid:0) 2HI

2(K)

2(K)

(K)

(3) CaCO

(cid:0) CaO + CO

3(r)

2(K)

(cid:0)

(cid:0) (4) Fe + H O (r) (5) 2SO

2 (h) + O

(r) 2(K) FeO + H (r) 2SO

2(K)

3(K)

(cid:0)

2(K) N

(6) 2NH

+ 3H

3(K)

2(K)

2(K)

(cid:0)

vào áp suất được biểu diễn bởi hình dưới đây:

A. (1), (2), (4) B. (3), (4), (6)

C. (1), (2), (5) D. (3), (5), (6)

99

Bài 34: Phản ứng nào sau đây có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng

Tốc độ phản ứng

Nhiệt độ

(1) N

+ 3H

2NH

ΔH < 0

2(K)

3(K)

(cid:0)

2(K) (2) 2SO

+ O

2SO

ΔH < 0

2(K)

2(K)

3(K)

(cid:0)

ΔH > 0

2CO

(3) C + CO (r)

2(K)

(cid:0)

ΔH > 0

2

(4) C + H O (r)

(cid:0)

(K) CO + H (K) CO

2(K) + H

ΔH < 0

2

(h)

(cid:0)

(h) (5) CO + H O (K) (6) 4CuO

2(K) ΔH > 0

(r)

2 (K) 2Cu O + O (r)

2

2(K)

(cid:0)

vào nhiệt độ được biểu diễn bởi hình dưới đây:

A. (1), (2), (3) B. (4), (5), (6)

C. (1), (2), (5) D. (3), (4), (6)

2.5. Biện pháp 5: Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và

bài tập thực tiễn để rèn luyện KNTN cho HS

2.5.1. Chương 5: Nhóm halogen

 Đề kiểm tra 15 phút

ĐỀ 1:

A

C

B

Cho hình vẽ sau

100

A: chất lỏng. B: chất rắn. C: chất khí.

1. Nếu bộ dụng cụ trên dùng để điều chế khí hidroclorua (khí C) thì:

a. A, B là chất gì? Viết phương trình phản ứng.

b. Cần thêm hóa chất nào vào bình chứa khí C để thử tính tan của khí

hidroclorua sinh ra và chứng minh dd thu được là axit clohidric.

2. Nếu bộ dụng cụ trên dùng để điều chế khí clo (khí C) thì:

a. Tính khối lượng MnO2 và thể tích dd HCl 1M cần dùng để thu được 448 ml

khí clo (đktc). (K = 39 Mn = 55 O = 16 Cl = 35,5 H = 1)

b. Nếu cho mẫu giấy quì ẩm vào bình chứa khí clo sẽ xảy ra hiện tượng gì? Giải

thích và viết phương trình hóa học (nếu có).

c. Nêu phương pháp dùng để khử khí clo dư.

ĐỀ 2 (xem phụ lục 3, trang 3)

 Đề kiểm tra 45 phút

ĐỀ 1:

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (3đ)

Hãy chọn câu trả lời đúng nhất

Câu 1: Dãy hoá chất cho sau đây dùng cho thí nghiệm so sánh tính hoạt động của

các halogen?

E. dd KBr, dd KI, dd clo, hồ tinh bột.

B. dd KBr, dd KI, dd NaOH, khí Cl2, Br2 lỏng.

C. dd clo, dd brom, dd NaOH, dd KBr.

D. Dd clo, dd brom, hồ tinh bột, dd KI, dd KBr.

Câu 2: Axit clohiđric có thể phản ứng với chất nào trong dãy sau đây?

A. Zn, AgNO3, NaOH, quỳ tím, CuO.

B. Cu, CuO, Ba(OH)2, AgNO3, CO2.

C. SO2, AgNO3, CuO, quỳ tím, Zn.

D. quỳ tím, Zn, ZnO, P2O5, Na2CO3.

101

Câu 3: Cho các dd đựng trong các lọ mất nhãn sau: HCl, NaOH, MgCl2, CuCl2,

FeCl3 và các thuốc thử sau: quỳ tím, dd phenolphtalein, dd Ba(OH)2, dd KNO3. Nếu

chỉ dùng một thuốc thử để nhận biết thì số thuốc thử có thể dùng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 4: Hiện tượng nào sau đây là đúng nhất khi đưa một mảnh dây đồng được uốn

thành hình lò xo, hơ nóng đỏ trên ngọn lửa đèn cồn vào lọ thuỷ tinh đựng đầy khí

clo (lưu ý đáy lọ chứa một lớp nước mỏng)?

A. Dây đồng không cháy.

B. Dây đồng cháy mạnh có khói màu nâu.

C. Dây đồng cháy đỏ rực, có khói nâu và khói trắng tạo ra.

D. Dây đồng cháy đỏ rực, có khói nâu và khói trắng tạo ra, khi khói tan lớp nước

ở đáy lọ thuỷ tinh có màu xanh nhạt.

Câu 5: Tính axit của dãy chất nào tăng dần?

A. HClO4, HClO3, HClO2, HClO.

B. HClO, HClO2, HClO3, HClO4.

C. HClO, HClO3, HClO2, HClO4.

D. HClO, HClO4, HClO3, HClO2.

Câu 6: Để có dd NaCl 16% cần phải lấy bao nhiêu gam nước để hoà tan 20g NaCl?

A. 125g. B. 145g. C. 105g. D. 107g.

B. PHẦN TỰ LUẬN (7đ)

Câu 1: Viết các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau (1,5đ) (3) AgCl (2) FeCl3 KMnO4 (1) Cl2 (4) HCl (5) FeCl2

(6) Nước gia - ven

Câu 2: (3đ) Cho 7,5g hỗn hợp Mg và Al tác dụng với 500ml dd HCl dư thu được

7,84 lit khí (đktc).

a. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp

ban đầu.

102

b. Tính nồng độ mol của dd HCl ban đầu biết lượng HCl dư được trung hoà bởi

200ml dd NaOH 0,5M.

(Mg = 24 Al = 27 H = 1 C = 35,5)

Dd HCl đặc

Bông tẩm dd NaOH

KMnO4

Khí clo khô

dd A

dd B

Câu 3: Hình vẽ sau mô tả cách lắp dụng cụ điều chế và thu khí clo (2,5đ)

1. Có thể thay KMnO4 bằng hoá chất nào? Viết PTHH?

2. dd A và dd B chứa hoá chất gì? Tại sao?

3. Bông tẩm NaOH có tác dụng gì?

4. Khi dẫn khí clo vào ống nghiệm chứa dung dịch KI có chứa một ít hồ tinh

bột sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích và viết PTHH (nếu có).

ĐỀ 2 (xem phụ lục 3, trang 4)

2.5.2. Chương 6: Nhóm oxi

 Đề kiểm tra 15 phút

ĐỀ 1:

Hãy chọn câu trả lời đúng nhất

Câu 1: Cho biết phản ứng :

H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH

Vai trò của từng chất tham gia phản ứng này là gì?

A. KI là chất oxi hóa, H2O2 là chất khử.

B. KI là chất khử, H2O2 là chất oxi hóa.

103

C. H2O2 là chất bị oxi hóa, KI là chất bị khử.

D. H2O2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất bị khử.

Dd H2SO4

C

Na2SO3

Câu 2: Bộ dụng cụ trên dùng để điều chế và mô tả tính oxi hóa của SO2.

C: dung dịch.

C có thể là chất nào sau đây?

A. dd axit sunfuhidric. B. dd KMnO4.

C. dd Brom. D. Cả B và C.

Câu 3: Cho 9,75g kim loại M có hóa trị II tác dụng vừa đủ với dd H2SO4 loãng, sau

phản ứng thu được 3,36 lit khí ở đktc. Tên của kim loại M là

B. Ca ( M = 40). A. Mg (M = 24).

D. Ba (M = 137). C. Zn (M = 65).

Câu 4: H2SO4 đặc nóng tác dụng với dãy chất nào sau đây mà axit H2SO4 loãng

không tác dụng?

B. Fe, Al, Mg. A. BaCl2, NaOH, Fe.

C. Na2CO3, CuO, Zn(OH)2. D. C, S, C12H22O11.

Câu 5: Cho 0,15 mol SO2 tác dụng với 0,2 mol NaOH. Khối lượng muối thu đượclà

A. 12,6 g. B.16,7 g. C. 18,9 g. D. 15,6 g.

Câu 6: Ghép hiện tượng thí nghiệm ở cột (II) cho phù hợp với thí nghiệm ở cột (I)

104

Cột (I) Cột (II)

1. có kết tủa màu đen. A. Sục khí SO2 vào dd KMnO4

2. dd chuyển từ màu hồng tím thành B. Nhỏ vài giọt dd BaCl2 vào dd Na2SO4

C. Dung dịch axit sunfuhidric để lâu không màu.

trong không khí sẽ 3. có kết tủa màu trắng.

4. dd chuyển từ màu vàng nâu thành

không màu.

5. có vẫn đục màu vàng.

Câu 7: Chất nào sau đây chỉ thể hiện tính khử?

D. S. A. H2S. B. SO2. C. H2SO4.

Câu 8: Nhận xét nào sau đây sai?

A. H2SO4 loãng có tính axit mạnh.

B. H2SO4 đặc rất háo nước.

C. H2SO4 đặc chỉ có tính oxi hóa mạnh.

D. H2SO4 đặc có cả tính axit và có tính oxi hóa mạnh.

ĐỀ 2 (xem phụ lục 4, trang 6)

 Đề kiểm tra 45 phút

ĐỀ 1:

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,5 đ)

Hãy chọn câu trả lời đúng nhất

Câu 1: Kim loại nào bị thụ động hóa trong H2SO4 đặc, nguội?

A. Al, Fe, Zn. B. Cu, Cr, Fe.

C. Ag, Cu, Al. D. Al, Fe, Cr.

Câu 2: Sục khí ozon vào dd KI. Thuốc thử nào sau đây có thể được dùng để nhận

biết sản phẩm của phản ứng?

A. Giấy tẩm phenolphtalein. B. Giấy tẩm hồ tinh bột.

C. Tàn than còn nóng đỏ. D. Cả A, B, C.

Câu 3: Các khí nào sau đây làm nhạt màu dd nước brom?

A. CO2, H2S. B. SO2, H2S.

105

C. O2, H2S. D. CO2, SO2.

Câu 4: Cho các chất sau: S, SO2, H2S, H2SO4. Có mấy chất trong 4 chất đã cho vừa

có tính khử vừa có tính oxi hóa.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 5: Trộn 200ml dd H2SO4 0,3M với 300ml dd H2SO4 0,1M thu được dd H2SO4

có nồng độ mol là:

A. 0,12M. B. 0,18M. C. 0,3M. D. 1M.

B. PHẦN TỰ LUẬN (7,5 đ)

(2)

(3)

(4)

O

SO

S

CuSO

BaSO

(1) 

  

(5) 

(6) 

2

H S 2

H SO 2

4

2

4

4

Câu 1: Viết các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau: (1,5đ)

Câu 2: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dd mất nhãn sau: HCl, H2SO4,

NaCl, Na2CO3. (1,5đ)

O2

KMnO4

Câu 3: Hình vẽ sau mô tả cách lắp dụng cụ điều chế oxi trong PTN. (2,25đ)

1. Tìm điểm lắp dụng cụ sai trong hình vẽ trên. Giải thích và nêu cách lắp dụng

cụ đúng nhất.

2. Phương pháp thu ở trên dựa vào tính chất nào của oxi?

3. Khi kết thúc thí nghiệm, tại sao phải tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn?

4. Nếu khí Oxi có lẫn hơi nước, có thể dùng chất nào sau đây để làm khô khí

Oxi?

D. dd HCl. A. Al2O3. B. H2SO4 đặc. C. dd Ca(OH)2.

5. Nếu các chất KMnO4 và KClO3 có khối lượng bằng nhau thì chọn chất nào có

thể điều chế được oxi nhiều hơn. Hãy giải thích bằng cách tính toán trên cơ sở

PTHH. (Mn = 55 K = 39 Cl = 35,5 O = 16)

106

Câu 4: Cho m (g) hỗn hợp Fe, Cu (2,25đ)

TN 1: cho hỗn hợp trên tác dụng hết với dd HCl thu được 2,24 lit khí ở đktc.

TN 2: cho hỗn hợp trên tác dụng hết với dd H2SO4 đặc nóng thu được 6,72 lit

khí SO2 ở đktc.

a. Viết các phương trình hóa học.

b. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp

ban đầu. (Fe = 56 Cu = 64)

ĐỀ 2 (xem phụ lục 4, trang 6)

2.5.3. Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học

(xem phụ lục 5, trang 9)

2.6. Một số giáo án minh hoạ

(Xem phụ lục 6, 7, 8, 9, 10, 11)

107

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học

hoá học.

- Kiểm tra tính đúng đắn, khả thi của giả thuyết khoa học mà đề tài đã nêu ra.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung luận văn, trao đổi với GV tham

gia giảng dạy về phương pháp và cách thức tiến hành thực nghiệm.

- Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng thí nghiệm, hệ thống bài tập đã

đề xuất.

- Thống kê, xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận về kết

quả rèn luyện kiến thức – KNTN cho HS thông qua quá trình giảng dạy

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

Trường THPT GV thực nghiệm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Nguyễn Hoàng Cẩm Tú 10A11 (45 HS) 10A10 (43 HS) Dưỡng Điềm Đỗ Thị Bích Ngọc 10A9 (36 HS) 10A6 (35 HS)

Trương Định Nguyễn Thị Ngọc Hải 10A4 (45 HS) 10A2 (42 HS)

Nguyễn Đình Phạm Ngọc Thảo 10B10 (42 HS) 10B5 (43 HS) Chiểu

3.4. Phương pháp thực nghiệm

Ở từng trường chúng tôi chọn trong khối 10 nâng cao các cặp lớp thực nghiệm

và đối chứng tương đương nhau về số lượng HS và chất lượng học tập bộ môn.

- Lớp đối chứng: Dạy theo phương pháp bình thường.

- Lớp thực nghiệm: Dạy theo phương pháp phát huy tính tích cực của HS qua

các giáo án đã xây dựng.

Sau đó tiến hành theo các bước:

- Kiểm tra bài (2 bài 15 phút và 1 bài 45 phút).

- Chấm bài theo thang điểm 10.

108

- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 điểm đến 10 điểm.

- Phân loại theo 4 nhóm:

+ Nhóm giỏi : điểm 9, 10.

+ Nhóm khá: điểm 7, 8.

+ Nhóm trung bình: điểm 5,6.

+ Nhóm yếu, kém: dưới 5 điểm.

3.5. Nội dung thực nghiệm

Mỗi lớp chúng tôi tiến hành dạy các bài đã xây dựng giáo án và cho HS làm 3

bài kiểm tra (đã biên soạn).

Đề kiểm tra 15 phút (bài 1): Đề 1 chương 5 – Nhóm halogen.

Đề kiểm tra 15 phút (bài 2): Đề 1 chương 6 – Nhóm oxi.

Đề kiểm tra 45 phút (bài 3): Đề 1 chương 6 – Nhóm oxi.

3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm

Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra

Lớp, Đối Bài Số HS đạt điểm Xi

số HS tượng KT 0 1 2 3 4 6 7 8 5 9 10

0 0 0 0 1 8 11 10 6 1 5 4

10A11 TN 0 0 0 0 1 6 10 10 5 2 7 6

0 0 0 0 2 10 11 6 9 3 4 3

0 0 0 1 2 13 9 5 7 1 5 1 10A10 ĐC 0 0 0 1 3 9 10 6 8 2 4 2

0 0 0 0 2 12 13 5 7 3 3 1

0 0 0 0 2 7 7 8 7 1 3 2

10A9 TN 0 0 0 0 1 6 8 8 5 2 5 3

7 0 0 0 1 2 5 9 7 3 3 2

0 0 0 1 2 10 4 6 8 1 3 1

10A6 ĐC 0 0 0 0 2 10 4 6 7 2 4 2

0 0 0 2 2 11 3 5 9 3 2 1

109

0 0 0 0 0 8 10 8 7 7 5 1

10A4 TN 0 0 0 0 0 7 11 10 5 7 5 2

0 0 0 0 0 11 10 6 9 5 4 3

0 0 0 0 0 10 10 7 7 5 3 1

10A2 ĐC 0 0 0 0 0 7 10 10 5 6 4 2

0 0 0 0 0 10 7 9 8 5 3 3

0 0 0 0 1 7 8 8 10 5 3 1

10B10 TN 6 5 6 4 0 0 0 0 1 10 10 2

7 6 9 11 4 3 0 0 0 0 2 3

6 8 5 2 0 0 0 0 1 11 10 1 10B5 ĐC 7 7 6 2 0 0 0 0 2 8 11 2

5 8 4 2 0 0 0 1 2 10 11 3

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra

Bài Đối Tổng Số HS đạt điểm Xi

KT tượng HS 3 0 1 2 4 5 6 7 8 9 10

0 TN 168 0 0 0 4 27 31 39 33 20 14 1 2 ĐC 163 0 0 0 5 44 37 28 22 18 7

0 TN 168 0 0 0 3 22 23 39 38 25 18 2 1 ĐC 163 0 0 0 7 34 38 31 22 20 10

1 TN 168 0 0 0 6 26 37 41 29 16 12 3 3 ĐC 163 0 0 0 6 43 42 28 20 14 7

1 TN 504 0 0 0 13 75 91 119 100 61 44 Tổng 6 ĐC 489 0 0 0 18 121 117 87 64 52 24

Để đưa ra được những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra được xử lí bằng

phương pháp thống kê toán học để đúc kết và phân tích theo thứ tự sau:

1. Lập bảng phân phối: tần suất, tần suất luỹ tích.

2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích.

3. Tính các tham số thống kê đặc trưng.

110

k

n X i

i

 Điểm trung bình cộng:

1

1

k

2

k

i=1

X =

=

n

n X + n X +...+n X 2 n +n +...+n 2

1

k

Với ni là tần số số HS đạt điểm Xi.

n là số HS tham gia thực nghiệm.

 Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các

2

2

n (X -X) i

i

số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

i

S =

2 S =

Σn (X - X) i n -1

n -1

Trong đó n là số HS của một nhóm thực nghiệm.

V = .100%

S X

 Hệ số biến thiên:

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tính độ lệch

chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta so sánh mức độ

phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V.

Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn, nhóm nào

có X lớn hơn thì có trình độ cao hơn.

+ Nếu V trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.

+ Nếu V trong khoảng 10 – 30%: Độ dao động trung bình.

+ Nếu V trong khoảng 30 – 100%: Độ dao động lớn.

Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được đáng tin cậy, ngược

lại với độ dao động lớn thì kết quả thu được không đáng tin cậy.

3.6.1. Lập bảng phân phối: tần suất, tần suất luỹ tích

111

Bảng 3.3. Số % HS đạt điểm Xi

Bài KT 1 Bài KT 2 Bài KT 3 Điểm TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2 Số %

0.00 1.23 0.00 0.61 0.60 1.84 3 HS

đạt 2.38 3.07 1.79 4.29 3.57 3.68 4

điểm 16.07 26.99 13.10 20.86 15.48 26.38 5

Xi 18.45 22.70 13.69 23.31 22.02 25.77 6

23.21 17.18 23.21 19.02 24.40 17.18 7

19.64 13.50 22.62 13.50 17.26 12.27 8

9 11.90 11.04 14.88 12.27 9.52 8.59

10 8.33 4.29 10.71 6.13 7.14 4.29

Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

112

Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

Bài KT 1 Bài KT 2 Bài KT 3 Điểm TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

1 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Số % 2 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 HS 3 0.00 1.23 0.00 0.61 0.60 1.84 đạt 4 2.38 4.30 1.79 4.90 4.17 5.52 điểm 5 18.45 31.29 14.89 25.76 19.65 31.90 Xi trở 6 36.9 53.99 28.58 49.07 41.67 57.67 xuống 7 60.11 71.17 51.79 68.09 66.07 74.85

8 79.75 84.67 74.41 81.59 83.33 87.12

9 91.65 95.71 89.29 93.86 92.85 95.71

10 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Bảng 3.5. Số % HS đạt yếu – kém, trung bình, khá và giỏi

Số % HS Bài Đối Tổng YK TB Kh G KT tượng HS (1 – 4) (5 – 6) (7 – 8) (9 – 10)

TN 168 2.38 34.52 42.85 20.23 1 ĐC 163 4.30 49.69 30.68 15.33

TN 168 1.79 26.79 45.83 25.59 2 ĐC 163 4.90 44.17 32.52 18.40

TN 168 4.17 37.50 41.66 16.66 3 ĐC 163 5.52 52.15 29.45 12.88

113

3.6.2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích

Đ? th? đư?ng lu? tích bài ki?m tra 1 Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1

% HS đạt điểm Xi trở xuống

120

100

80

T N

60

ĐC

40

20

Điểm Xi

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1

Đ? th? đư?ng lu? tích bài ki?m tra 2 Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2

% HS đạt điểm Xi trở xuống

120

100

80

TN

60

ĐC

40

20

Điểm Xi

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2

114

Đ? th? đư?ng lu? tích bài k i?m tra 3 Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3

% HS đạt điểm Xi trở xuống

120

100

80

T N

60

ĐC

40

20

0

Điểm Xi

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3

Trình đ? HS qua bài ki?m tra 1 Trình độ HS qua bài kiểm tra 1

60

50

40

T N

30

ĐC

20

10

0

YK

T B

Kh

G

Hình 3.4. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 1

115

Trình đ? H S qua bài k i?m tra 2 Trình độ HS qua bài kiểm tra 2

5 0

4 5

4 0

3 5

3 0

T N

2 5

Đ C

2 0

1 5

1 0

5

0

YK

T B

K h

G

Hình 3.5. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 2

Trình đ? H S qua bài k i?m tra 3

Trình độ HS qua bài kiểm tra 3

60

50

40

T N

30

ĐC

20

10

0

YK

T B

Kh

G

Hình 3.6. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 3

3.6.3. Tính các tham số đặc trưng

Từ bảng 3.2, áp dụng công thức tính X, S2, S, V đã nêu trên ta tính được các

tham số đặc trưng thống kê theo từng bài dạy của hai đối tượng thực nghiệm và đối

chứng. Các giá trị đó được thể hiện ở bảng sau:

116

Bảng 3.6. Giá trị các tham số đặc trưng

S2 Bài KT Đối tượng X V (%) Giá trị t S

2.47 TN 7.11 1.57 22.08 3.03 1 2.58 ĐC 6.58 1.61 24.47

2.47 TN 7.39 1.57 21.24 3.57 2 2.69 ĐC 6.76 1.64 24.26

2.46 TN 6.92 1.57 22.69 2.71 3 2.51 ĐC 6.45 1.58 24.50

 Kiểm định giả thuyết thống kê t để khẳng định sự khác biệt của nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa với xác suất sai của ước lượng hay

tn

X

X

đc

t

2 S đc n

đc

2 S tn n tn

mức ý nghĩa là α. Chúng tôi dùng phép thử Student:

Để đạt được độ tin cậy thì t ≥ tα, k

Với ntn là số HS của lớp thực nghiệm.

nđc là số HS của lớp đối chứng.

α là xác suất sai (α từ 0,01 – 0,05).

k là bậc tự do (k = ntn + nđc – 2)

Giá trị tới hạn của t là tα, k Chọn xác suất α(từ 0,01 đến 0,05). Tra bảng phân

t

phối Student để tìm giá trị tα, k

tnX và X đc là có ý nghĩa với mức ý nghĩa

,k

t

thì sự khác nhau giữa Nếu

α.

117

t

tnX và X đc là chưa đủ ý nghĩa với mức ý

,k

t

Nếu thì sự khác nhau giữa

nghĩa α.

Với α = 0,01 và k = 329 thì tα, k = 2.58  Vậy t > tα, k

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

Kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng học tập của HS lớp thực nghiệm cao

hơn lớp đối chứng thể hiện như sau:

- Tỉ lệ % HS yếu – kém, trung bình của các lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp

đối chứng.

- Tỉ lệ % HS khá, giỏi ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng.

 Chứng tỏ việc nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết các

bài tập của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

- Đồ thị đường luỹ tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới

lớp đối chứng  Điều này cho thấy kết quả học tập của HS lớp thực nghiệm cao

hơn lớp đối chứng.

- Độ lệch chuẩn S của lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng  Chứng

tỏ mức độ phân tán điểm của lớp đối chứng rộng hơn lớp thực nghiệm.

- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng  Chất

lượng lớp thực nghiệm đồng đều hơn và kết quả thu được đáng tin cậy

- Với α = 0,01 và k = 329 thì tα, k = 2.58  Giá trị t của các bài kiểm tra luôn

nhỏ hơn 2.58  Vậy sự khác nhau về kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy 99%.

Từ kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy việc sử dụng thí nghiệm và bài tập

hoá học theo hướng dạy học tích cực để rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm là

cần thiết và khả thi và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở

trường THPT.

118

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, đề tài đã cơ bản

hoàn thành và thu được những kết quả như sau:

1. Đã hệ thống được những cơ sở lí luận về việc sử dụng TNHH, bài tập hoá

học theo hướng dạy học tích cực, đây là một trong những hướng đổi mới quan trọng

của nền giáo dục nước ta.

2. Đã tiến hành tìm hiểu thực trạng sử dụng TNHH ở các trường THPT để làm

cơ sở thực tiễn cho đề tài.

3. Từ sự nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã đề ra 5

biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN cho HS theo hướng dạy

học tích cực:

 Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực.

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã đề xuất phương pháp sử dụng cụ

thể cho từng TNHH khi nghiên cứu bài mới và TNTH theo hướng dạy học tích cực

để rèn luyện KNTN cho HS. Đồng thời giới thiệu một số TN ngoại khoá để gây

hứng thú học tập cho HS.

Tôi đã lựa chọn và xây dựng bảng thống kê các thí nghiệm hoá học như sau:

- 52 thí nghiệm hoá học được sử dụng khi nghiên cứu bài mới.

- 22 thí nghiệm hoá học trong 7 bài thực hành.

- 22 thí nghiệm ngoại khoá.

 Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành.

Gồm các dạng sau:

+ Bài tập về nhận biết, phân biệt chất.

+ Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất của một chất.

+ Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp dụng cụ TN.

119

 Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập thực tiễn

để rèn luyện KNTN cho HS.

 Biện pháp 4: Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính

tích cực của HS.

Với biện pháp 2, 3, 4, tôi đã sưu tầm và xây dựng 171 bài tập hoá học dùng

trong giảng dạy hoá học 10 nâng cao và đề xuất các phương pháp sử dụng bài tập

hoá học để rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho HS theo hướng dạy học tích cực.

 Biện pháp 5: Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài

tập thực tiễn để rèn luyện KNTN cho HS.

Chúng tôi đã xây dựng 10 đề kiểm tra gồm 6 bài kiểm tra 15 phút và 4 bài

kiểm tra 45 phút, trong đó sử dụng 2 bài kiểm tra 15 phút và 1 bài kiểm tra 45

phút tiến hành thực nghiệm sư phạm.

4. Đã xây dựng 6 giáo án minh họa cho việc sử dụng TNHH theo hướng dạy

học tích cực khi nghiên cứu bài mới, bài TNTH, bài luyện tập, ôn tập, tổng kết.

5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 trường của Tỉnh Tiền Giang với 331

HS với 6 giáo án đã biên soạn. Sau giờ dạy đã tiến hành trao đổi, rút kinh nghiệm

với GV giảng dạy. Sau đó cho tiến hành 3 bài kiểm tra, chấm 993 bài và xử lí thống

kê kết quả thu được.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu tôi có một số kiến nghị sau:

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Bổ sung thêm 1 tiết ngoại khoá / học kì.

- Biên soạn các bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ trong SBT và SGK.

- Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị trong các đề thi tốt nghiệp THPT cũng như

thi tuyển sinh đại học – cao đẳng.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về thực hành TN cho GV ở các địa phương.

2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức thi thực hành TN cho GV.

- Khen thưởng những TN cải tiến cho phù hợp với điều kiện của các trường.

120

- Kiểm tra việc sử dụng hoá chất và dụng cụ TN ở các trường phổ thông.

- Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị khi ra đề kiểm tra học kì cho HS.

2.3. Với các trường phổ thông

- Xây dựng phòng thí nghiệm và có nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm tại

các trường phổ thông để giúp đỡ GV thực hiện tốt công tác giảng dạy.

- Tổ chức ngày của tổ bộ môn (có thể luân phiên các bộ môn mỗi năm).

- Tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất hoá chất ở địa phương (nếu

có).

2.4. Với giáo viên

- Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục và cơ sở vật chất của từng trường,

GV nên sử dụng thật tốt các TNHH theo hướng dạy học tích cực cũng như cải tiến

các TNHH cho phù hợp với điều kiện thực tế.

- Biên soạn hệ thống bài tập thực nghiệm và bài tập có hình vẽ cho các khối

lớp và trong các đề kiểm tra, đề thi (hiện nay các đề kiểm tra và đề thi ở nước ta

không có bài tập có hình vẽ).

- Khai thác có hiệu quả các hình vẽ trong SGK, các phương tiện dạy học.

2.5. Với học sinh

- Chú ý rèn luyện các KNTN hoá học.

- Nâng cao tính tự học, tự kiểm tra – đánh giá, liên hệ kiến thức đã học để giải

thích các hiện tượng thực tiễn đời sống và sản xuất.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp chúng tôi nâng cao năng lực chuyên

môn và phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học tích cực nhằm phát huy đặc

trưng của môn hoá học là môn khoa học gắn liển với thực nghiệm cũng như phát

huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng và thực hành của HS.

Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng đây chỉ là kết quả bước đầu khi nghiên

cứu các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN cho HS theo

hướng dạy học tích cực. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng vì điều kiện và thời

gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong

được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng rằng đề

121

tài này sẽ góp phần đổi mới PP và nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở các

trường phổ thông.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Bảng nhận biết một số muối

Dd muối Thuốc thử D ấu hiệu

Dd AgNO3

3-)

2-)

-)

- ↓ trắng. - ↓ vàng nhạt. - ↓ vàng. - ↓ vàng. Clorua (Cl-) Bromua (Br -) Iotua (I-) Photphat (PO4

2-)

Dd HCl hoặc dd H2SO4

- ↑ làm phai màu dd KMnO4 hoặc dd Br2. - ↑ không màu làm đục nước vôi trong. Sunfit (SO3 Hidrosunfit (HSO3 Cacbonat (CO3 Hidrocacbonat -) (HCO3

Sunfua (S2-)

2-)

Phương trình phản ứng minh hoạ Vd: AgNO3 + NaX → NaNO3 + AgX↓ AgX hoá đen ngoài ánh sáng do 2AgX → 2Ag + X2 3AgNO3 + Na3PO4 → 3NaNO3 + Ag3PO4↓ Vd: Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2↑ + H2O NaHSO3 + HCl → NaCl + SO2↑ + H2O Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O Vd: Na2S + 2HCl → NaCl + H2S↑ Na2S + CuSO4 → Na2SO4 + CuS↓ - ↑ mùi trứng thối. - ↓ đen CuS hoặc PbS.

-)

Sunfat (SO4 Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2NaCl - ↓ trắng BaSO4

- → 3Cu2+ + 3Cu + 8H+ + 2NO3 2NO + 4 H2O 2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu)

- 1 -

↑ nâu thoát ra Nitrat (NO3 - Dd HCl hoặc dd H2SO4 - dd muối đồng hoặc chì. Dd BaCl2 hoặc dd Ba(NO3)2. Dd H2SO4 + vụn Cu

PHỤ LỤC 2. Bảng nhận biết một số khí

Khí Màu, mùi Thuốc thử D ấu hiệu Phương trình phản ứng minh hoạ

Cl2 Màu vàng lục, mùi hắc Dd KI + hồ tinh bột Hoá xanh đậm

Cl2 + 2KI → I2 + 2KCl (I2 + hồ tinh bột cho màu xanh) O2 Không màu, không mùi

Tàn than bùng cháy. Dd bị đục CO2 Không màu, không mùi

↓ đen H2S Không màu, mùi trứng thối

SO2 Không màu, mùi hắc Tàn than nóng đỏ Dd nước vôi trong Ca(OH)2 Dd muối đồng hoặc muối chì Dd KMnO4 hoặc dd Br2

- 2 -

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O H2S + CuCl2 → CuS↓ + 2HCl 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → 2MnSO4 + K2SO4 + 2H2SO4 SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr - phai màu tím của dd KMnO4 - phai màu đỏ nâu của dd Br2

PHỤ LỤC 3. Các đề kiểm tra chương 5. Nhóm halogen

 Đề kiểm tra 15 phút ĐỀ 2

Hãy chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Nhận xét nào sau đây không đúng?

A. Trong nhóm halogen, tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot. B. Tính axit HF < HCl < HBr < HI. C. Trong các hợp chất, số oxi hoá phổ biến của các nguyên tố clo, brom, iot là - 1, 0, +1, +3, +5, +7. D. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của các halogen có số electron độc thân là 1. Câu 2: Trong các chất sau đây, chất nào có thể dùng để nhận biết hồ tinh bột? D. I A. F2. C. Br2. B. Cl2.

A. HF.

2. Câu 3: Axit nào sau đây có thể dùng để khắc hình, khắc chữ lên thủy tinh? D. HI.

C. HBr. B. HCl.

Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 13g kim loại hoá trị II bằng dd HCl. Cô cạn dd sau phản ứng được 27,2g muối khan. Kim loại đã dùng là A. Fe ( M = 56). C. Zn (M = 65) .

B. (M = 24). D. Ba (M = 137). Câu 5: Dung dịch AgNO3 không tác dụng với dd halogenua nào sau đây? A. NaF. B. NaCl. C. NaBr. D. NaI.

Câu 6: Thuốc thử thích hợp để phân biệt 4 dd đựng trong 4 lọ mất nhãn gồm: HCl, H2SO4, Ba(OH)2, NaNO3 là A. quỳ tím. C. dd NaOH. B. phenolphtalein. D. dd H2SO4.

Câu 7: Cho 200ml dd HCl 1M tác dụng với 300 ml dd Ba(OH)2 0,2M. Dung dịch thu được sau phản ứng khi tác dụng với quỳ tím sẽ có hiện tượng

A. quỳ tím hoá đỏ. C. quỳ tím không đổi màu. B. quỳ tím hoá xanh . D. quỳ tím hoá đỏ rồi hoá xanh.

O + 3H O

5KCl + KCl

ot 

2

2

3

3Cl + 6KOH Clo đóng vai trò nào sau đây? A. Là chất khử. B. Là chất oxi hoá. C. Không là chất khử, không là chất oxi hoá. D. Vừa là chất khử, vừa là chất oxi hoá.

Câu 8: Trong phản ứng sau:

- 3 -

Câu 9: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí hiđro clorua trong PTN.

Khí HCl

Bông tẩm dd NaOH

Khí HCl

Hình 1 Hình 2

A. Hình 1. D. Hình 4. C. Hình 3. B. Hình 2.

Câu 10: hoà tan 2,24 lit khí hiđro clorua (đktc) vào 46,35g nước thu được dd HCl có nồng độ là A. 7,3%. D. 6.7%. C. 73%. B. 67%.

 Đề kiểm tra 45 phút ĐỀ 2

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (3đ) Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Tính chất nào sau đây không phải là tính chất chung của các nguyên tố halogen?

A. Nguyên tử chỉ có khả năng thu thêm 1 electron. B. Tác dụng với hiđro tạo thành hợp chất có liên kết cộng hoá trị có cực. C. Có số oxi hoá -1 trong mọi hợp chất. D. Có 7 electron lớp ngoài cùng.

Câu 2: Clorua vôi là muối của kim loại canxi với hai gốc axit là clorua (Cl-) và hipoclorit (ClO-). Clorua vôi gọi là A. muối trung hoà. C. muối của hai axit. B. muối kép. D. muối hỗn tạp.

- 4 -

Câu 3: Trong muối natri clorua có lẫn tạp chất natri iotua. Để loại bỏ tạp chất trên người ta cho muối đó vào A. nước, cô cạn và nung nóng.

A. 4HCl + MnO

MnCl + Cl + 2H O

ot 

2

2

2

B. 2HCl + Na CO

2 2NaCl + CO + H O

2

2

2 C. HCl + KOH

3 KCl + H O

D. 2HCl + Zn

2 ZnCl + H 2

2

B. nước, cô cạn. C. lượng dư nước clo, cô cạn và nung nóng. D. lượng dư nước clo, cô cạn.

Câu 4: Phản ứng nào sau đây chứng tỏ HCl có tính oxi hoá? Câu 5: Một bình cầu đựng đầy khí HCl, được đậy bằng một nút cao su cắm ống thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng miệng bình cầu vào một cốc thuỷ tinh đựng dd NaOH loãng có pha thêm vài giọt dd phenolphtalein (dd có màu hồng). Hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm trên là

A. không có hiện tượng gì xảy ra. B. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và nước mất màu hồng. C. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và nước không mất màu hồng ban đầu. D. nước không phun vào bình nhưng mất màu dần dần.

(4)

(1)

(5)

(2)

(6)

Cl

CuCl

AgCl

(3) 

2

2

Br 2

Cl   2

I2   

dd HCl

dd Na2CO3

0

Câu 6: Khi trộn lẫn 200ml dd HCl 2M và 300ml dd HCl 4M thu được dd có nồng độ mol là A. 3M. B. 3,5M. C. 5M. D. Kết quả khác.

B. PHẦN TỰ LUẬN (7đ) Câu 1: Viết các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau (1,5đ). NaCl Câu 2: Quan sát hình vẽ dưới đây và cho biết vị trí kim cân sẽ thay đổi như thế nào khi cho từ từ dd Na2CO3 vào dd HCl. Giải thích và viết PTHH xảy ra (nếu có). (1,0đ) Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt các dd mất nhãn sau: NaCl, HCl, HNO3, MgCl2. (1,5đ) Câu 4: Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng, nhưng khi để lâu lại mất đi những tính chất này? (1,0đ) Câu 5: Cho m (g) hỗn hợp Zn và Fe2O3 tác dụng vừa đủ với 200g dd HCl, thu được 3,36 lit khí (đktc) và 52,9g muối.

- 5 -

a. Tính m. b. Tính C% của dd HCl đã dùng. (Zn = 65 Fe = 56 O = 16 Cl = 35,5 H = 1)

PHỤ LỤC 4. Các đề kiểm tra Chương 6. Nhóm oxi

dd HCl đặc

giấy tẩm

giấy tẩm

dd Pb(NO3)2

dd CuSO4

FeS

 Đề kiểm tra 15 phút

ĐỀ 2: Câu 1: Hình vẽ sau mô tả cách điều chế và nhận biết khí hiđro sunfua.

H2SO4 đặc

H2O

H2O

H2SO4 đặc

a. Viết PTHH của phản ứng điều chế khí hiđro sunfua. b. Nêu hiện tượng xảy ra của TN trên. Giải thích và Viết PTHH của phản ứng. c. Trong tự nhiên khí H2S có trong một số nước suối, trong khí núi lửa và bốc ra từ xác chết của người và động vật, nhưng vì sao lại không có sự tích tụ khí này trong không khí?

Câu 2: Cho 200ml dd NaOH 1M tác dụng với 6,72 lit SO2 (đktc). Tính nồng độ mol của muối thu được. (Giả sử thể tích dd không đổi) Câu 3: Cách phã loãng dd H2SO4 đặc nào đúng? Giải thích. (a) (b)  Đề kiểm tra 45 phút

ĐỀ 2: A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (3đ) Hãy chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Khi sục khí SO2 vào dd H2S thì

A. dd bị vẫn đục màu vàng. B. không có hiện tượng gì xảy ra. C. dd chuyển thành màu nâu đen. D. tạo thành chất rắn màu đỏ.

- 6 -

Câu 2: Để loại bỏ SO2 ra khỏi CO2, có thể dùng cách nào dưới đây? A. Cho hỗn hợp khí qua dd nước vôi trong.

B. Cho hỗn hợp khí qua dd brom dư. C. Cho hỗn hợp khí qua dd Na2CO3.

D. Cho hỗn hợp khí qua dd NaOH. Câu 3: SO2 là một trong những chất khí gây ô nhiễm môi trường do

A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí. B. SO2 là khí độc và khi tan trong nước tạo thành mưa axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các vật liệu.

C. SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hoá. D. SO2 là một oxit axit.

Câu 4: Thuốc thử thích hợp để phân biệt 4 dd đựng trong 4 lọ mất nhãn gồm: Na2CO3, NaOH, Na2SO4, HCl là A. quỳ tím. B. dd AgNO3. C. dd BaCl2. D. dd H2SO4.

Câu 5: Có hai lọ đựng 2 dd H2SO4 có nồng độ 1M (dd A) và dd H2SO4 có nồng độ 2M (ddB). Để pha chế dd H2SO4 có nồng độ 1,2M từ hai dd axit ở trên thì tỉ lệ thể tích VA : VB là A. 1 : 4. D. 2 : 1. C. 1 : 2. B. 4 : 1. Câu 6: Trong các câu sau, câu nào sai?

A. Oxi là chất khí không màu, không mùi, không vị. B. Oxi nặng hơn không khí. C. Oxi tan nhiều trong nước. D. Oxi chiếm 1/5 thể tích không khí.

(2)

(3)

(5)

(1)

(6)

(4)

KClO

HCl

FeS

O

S

FeC

     

3

2

H S 2

3l

B. PHẦN TỰ LUẬN (7đ) Câu 1: Viết phương trình hoàn thành sơ đồ phản ứng sau (1,5đ)

Câu 2: Vì sao các đồ vật bằng bạc hoặc đồng để lâu ngày thường bị xám đen? Viết PTHH xảy ra (nếu có). (1đ) Câu 3: Cho 17,6 g hỗn hợp gồm Fe và kim loại R vào dd H2SO4 loãng dư. Sau phản ứng thu được 4,48 lit khí (đktc). Phần không tan cho vào dd H2SO4 đặc, nóng thì giải phóng ra 2,24 lit khí (đktc).

- 7 -

a. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. b. Xác định tên kim loại R.

H2O2

dd A

Câu 4: (2đ)

Bộ dụng cụ trên dùng mô tả TCHH của H2O2.

1. Nếu dd A chứa KMnO4 và H2SO4, khi nhỏ dd H2O2 vào sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vai trò của H2O2 trong phản ứng.

- 8 -

2. Nếu dd A là dd KI thì sau khi nhỏ vài giọt H2O2, cần thêm hoá chất nào vào dd A để nhận biết sản phẩm sinh ra của phản ứng. (thêm hồ tinh bột, quì tím hoặc dd phenolphtalein). Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vai trò của H2O2 trong phản ứng. (Fe = 56 Mg = 24 Ag = 108 Cu = 64)

PHỤ LỤC 5. Các đề kiểm tra Chương 7. Tốc độ phản ứng và cân bằng

hoá học

 Đề kiểm tra 15 phút

ĐỀ 1: Câu 1: Hệ cân bằng sau được thực hiện trong bình kín: N2 (K) + 3H2 (K) 2NH3 (K) ∆H < 0 Cân bằng sẽ chuyển dịch như thế nào khi biến đổi một trong các điều kiện sau:

A. Tăng nhiệt độ của hệ. B. Tăng áp suất chung của hệ. C. Giảm nồng độ NH3. D. Thêm chất xúc tác.

Câu 2: Khi tiếp thêm củi vào bếp lửa để làm cho lửa mạnh hơn, ta nên chọn phương án nào sau đây?

Phương án 1: bỏ một thanh củi to vào bếp. Phương án 2: chẻ mỏng thanh củi ra rồi cho vào bếp. Hãy chọn một trong hai phương án trên và giải thích cho sự lựa chọn đó. Từ

CO + H O

+ CO

2(K)

2 (K)

(K)

(K)

2

(cid:0)

H Ở 8500C có hằng số cân bằng là K = 1,00. Nếu nồng độ ban đầu của CO và hơi nước tương ứng bằng 1,00M và 3,00M.

Tốc độ phản ứng

Nhiệt độ

đó có thể nhận xét gì về tốc độ phản ứng cháy? Câu 3: Cho phản ứng sau:

Tính nồng độ CO2 ở trạng thái cân bằng ở 8500C. ĐỀ 2: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ.

- 9 -

Từ đồ thị trên, ta thấy tốc độ phản ứng A. giảm khi nhiệt độ phản ứng tăng. B. không phụ thuộc vào nhiệt độ của phản ứng. C. tỉ lệ thuận với nhiệt độ của phản ứng. D. tỉ lệ nghịch với nhiệt độ của phản ứng. Câu 2: Hằng số cân bằng K của phản ứng chỉphụ thuộc vào yếu tố nào sau đây? A. Nhiệt độ. B. Áp suất.

C. Nồng độ. D. Chất xúc tác.

Câu 3: Khi bắt đầu phản ứng nồng độ của một chất là 0,024 mol/l. Sau 10 giây xảy ra phản ứng, nồng độ chất đó là 0,022 mol/l. Tốc độ phản ứng trong trường hợp này là:

C + H O

131kJ

ΔH =

CO + H (K)

2(K)

(K)

(r)

2

(cid:0)

A. 0,0003 mol/l.s C. 0,00015 mol/l.s B. 0,00025 mol/l.s D. 0,0002 mol/l.s

Câu 4: Hiện nay khi giá nhiên liệu từ dầu mỏ tăng cao thì việc sử dụng các nhiên liệu thay thế là rất cần thiết. Trong công nghiệp, để điều chế khí than ướt (một nhiên liệu khí), người ta thổi hơi nước qua than đá đang nóng đỏ. Phản ứng hoá học xảy ra như sau:

Để tăng hiệu suất phản ứng, người ta sử dụng biện pháp nào sau đây? A. Giảm áp suất chung của hệ. C. Dùng chất xúc tác. B. Giảm nhiệt độ của hệ. D. Tăng nồng độ hiđro.

Câu 5: Cho 5g kẽm viên vào cốc đựng 50ml dd H2SO4 4M ở nhiệt độ thường (250C). Trường hợp nào sau đây tốc độ phản ứng không thay đổi?

A. Thay 5g kẽm viên bằng 5g kẽm bột. B. Thay dd H2SO4 4M bằng dd H2SO4 2M. C. Thực hiện phản ứng ở 500C. D. Dùng dd H2SO4 gấp đôi ban đầu.

Tốc độ phản ứng

2Fe + 3CO

(r)

2(K)

2

(K)

2(K)

(cid:0)

(1) Fe O + 3CO 3(r) + I

(2) H

(cid:0) 2HI

(4) Fe + H O (r) (5) 2SO

2 (h) + O

FeO + H (r) 2SO

2(K)

2(K)

(K)

2(K)

3(K)

(cid:0)

(3) CaCO

(6) 2NH

+ 3H

2(K) N

3(r)

(cid:0) CaO + CO (r)

2(K)

3(K)

2(K)

(cid:0)

2(K)

(cid:0) A. (1), (2), (4). C. (1), (2), (5).

Câu 6: Phản ứng nào sau đây có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào áp suất được biểu diễn bởi hình dưới đây: Áp suất của hệ

B. (3), (4), (6). D. (3), (5), (6).

- 10 -

Câu 7: Cân bằng hoá học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi A. tốc độ phản ứng thuận bằng hai lần tốc độ phản ứng nghịch.

B. tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. C. tốc độ phản ứng thuận bằng một nữa tốc độ phản ứng nghịch. D. tốc độ phản ứng thuận bằng k lần tốc độ phản ứng nghịch.

H

+ I

2HI

2 (k)

2 (k)

(k)

(cid:0)

Câu 8: Cho phản ứng :

2NO

ΔH = 58kJ 

2(k)

N O 2

4(k)

(cid:0)

Ở 4300C hệ đạt cân bằng với [HI] = 0,786M, [H2] = [I2] = 0,107M. Ở 4300C hằng số cân bằng K có giá trị là: A. 68,65. C. 34,325. B. 53,96. D. 100,00.

Câu 9: Cho cân bằng:

(màu nâu đỏ) (không màu) Nhúng bình đựng hỗn hợp NO2 và N2O4 vào nước đá thì A. hỗn hợp giữ nguyên màu như ban đầu. B. màu nâu đậm dần lên. C. màu nâu nhạt dần. D. hỗn hợp chuyển sang màu xanh. Câu 10: Sự chuyển dịch cân bằng là A. phản ứng trực tiếp xảy ra theo chiều thuận do tác động của các yếu tố từ bên ngoài lên cân bằng. B. phản ứng trực tiếp xảy ra theo chiều nghịch do tác động của các yếu tố từ bên ngoài lên cân bằng.

- 11 -

C. chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác do tác động của các yếu tố từ bên ngoài lên cân bằng. D. phản ứng tiếp tục xảy ra cả chiều thuận và nghịch do tác động của các yếu tố từ bên ngoài lên cân bằng.

PHỤ LỤC 6. Giáo án bài CLO

1. Mục tiêu bài học HS biết: Một số TCVL, ứng dụng, phương pháp điều chế clo trong PTN và trong công nghiệp. Clo là chất khí độc hại.

HS hiểu: - TCHH cơ bản của clo là tính oxi hoá mạnh: oxi hoá kim loại, phi kim và một số hợp chất. Clo có tính oxi hoá mạnh là do độ âm điện lớn. - Trong một số phản ứng, clo còn thể hiện tính khử. HS vân dụng: Viết các PTHH minh họa cho tính oxi hoá mạnh và tính khử của clo, PTHH phản ứng điều chế clo trong PTN.

2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Hoá chất: bình đựng khí clo, bình đựng nước clo, Na, dây Fe, dd KI, dd KBr,

quỳ tím, KMnO4, dd HCl đặc, Zn, dd HCl. Dụng cụ: ống nghiệm, giá đỡ, kẹp ống nghiệm, kẹp gắp, dao, ống nhỏ giọt,

- Mùi?

- Màu Sắc? - Nhiệt độ hoá lỏng và hoá rắn? - Tính độc hại?

đèn cồn, ống dẫn khí. Phiếu học tập Phiếu học tập 1: Nghiên cứu TCVL của Clo - Trạng thái? - Nặng hay nhẹ hơn không khí? - Tính tan? Phiếu học tập 2: - Viết cấu hình electron của clo (Z = 17). - Sự phân bố electron vào các obitan ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích. Từ đó cho biết các số oxi hoá có thể có của clo.

- Công thức cấu tạo và công thức electron của phân tử Cl2. - So sánh độ âm điện của với các nguyên tố khác. - Số electron lớp ngoài cùng, từ đó cho biết khuynh hướng chung của clo? Kết luận về tính chất của clo?

- Dự đoán những TCHH của clo. Phiếu học tập 3: Yêu cầu HS về nhà tìm những hình ảnh, tư liệu về ứng dụng (ứng dụng của clo trong đời sống, công nghiệp, nông nghiệp) và tác hại của clo và những vấn đề về môi trường có liên quan đến clo.

Phiếu học tập 4: a. Clo tác dụng với được với chất nào sau đây: Al, H2, NaF, NaI, NaOH. Viết các PTHH xảy ra.

b. Viết 2 PTHH điều chế FeCl3 từ Cl2. 3. Phương pháp dạy học Chủ yếu theo PPNVĐ đề kết hợp sử dụng phương tiện trực quan.

Hoạt động của HS

- 12 -

4. Thiết kế hoạt động học tập Hoạt động của GV Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV: Clo là nguyên tố tiêu biểu và quan trọng nhất trong nhóm halogen. Trong chiến

HS quan sát bình đựng khí clo và trả lời TCVL của clo ở nội dung phiếu học tập 1. HS: giải thích dựa vào tỉ khối của clo so với không khí để trả lời câu hỏi.

- 13 -

tranh thế giới thứ hai, phát xit Đức đã dùng khí clo để giết người hàng loạt. Tuy nhiên những hợp chất của chất lỏng lại vô cùng quan trọng và rất quen thuộc với cuộc sống như muối ăn, axit clohiđric có trong dịch vị dạ dày, một số thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, dược phẩm, thuốc tẩy … Vậy tại sao phát xit Đức lại sử dụng clo làm vũ khí hoá học? Clo có những TCVL và TCHH gì? Clo có những ứng dụng gì và điều chế như thế nào? Hoạt động 2: Tính chất vật lý GV cho HS quan sát bình đựng khí clo kết hợp với SGK, yêu cầu HS hoàn thành nội dung phiếu học tập 1. GV: hướng dẫn HS cách sơ cứu khi ngộ độc khí clo là đưa nạn nhân ra nơi thoáng khí và hô hấp nhân tạo. GV: Nếu nhà máy hoá chất thải trực tiếp khí clo ra không khí bằng những ống khói rất cao thì việc đó có gây ngộ độc cho con người sống trong khu vực đó hay không? Tại sao? Hoạt động 3: Tính chất hoá học GV: cho HS thảo luận nhóm và trả lời nội dung phiếu học tập 2. GV bổ sung: Clo có các số oxi hoá -1, HS: trả lời - Viết cấu hình electron của clo. - Sự phân bố electron vào các obitan ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích  Ở trạng thái cơ bản và kích thích clo có 1, 3, 5, 7 electron độc thân lớp ngoài cùng nên có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7. - Công thức cấu tạo và công thức electron của phân tử Cl2. - Độ âm điện F > O > Cl > các nguyên tố khác. Nên trong hợp chất với F và O clo có số oxi hoá dương, còn trong hợp chất với các nguyên tố khác clo có số oxi hoá âm. - Clo có 7 electron lớp ngoài cùng nên có khuynh hướng thu thêm 1 electron để đạt cấu hình khí hiếm Ar Cl0 + 1e → Cl-  Clo là phi kim có tính oxi hoá và có số oxi hoá -1. - TCHH đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh.

0 2 Na + Cl

+1 -1 2 Na Cl

2

0

o

t 

3

2

(k)

2( )

-1 +1 2 H Cl

k 

1 +

2

2

+3 -1 0 2 Fe +3Cl 2FeCl 2 2. Tác dụng với hiđro HS: làm TN và viết PTHH của phản ứng. 0 0 H + Cl (c. khử) (c. oxi hoá) 3. Tác dụng với nước và dd kiềm HS: làm TN, QS hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của clo trong phản ứng. (mẫu quỳ tím trong bình đựng dd clo mất màu  dd clo có tính tẩy màu). +1 -1 HCl + HClO

(cid:0)

+1

-1

2

+1 Na Cl Na ClO + H O

2

HS: clo có thể tác dụng với với kim loại, hiđro, nước, dd kiềm, muối của các halogen, các chất khử khác như SO2, FeCl2. 1. Tác dụng với kim loại HS quan sát, nêu hiện tượng, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. Clo oxi hoá được hầu hết các kim loại tạo thành hợp chất muối clorua. Phản ứng xảy ra nhanh và toả nhiều nhiệt. 2R + nCl2 → 2RCln (c. khử) (c. oxi hoá) (n: số oxi hoá cao của kim loại) Ví dụ: 0

0 H O + Cl Axit clohiđric HClO (axit hipoclorơ) có tính oxi hoá mạnh, nó phá huỷ các chất màu, vì thế clo ẩm có tính tẩy màu. HS: trả lời 0 2NaOH + Cl  HS: Trong các phản ứng trên, clo vừa là chất oxi hoá, vừa là chất khử. Đó là phản ứng tự oxi hoá - khử.

- 14 -

0, +1, +3, +5, +7 nên trong một số phản ứng số oxi hoá của clo có thể tăng lên nên clo còn thể hiện tính khử. GV: Em hãy cho biết clo có thể tác dụng với những chất nào? GV làm TN Na, Fe tác dụng với clo. Yêu cầu HS QS, nêu hiện tượng, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. GV yêu cầu HS nhận xét về độ hoạt động hoá học của Na, Fe, Cu và nêu cách nhận biết sản phẩm của phản ứng Fe tác dụng với Clo. GV: hướng dẫn HS làm TN clo tác dụng với H2. Yêu cầu HS QS, nêu hiện tượng, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. GV: hướng dẫn HS làm TN lần lượt cho một mẫu quỳ khô vào bình đựng khí clo và bình đựng dd clo. Yêu cầu HS QS hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của clo trong phản ứng. GV: hướng dẫn HS viết PTHH của clo tác dụng với dd kiềm NaOH: đầu tiên, clo tác dụng với nước tạo axit HCl và HClO, sau đó hai axit tạo thành sẽ tác dụng với dd NaOH. Yêu cầu HS xác định vai trò của clo trong phản ứng. GV: kết luận về hai phản ứng trên.

+1

2

2

+1

2

2

-1 0 2Na Cl + I

4. Tác dụng với muối của các halogenua khác. HS: làm TN quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH của phản ứng. 0 -1 0 -1 2Na Cl + Br Cl + 2K Br

0 -1 Cl + 2K I Tính oxi hoá của clo yếu hơn Flo, nhưng mạnh hơn brom và iot. 5. Tác dụng với các chất khử khác HS: hoàn thành các PTHH, xác định vai trò của các chất trong phản ứng. Cl2 + SO2 + 2H2O → 2HCl + H2SO4 Cl2 + 2FeCl2 → FeCl3 HS: trả lời phiếu học tập 4 và kết luận về TCHH của clo - Clo là một phi kim hoạt động. - TCHH đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh, clo oxi hoá được nhiều đơn chất và hợp chất. - Trong một số phản ứng clo cònt hể hiện tính khử.

GV: hướng dẫn HS làm TN cho dd clo tác dụng với dd KBr, KI. Yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH của phản ứng. Từ đó so sánh tính oxi hoá của clo so với brom và iot. GV: Clo còn tác dụng với với nhiều chất khử khác. Yêu cầu HS hoàn thành các PTHH sau đây, xác định vai trò của các chất trong phản ứng. Cl2 + SO2 + H2O → ? Cl2 + FeCl2 → ? GV củng cố phần TCHH theo phiếu học tập 4. GV nhận xét và hướng dẫn HS kết luận.

Cl(75,77%)

Cl(24,23%)

37 17

Hoạt động 4: Ứng dụng của clo GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời phiếu học tập 3. HS: tham khảo SGK và sưu tầm hình ảnh về ứng dụng và tác hại của clo, trả lời phiếu học tập 3.

HS: tính nguyên tử khối trung bình của clo. HS: trong tự nhiên clo tồn tại dưới dạng hợp chất muối NaCl, KCl …

- 15 -

Hoạt động 5: Trạng thái tự nhiên GV: trong tự nhiên clo có hai dạng đồng vị bền 35 17 Hãy tính nguyên tử khối trung bình của clo. GV: trong tự nhiên, clo tồn tại chủ yếu ở dạng đơn chất hay hợp chất? Tại sao? Nêu một số hợp chất trong tự nhiên có chứa nguyên tố clo. Hoạt động 6: Điều chế GV: yêu cầu HS nêu nguyên tắc điều chế clo. GV: Dùng hoá chất nào để điều chế clo HS trả lời: nguyên tắc điều chế clo là oxi hoá ion Cl- thành Cl2. 1. Trong PTN HS: tham khảo SGK và trả lời.

trong PTN? Viết các PTHH dùng để điều chế khí clo. GV: cho HS xem phim TN điều chế khí clo. GV: yêu cầu HS quan sát hình 5.3 SGK, nhận xét về điều kiện thí nghiệm, kĩ thuật tiến hành thí nghiệm. Vai trò của bình đựng dd dd NaCl, dd H2SO4 đặc, bông tẩm dd NaOH, phương pháp thu khí clo. GV: để sản xuất clo trong công nghiệp với lượng lớn, giá thành rẻ ta sử dụng nguyên liệu nào để điều chế clo? GV: nêu phương pháp điều chế khí clo trong công nghiệp từ NaCl và viết PTHH xảy ra. MnO2 + 4HCl→MnCl2 + Cl2↑ + 2H2O 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 8H2O KClO3 + 6HCl → 2KCl + 5Cl2↑ + 3H2O HS: quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi. 2. Trong công nghiệp HS: nguồn nguyên liệu điều chế khí clo là muối ăn NaCl. HS: tham khảo SGK và ghi chép. đpdd có 2NaCl + 2H2O H2↑+ Cl2↑ màng ngăn + 2NaOH

5. Củng cố bài

Bài 1: Khi mở vòi nước máy, nếu chú ý sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do nước máy còn lưu giữ mùi chất sát trùng (là clo) và người ta giải thích khả năng diệt khuẩn của nước clo là do

Giấy màu

A. clo độc nên có tính sát trùng. B. clo có tính oxi hoá mạnh. C. có HClO, chất này có tính oxi hoá mạnh. D. có oxi nguyên tử nên có tính oxi hoá mạnh.

Khí Cl2 Khí Cl2

Bài 2: Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm dẫn vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo đã cho phép làm như vậy? Bài 3: Cho biết hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm sau giống và khác nhau như thế nào? Giải thích và viết PTHH (nếu có).

(b

(a)

- 16 -

H2O H2SO4 đặc

6. Dặn dò về nhà - Làm bài tập: 1, 2, 3, 4 trang 125 (SGK) và 5.8 – 5.21 trang 39, 40 (SBT). - Bài tập thêm:

Bài 1: Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng, nhưng khi để lâu lại mất đi những tính chất này? Bài 2: Khi dùng môi sắt đốt natri trong khí clo, xảy ra hiện tượng nào sau đây?

- 17 -

A. Natri cháy đỏ rực, có khói trắng tạo ra. B. Natri cháy sáng trắng có khói nâu tạo ra. C. Natri cháy ngọn lửa màu vàng có khói trắng và có thể có một ít khói nâu tạo ra. D. Natri cháy sáng, có khói trắng và khói nâu bay ra mù mịt.

PHỤ LỤC 7: Giáo án bài HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH

1. Mục tiêu bài học HS biết: - Cấu tạo phân tử, TCVL của SO2, SO3 và H2SO4. - Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp. - Cách nhận biết ion sunfat. HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hoá suy ra tính chất của SO2, SO3 và H2SO4.

(1)

FeS  

(3) 

H S 2

4

HS vận dụng: Viết PTHH minh hoạ cho tính chất của SO2, SO3 và H2SO4. 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Hoá chất: Na2SO3 (tinh thể), dd KMnO4, dd H2SO4 đặc và loãng, Cu, Al, CuSO4.5H2O, đường, dd BaCl2, dd NaOH, quỳ tím, dd phenolphatlein, dd Na2CO3, dd CuSO4.

Dụng cụ: ống nghiệm, giá đỡ, ống dẫn khí, đèn cồn, kẹp … Tư liệu về mưa axit, ứng dụng của SO2, H2SO4. Phiếu học tập 1: 1. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau: (2) H SO S 2 (4) Na2S 2. Hãy trình bày TCHH của H2S 3. Vì sao trong tự nhiên có nhiều nguồn phóng thải ra khí H2S như lại không có sự tích tụ khí đó trong không khí? Viết PTHH của phản ứng.

4. Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày trong không khí bị xám đen?

ViếtPTHH của phản ứng. Phiếu học tập 2: Cho Hoá chất: Na2SO3 (tinh thể), dd Na2SO4, dd KMnO4, dd H2SO4 đặc và loãng, Cu, Al, CuSO4.5H2O, đường, dd BaCl2, dd NaOH, quỳ tím, dd phenolphatlein, dd Na2CO3, dd CuSO4 và dụng cụ: ống nghiệm, giá đỡ, ống dẫn khí, đèn cồn, kẹp … Hãy tiến hành các thí nghiệm minh hoạ TCHH của axit H2SO4 loãng.

SO2 SO3 H2SO4

Phiếu học tập 3: Trong công nghiệp H2SO4 được sản xuất theo sơ đồ sau: FeS2

- 18 -

S 1. Để sản xuất H2SO4 cần phải qua những giai đoạn nào? 2. Viết các PTHH của các phản ứng xảy ra ở những giai đoạn đó. 3. Giải thích - Tại sao không dùng nước để hấp thụ trực tiếp H2SO4? - Tại sao phải cho SO3 đi từ dưới lên, H2SO4 đặc đi từ trên xuống? - Olêum là gì? Hoà olêum vào nước sẽ thu được gì?

Hoạt động của HS

HS1: trả lời câu 1, 3. HS2: trả lời câu 2, 4.

3. Phương pháp dạy học PPKC, PP đối chứng, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm. 4. Thiết kế hoạt động học tập Hoạt động của GV Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ GV: Chiếu phiếu học tập 1 cho HS xem, sau đó gọi 2 HS lên bảng trả lời. Các HS khác quan sát câu trả lời của các bạn và nhận xét. Hoạt động 2: Tổ chức tình huống học tập GV giới thiệu cho HS hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó. GV diễn giảng thủ phạm chính gây ra mưa axit là lưu huỳnh đioxit - một hợp chất chứa oxi của lưu huỳnh.

I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT - SO2

HS: trả lời - Khí sunfurơ. - Lưu huỳnh (VI) oxit. - Anhiđrit sunfurơ. 1. Cấu tạo phân tử HS: trả lời O: 1s22s22p4 S: 1s22s22p63s22p4 CTCT của SO2 S O O 2. Tính chất vật lí HS: tham khảo SGK và trả lời. - Là chất khí, không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí, hoá lỏng ở -100C, độc. - Tan nhiều trong nước.

- 19 -

Hoạt động 3: Cấu tạo phân tử , TCVL của SO2 GV: yêu cầu HS nêu các tên gọi khác của SO2. GV: Viết cấu hình electron của O và S. Từ đó viết công thức cấu tạo của SO2. Giải thích liên kết hoá học trong phân tử SO2. GV: yêu cầu HS tham khảo SGK và nêu những TCVL của SO2. Hoạt động 4: Tính chất hoá học của SO2 GV: S và O là phi kim, vậy SO2 được gọi là gì? Từ đó hãy dự đoán TCHH của SO2. GV: yêu cầu HS viết PTHH của SO2 với nước, CaO, dd NaOH và gọi tên sản phẩm. a. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit HS: SO2 gọi là oxit axit, sẽ tác dụng được với nước, dd bazơ, oxit bazơ - Tác dụng với nước: tạo thành dd axit sunfurơ (là axit yếu không bền dễ bị phân huỷ thành SO2 và H2O) SO2 + H2O H2SO3 (axit sunfurơ) - Tác dụng với oxit bazơ → muối sunfit CaO + SO2 → CaSO3 (canxi sunfit) - Tác dụng với dd bazơ tạo 2 loại muối

2NaOH + SO2  Na2SO3 + 2H2O Natrisunfit NaOH + SO2  NaHSO3 Natrihiđrosunfit HS: trả lời tương tự như bài toán H2S tác dụng với dd NaOH. b. Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi hoá HS: trả lời - Các số oxi hoá của S: -2, 0, +4, +6 - Trong SO2, lưu huỳnh có số oxi hoá là +4, có thể tăng lên +6 và có thể giảm xuống 0 hoặc -2 → SO2 có tính khử và tính oxi hoá. Lưu huỳnh đioxit là chất khử khi tác dụng với những chất oxi hoá mạnh như halogen, dd KMnO4 … HS quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hoá khi tác dụng với những chất khử mạnh như H2S, Mg … 2SO2 + H2S → 3S + 2H2O (c. oxi hoá) (c. khử) SO2 + 2Mg → 2MgO + S (c. oxi hoá) (c. khử)

GV: yêu cầu HS lập tỉ lệ biện luận các khả năng tạo thành muối khi cho SO2 tác dụng với dd NaOH. GV: yêu cầu HS cho biết các số oxi hoá có thể có của S. Số oxi hoá của lưu huỳnh trong SO2. Từ đó dự đoán tính chất của SO2. GV: làm thí nghiệm điều chế SO2 từ Na2SO3 và H2SO4 đặc, dẫn khí thu được vào ống nghiệm chứa dd KMnO4, dd brom. HS quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. GV: Để khử khí độc của SO2, người ta thu SO2 thải ra trong quá trình sản xuất hoá chất và chuyển hoá thành S bằng H2S. Yêu cầu HS viết PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. GV: Một số kim loại cũng có thể bị oxi hoá bởi SO2 như Mg. Yêu cầu HS viết PTHH và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. Hoạt động 5: Lưu huỳnh đioxit - chất gây ô nhiễm GV: chiếu hình ảnh hoạt động công nghiệp sinh ra SO2 và tác hại của SO2. Yêu cầu HS cho biết các nguồn sinh ra SO2 và tác hại của SO2.

- 20 -

HS: quan sát và trả lời - Nguồn sinh ra SO2: đốt cháy than, dầu, khí đốt; đốt quặng sắt, luyện gang; công nghiệp sản xuất hoá chất … - Tác hại: mưa axit phá huỷ mùa màng và các công trình kiến trúc; ảnh hưởng đến sức khoẻ con người (gây viêm phổi, mắt, da); ảnh hưởng đến đất đai, trồng trọt; ảnh hưởng đến sự phát triển của

động, thực vật …

Hoạt động 6: Ứng dụng và điều chế SO2 GV: Yêu cầu HS tham khảo SGK và nêu một số ứng dụng của SO2. GV: yêu cầu HS nêu phương pháp điều chế SO2 trong PTN. Dựa vào hình vẽ 6.12 SGK yêu cầu HS cho biết tại sao phải thu khí SO2 bằng cách đẩy không khí? Bông tẩm dd NaOH có tác dụng gì? Viết PTHH của phản ứng. GV: yêu cầu HS nêu phương pháp điều chế SO2 trong công nghiệp. Viết PTHH của phản ứng.

a. Ứng dụng HS: tham khảo SGK và trả lời. b. Điều chế Trong PTN: SO2 được điều chế bằng cách đun nóng dd axit sunfuric và muối Na2SO3. Na2SO3+H2SO4→Na2SO4+SO2↑+H2O - Do SO2 nặng hơn không khí nên thu bằng cách đẩy không khí. - Bông tẩm dd NaOH dùng để ngăn không cho SO2 thoát ra ngoài. Trong công nghiệp: SO2 được điều chế bằng cách : - Đốt cháy S: S + O2 → SO2 - Đốt quặng sunfua kim loại như quặng pirit sắt (FeS2) 4FeS2 + 11 O2 → 8SO2↑ + 2Fe2O3

II. LƯU HUỲNH TRIOXIT SO3

Hoạt động 7: Cấu tạo phân tử, tính chất, ứng dụng và điều chế GV: Cấu tạo phân tử, TCVL tương tự như hoạt động 3. GV: Tương tự như SO2, SO3 cũng là một oxit axit. Yêu cầu HS viết PTHH chứng minh tính chất của SO3. GV: yêu cầu HS tham khảo SGK nêu ứng dụng và điều chế SO3. (GV có thể giao cho HS về nhà làm)

- 21 -

1. Cấu tạo phân tử O S O O 2. Tính chất vật lí Ở điều kiện thường SO3 là chất lỏng không màu, nóng chảy ở 170C, sôi ở 450C, tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric. 3. Tính chất hoá học - Là oxit axit, tác dụng mạnh với nước tạo axit sunfuric SO3 + H2 → H2SO4 (axit sunfuric) - Là oxit axit mạnh, tác dụng với dd bazơ và oxi tbazơ tạo muối sunfat SO3 + MgO → MgSO4 (magie sunfat) SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O (natri sunfat)

o

2SO

3

2

t  V O 2

5

4. Ứng dụng và điều chế - SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản phẩm trung gian để sản xuấtaxit sunfuric. - Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hoá SO2 ở nhiệt độ cao (4500C - 5000C), xúc tác V2O5. 2SO + O 2

O

III. AXIT SUNFURIC H2SO4

O

S

S

OH

O

O

1. Cấu tạo phân tử HS: viết CTCT của H2SO4 H O H O

OH Số oxi hoá của lưu huỳnh trong H2SO4 là +6 2. Tính chất vật lí HS: quan sát và trả lời - Axit H2SO4 là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, D = 1,84 g/cm3. - Axit H2SO4 đặc rất dễ hút ẩm nên dùng để làm khô khí ẩm. - Tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt vì vậy khi pha loãng axit đặc phải rót từ từ axit vào nước không làm ngược lại

Hoạt động 8: Cấu tạo phân tử, TCVL GV: yêu cầu HS viết CTCT của H2SO4, giải thích LKHH trong H2SO4. Xác định số oxi hoá của lưu huỳnh trong H2SO4. GV: Cho HS quan sát lọ đựng dd H2SO4 đặc, tham khảo SGK nêu 1 số TCVL của axit sunfuric. GV: làm thí nghiệm pha loãng H2SO4 đặc với nước, HS quan sát và sờ vào ống nghiệm để kiểm tra sự thay đổi nhiệt độ trước và sau phản ứng. GV: lưu ý cách pha loãng axit H2SO4 đặc an toàn.

- 22 -

Hoạt động 9: Tính chất hoá học GV:axit H2SO4 loãng: có đầy đủ tính chất của một axit mạnh. Hãy nêu những TCHH của axit H2SO4 loãng. GV: Cho HS thảo luận nhóm về phiếu học tập 2 và mỗi nhóm cử 1 HS làm thí nghiệm. 1. Tính chất chung của axit H2SO4 loãng: có đầy đủ tính chất của một axit mạnh. HS: thảo luận nhóm và làm thí nghiệm . - Quì tím hóa đỏ. - Td với kim loại đứng trước hiđro giải phóng hiđro  giải phóng H2 M + H2SO4 loãng  M2(SO4)n + H2↑ (trước hiđro) - T/d với oxit bazơ và bazơ  muối sunfat và nước. - T/d với muối  muối mới + axit mới. Fe + H2SO4 loãng  FeSO4 + H2↑

t0

đường với

- 23 -

GV: Làm thí nghiệm Cu tác dụng với axit H2SO4 loãng và đặc, đun nóng, trên miệng ống nghiệm đặt bông tẩm dd KMnO4. Yêu cầu HS nêu hiện tượng, rút ra sự khác nhau của axit H2SO4 loãng và đặc, xác định khí thoát ra, viết PTHH của phản ứng, xác định vai trò các chất trong phản ứng. GV: làm thí nghiệm cho Al, Fe tác dụng với axit H2SO4 đặc nguội, sau đó đun nóng. HS quan sát và rút ra nhận xét. GV: dùng các thùng bằng thép để vận chuyển axit H2SO4. GV: yêu cầu HS hoàn thành các PTHH sau: 2H2SO4 + S  ? + 2H2O H2SO4 + 2HI  I2 + SO2 + ? GV: sửa bài tập và yêu cầu HS rút ra kết luận về tính oxi hoá của axit H2SO4 đặc. GV: Ngoài tính oxi hoá mạnh, axit H2SO4 đặc còn có TCHH gì đặc biệt? GV: Làm thí nghiệm cho H2SO4 đặc tác dụng saccarozơ, CuSO4.5H2O, vẽ axit lên tờ giấy. Yêu cầu HS nêu hiện tượng, hướng dẫn HS nhận biết sản phẩm và giải thích. GV: liên hệ axit H2SO4 đặc rơi vào da sẽ gây phỏng nặng. CuO + H2SO4  CuSO4 + H2O 2NaOH + H2SO4  Na2SO4 + 2H2O H2SO4 + BaCl2  BaSO4 ↓ + 2HCl 2. Tính chất của axit H2SO4 đặc a. Tính oxi hoá mạnh: Tác dụng với kim loại: - H2SO4 đặc tác dụng với Cu, tạo dd CuSO4 và khí SO2 (axit H2SO4 loãng không tác dụng với Cu). 2H2SO4 + Cu CuSO4 + 2H2O+ SO2 → axit H2SO4 đặc nóng có tính oxi hoá rất mạnh, oxi được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt). M + H2SO4 đặc, nóng → M2(SO4)n + H2O+ (SO2, H2S, S) (n: số oxi hoá cao của kim loại) Lưu ý: Al, Fe, Chất rắn thụ động trong axit H2SO4 đặc nguội. 6H2SO4 + 2Fe Fe2(SO4)3 + 6H2O + 3SO2 Tác dụng với phi kim: Oxi hoá nhiều phi kim (C,S, P…)  axit trong đó phi kim có số oxi hoá cao nhất + SO2 + H2O. 2H2SO4 + S  3SO2 + 2H2O Tác dụng với hợp chất: Oxi hoá nhiều tính khử (KBr, FeO, hợp chất có Fe3O4…). 2H2SO4 + 2KBr  Br2 + SO2 + 2H2O + K2SO4 H2SO4 + 2HI  I2 + SO2 + 2H2O b. Tính háo nước HS: trả lời - đường saccarozơ chuyển sang màu đen do tạo thành C - CuSO4.5H2O chuyển từ màu xanh sang trắng. - Nét vẽ của tờ giấy hoá đen (tạo C) → axit H2SO4 đặc chiếm nước kết tinh của nhiều muối hiđrat hoặc chiếm các

H2SO4 đặc

GV: yêu cầu HS kết luận về TCHH của axit H2SO4 đặc.

nguyên tố H và O có trong nhiều hợp chất. H2SO4 đặc CuSO4.5H2O → CuSO4 + 5H2O (màu xanh) (màu trắng) Hợp chất gluxit (như đường) tác dụng với axit H2SO4 đặc bị biến thành than Cn(H2O)m → nC + m H2O H2SO4 đặc C12H22O11  12C + 11H2O C + 2H2SO4  CO2 + 2SO2 + 2H2O * Lưu ý: Da thịt tiếp xúc với axit sunfuric đặc sẽ bị bỏng do đó phải cẩn thận khi sử dụng

o

2SO

2SO + O 2

2

3

t  V O 2

5

1. Ứng dụng HS: tham khảo SGK và trả lời 2. Sản xuất H2SO4: (pp tiếp xúc) a/ Sản xuất lưu huỳnh đioxit Nguyên liệu: S hoặc pirit sắt FeS2 S + O2  SO2 4FeS2 + 11O2  2Fe2O3 + 8SO2 b/ Sản xuất lưu huỳnh trioxit

Hoạt động 10: Ứng dụng và sản xuất axit sunfuric GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm + tham khảo SGK nêu các ứng dụng của axit H2SO4, vai trò của axit H2SO4 trong công nghiệp sản xuất hoá chất. GV: yêu cầu HS trả lời phiếu học tập 3. GV bổ sung và kết luận.

c/ Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 98% thu được olêum H2SO4 + nSO3  H2SO4.nSO3 (olêum) Dùng lượng nước thích hợp pha loãng olêum được H2SO4 đặc. H2SO4.nSO3 + nH2O  (n+1)H2SO4

1. Muối sunfat Có 2 loại muối:

- Muối trung hòa (muối sunfat) có 2-: đa số tan trừ BaSO4, chứa ion SO4 SrSO4, PbSO4 (kết tủa trắng), Ag2SO4 và CaSO4 ít tan

- 24 -

- Muối axit (muối hiđrosunfat) có Hoạt động 11: Muối sunfat và nhận biết ion sunfat GV: axit sufuric tạo thành mấy loại muối? Cho ví dụ, gọi tên. GV: dựa vào bảng tính tan hãy cho biết những muối sunfat nào không tan? Màu sắc của chúng?

-: tất cả đều tan.

chứa ion HSO4 2. Nhận biết ion sunfat

- Thuốc thử: dd muối bari (dd BaCl2) hoặc dd Ba(OH)2.

- Hiện tượng : BaSO4 kết tủa trắng,

GV: Với các hoá chất sẵn có, hãy cho biết có thể dùng hoá chất nào làm thuốc thử để nhận biết ion sunfat? Hãy tiến hành thí nghiệm nhận biết muối Na2SO4 và axit H2SO4 bằng thuốc thử đó. GV: kết luận.

không tan trong axit. H2SO4 + BaCl2  BaSO4 ↓ + 2HCl Na2SO4 + BaCl2 BaSO4 ↓ + 2NaCl

5. Củng cố bài học Phiếu học tập 4: 1. Hoàn thành các PTHH của các phản ứng sau: H2SO4 + FeO → SO2 + ? + ? H2SO4 + Fe(OH)2 → SO2 + ? + ? H2SO4 + Fe(OH)3 → ? + ? H2SO4 + P → SO2 + ? + ? 2. Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dd mất nhãn đựng trong các lọ

H2SO4 đặc

H2O

(a)

(b) (b)

H2O

H2SO4 đặc

riêng biệt sau: Na2SO4, H2SO4, NaOH, Na2CO3. (HS làm thí nghiệm) 6. Dặn dò về nhà

- 25 -

Bài 1: Cách phã loãng dd H2SO4 đặc nào đúng? Giải thích.

A

SO2

C

B

Bài 2:

B: chất rắn.

A,C: chất lỏng. Bộ dụng trên dùng để điều chế và nghiên cứu tính chất hoá học của SO2

1. A, B là chất gì? 2. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính chất tác dụng với bazơ của SO2 thì dd C chứa hoá chất nào?

3. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính khử của SO2 thì dd C chứa hoá chất nào?

4. Nếu bộ dụng cụ trên dùng nghiên cứu tính oxi hoá của SO2 thì dd C chứa hoá

- 26 -

chất nào? Nêu các hiện tượng xảy ra và viết PTHH. - Làm bài tập: 1 – 10 trang 185,186,187 SGK. 6.28 – 6.45 trang 55 – 61 SBT.

PHỤ LỤC 8. Giáo án bài thực hành

TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT HALOGEN

1. Mục tiêu bài học - Củng cố kĩ năng làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra, vận dụng kiến thức để giải thích, viết PTHH của phản ứng và viết tường trình.

- Làm quen với việc giải bài tập thực nghiệm về nhận biết các dd. - Củng cố tính axit của axit clohiđric, tính tẩy màu của nước gia – ven. - Biết cách nhận biết ion clorua. 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Hoá chất: dd NaOH, dd CuSO4, dd HCl, bột CaCO3 (hoặc mẫu đá vôi), Zn viên, quỳ tím, giấy màu, dd NaBr, dd NaI, dd NaCl, dd AgNO3, nước brom, nước clo … Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, thìa xúc hoá chất, bộ giá thí nghiệm thực hành, ống nhỏ giọt, giá để ống nghiệm, nút có ống nhỏ giọt …

3. Phương pháp dạy học Chia HS thành mỗi nhóm 4 – 5 HS, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm và chuẩn bị tờ tường trình theo mẫu sau

Họ tên:........................................................Lớp................................................. Bài thực hành số: .................................. Nhóm:.................................................

Thí nghiệm

Kết quả - giải thích - viết PTHH (nếu có) (4) Cách tiến hành và những lưu ý (nếu có) (2)

Dự đoán hiện tượng (3) (1) Nội dung các cột (1), (2), (3) đã được HS chuẩn bị sẵn, cột (4) sẽ được hoàn chỉnh sau khi HS làm TN.

4. Thiết kế hoạt động học tập Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Mở đầu tiết thực hành GV: Nêu mục tiêu của tiết thực hành, những lưu ý và yêu cầu cần thực hiện (axit clohiđric rất dễ bay hơi, rất độc nên HS cân cẩn thận khi sử dụng). Hoạt động 2: Thí nghiệm 1 – Tính axit xủa axit clohiđric GV: yêu cầu HS nhắc lại những TCHH của axit HCl. GV: yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 1 như SGK và ghi vào bảng tường trình.

HS: trả lời - TCHH của axit HCl. - Tiến hành TN như SGK, QS hiện tượng xảy ra (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích và viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình. Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O CaCO3+2HCl→CaCl2 + CO2↑+H2O Zn + 2HCl → ZnCl2 +H2↑

- 27 -

Hoạt động 3: Thí nghiệm 2 – Tính tẩy màu của nước gia - ven GV: yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 2 HS: tiến hành TN2 như SGK, QS hiện

như SGK và ghi vào bảng tường trình.

tượng xảy ra (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích, viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình. Do trong không khí, nước gia – ven

dễ tác dụng với khí CO2 theo PTHH NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO HClO có tính oxi hóa mạnh, có tác dụng tẩy trắng các hợp chất màu nên nước gia – ven có tính tẩy màu.

Hoạt động 4: Thí nghiệm 3 – Bài tập thực nghiệm nhận biết các dd GV: Cho các nhóm tiến hành thảo luận và trình bày cách nhận biết trước lớp, GV yêu cầu HS nhận xét về mỗi phương án, chọn phương án tối ưu nhất (có thể cho mỗi nhóm làm theo phương án của mình nếu có thời gian). Sau đó cho các nhóm tiến hành thí nghiệm. GV: lưu ý HS đánh số thứ tự (1), (2), (3), (4) vào các ống nghiệm. HS: thảo luận nhóm và trình bày trước lớp. HS tiến hành thí nghiệm nhận biết các dd NaBr, HCl, NaI, NaCl theo phương án của nhóm hay của nhóm khác, quan sát hiện tượng xảy ra (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích, viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình.

Cách tiến hành thí nghiệm 3 (tham khảo)

NaBr HCl NaI NaCl

Hoá đỏ x x - Màu nâu sẫm x - - ↓ trắng Dung dịch Thuốc thử Quỳ tím dd brom Dd AgNO3

- 28 -

- - ↓ vàng nhạt Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2 AgNO3 + NaCl → NaNO3 + AgCl↓ AgNO3 + NaBr → NaNO3 + AgBr↓ 5. Kết thúc tiết thực hành - Nhận xét, đánh giá kết quả tiết thực hành, yêu cầu HS hoàn thành bảng tường trình, dọn vệ sinh nơi làm thí nghiệm. - Chuẩn bị bài cho tiết học sau.

PHỤ LỤC 9. Giáo án bài thực hành

TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HOÁ HỌC

1. Mục tiêu bài học - Củng cố, khắc sâu kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học. - Rèn luyện các thao tác thí nghiệm, kĩ năng quan sát, so sánh các hiện tượng thí nghiệm, giải thích, viết PTHH của phản ứng và rút ra kết luận.

2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Hoá chất: dd HCl 18%, dd HCl 6%, dd H2SO4 15%, ống nghiệm chứa khí NO2, nước đá, nước nóng khoảng 800C, Zn hạt lớn, Zn hạt nhỏ. Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, giá để ống nghiệm,đèn cồn, cốc thuỷ tinh,

kẹp ống nghiệm, thìa xúc kim loại … 3. Phương pháp dạy học Chia HS thành mỗi nhóm 4 – 5 HS, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm và chuẩn bị tờ tường trình theo mẫu như bài thực hành số 4.

4. Thiết kế hoạt động học tập

Hoạt động của HS

HS: Tiến hành thí nghiệm như SGK, quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích và viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình. Hoạt động của GV Hoạt động 1: Mở đầu tiết thực hành GV: Nêu mục tiêu của tiết thực hành. - Yêu cầu HS nêu những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học. - Những lưu ý và yêu cầu cần thực hiện (HS quan sát,so sánh đối với từng thí nghiệm để rút ra kết luận về các điều kiện ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học). Hoạt động 2: Thí nghiệm 1 – Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng GV: yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 1 như SGK , quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm, rút ra kết luận và giải thích viết PTHH của phản ứng xảy ra. và ghi vào bảng tường trình.

Trong ống nghiệm (1) hạt Zn tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm (2). Như vậy khi nồng độ chất phản ứng tăng, tốc độ phản ứng tăng. Zn + 2HCl → ZnCl2 +H2↑

HS: Tiến hành thí nghiệm như SGK, quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích và viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình. Hoạt động 3: Thí nghiệm 2 – Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng GV: yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 2 như SGK, quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm, rút ra kết luận và giải thích viết PTHH của phản ứng xảy ra và ghi vào bảng tường trình.

- 29 -

Trong ống nghiệm (2) hạt Zn tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống

nghiệm (1). Như vậy khi nhiệt độ tăng, tốc độ phản ứng tăng. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

HS: Tiến hành thí nghiệm như SGK, quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm (so sánh với cột (3) dự đoán hiện tượng), giải thích và viết PTHH của phản ứng và ghi vào bảng tường trình. Hoạt động 4: Thí nghiệm 3 – Ảnh hưởng của diện tích bề mặt chất rắn đến tốc độ phản ứng GV: yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 3 như SGK, quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống nghiệm, rút ra kết luận và giải thích viết PTHH của phản ứng xảy ra và ghi vào bảng tường trình.

Trong ống nghiệm cho các hạt Zn nhỏ tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm kia. Như vậy khi tăng diện tích bề mặt chất rắn, tốc độ phản ứng tăng. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

HS: Lúc đầu hai ống nghiệm có màu nâu đỏ như nhau.

kJ

H

8

5

  

N O 2

4 (

2 (

K

K

)

Hoạt động 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bắng hoá học GV: chuần bị 2 ống nghiệm chứa khí NO2, HS chuẩn bị cốc nước đá và cốc nước nóng. GV hướng dẫn HS ngâm ống nghiệm chứa khí NO2 vào cốc nước đá sau đó ngâm vào cốc nước nóng. quan sát hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm, rút ra kết luận và giải thích viết PTHH của phản ứng xảy ra và ghi vào bảng tường trình.

Ống nghiệm ngâm vào nước đá có màu nhạt hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo chiều thuận tạo ra nhiều N2O4. Như vậy khi giảm nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía tỏa nhiệt. ống ngâm vào nước nóng có màu nâu đỏ đậm hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo chiều nghịch tạo ra nhiều NO2. Như vậy khi tăng nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía thu nhiệt. NO 2 (cid:0) ) (màu nâu đỏ) (không màu)

5. Kết thúc tiết thực hành - Nhận xét, đánh giá kết quả tiết thực hành, yêu cầu HS hoàn thành bảng tường trình, dọn vệ sinh nơi làm thí nghiệm.

- 30 -

- Chuẩn bị bài cho tiết học sau.

PHỤ LỤC 10. Giáo án bài luyện tập

LUYỆN TẬP VỀ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO

1. Mục tiêu bài học Củng cố kiến thức: - Nắm được các TCVL và TCHH đặc trưng của clo. Hiểu được nguyên tắc và các phương pháp điều chế clo. - Nắm được tính chất các hợp chất của clo với hiđro và với kim loại. Hiểu và vận dụng được cách nhận biết ion clorua. - Biết tên, điều chế và ứng dụng của một số hợp chất chứa oxi quan trọng của clo.

Rèn kĩ năng: - Giải thích tính oxi hoá mạnh của clo và các hợp chất có oxi của clo bằng kiến thức đã học (cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hoá …) - Viết các PTHH, giải thích và chứng minh tính chất của clo và hợp chất của clo.

(5) (7)

- Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Phiếu học tập 1: Củng cố kiến thức 1. Hãy viết cấu hình electron của clo, viết công thức cấu tạo của phân tử clo, nêu các số oxi hoá có thể có của clo. Dựa vào các số oxi hoá của clo, hãy dự đoán TCHH của clo. Lấy ví dụ minh họa. Nguyên tắc điều chế clo, viết PTHH điều chế clo trong PTN và trong công nghiệp.

2. Nêu các TCHH cơ bản của axit clohiđric. Lấy ví dụ minh họa. Phiếu học tập 2: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau: NaClO (1) (2) HClO (3) CaOCl2 (4) Cl2 (6) KClO3 (8) O2 Phiếu học tập 3: Có bốn lọ mất nhãn chứa các dd sau: NaOH, HCl, NaCl,

- 31 -

Na2CO3. Hãy tiến hành thí nghiệm hoá học để phân biệt các lọ trên.

Phiếu học tập 4: Sơ đồ tinh chế muối ăn

dd chứaNaCl, Na2SO4, MgCl2, CaCl2, CaSO4 + dd BaCl2 dư

BaSO4↓ MgCl2, CaCl2, NaCl, BaCl2 dư

Khoá K

dd NaOH +

Khí H2

phenophtalein

Khí Cl2

+ dd Na2CO3 dư BaCO3↓, CaCO3↓, MgCO3↓ NaCl, Na2CO3 dư + dd HCl dư CO2↑ NaCl, HCl dư cô cạn hơi HCl và nước NaCl Phiếu học tập 5:

Bộ dụng cụ trên nghiên cứu TN khí Clo tác dụng với khí Hiđro.

1. Viết PTHH của phản ứng. 2. Khi mở khoá K sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích và viết PTHH của phản ứng (nếu có). 3. Có thể thay dd NaOH + phenolphtalein bằng hoá chất nào khác để nhận biết

sản phẩm của phản ứng. 3. Phương pháp dạy học GV cho HS thảo luận nhóm và chuẩn bị trước ở nhà phiếu học tập 1, 2, 3 (trình bày trên máy chiếu hoặc bảng phụ).

Phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, trực quan. 4. Thiết kế hoạt động học tập Hoạt động của GV Hoạt động của HS

HS: trình bày phần chuẩn bị của mình.

HS: thảo luận và trả lời

- 32 -

Hoạt động 1: Kiễm tra bài cũ - củng cố kiến thức GV: yêu cầu mỗi nhóm cử HS trả lời phiếu học tập 1, 2, bài tập 3 trang 136 SGK. Hoạt động 2: Làm bài tập thực nghiệm – Phân biệt dd mất nhãn GV: chiếu phiếu học tập 3, yêu cầu HS thảo luận nhóm, mỗi nhóm trình bày cách nhận biết, chọn phương pháp tối

thay dd NaOH và thể

Al

Cl

O

2

2

m +m = 24,15g O

Cl

2

2

n = 4,8/24=0,2mol

Mg

n =8,1/27=0,3mol

Al

+3 Al + 3e

0 Al

0,9mol

 0,3mol

+2 Mg + 2e

0 Mg

 0,2mol

0,4mol

0 Cl

+ 2e

-1 2Cl

2 x mol

2x mol

4e

-2 2O

4y mol

0 O + 2 y mol Gọi x (mol) là số mol của Cl2 Gọi y (mol) là số mol của O2 Ta có : 71x + 32y = 24,15 x = 0,25mol 2x + 4y = 1,3 y = 0,2mol

HS: thảo luận và trả lời Cl2 + H2 → 2HCl - Khi mở khoá K dd NaOH và phenolphtalein sẽ chảy sang bình chứa khí HCl và dd mất màu hồng do khí HCl tan nhiều trong nước làm giảm áp suất đẩy nước từ chậu thuỷ tinh sang bình tạo dd HCl tác dụng với dd NaOH nên dd mất màu hồng. - Có phenolphtalein bằng dd quỳ tím. HS: làm bài tập 1 (B) Bài tập 5: Mg + Cl2 → MgCl2 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3 2Mg + O2 → 2MgO 2Al + 3O2 → 2Al2O3 Theo ĐLBTKL: m +m +m +m =37,05g Mg

- 33 -

ưu, sau đó cử 1 HS lên làm thí nghiệm. Hoạt động 4: làm bài tập GV: yêu cầu HS trả lời phiếu học tập 5. GV: hướng dẫn HS làm bài tập 1,5 trang 136 SGK

%(m)O = 32.0,2.100%/24,15=26,50%

2

%(m)Cl =100- 26,50 = 73,50%

2

%(V)O = 0,2.100%/0,45= 44,44%

2

%(V)Cl =100- 44,44 = 55,56% 2 HS: làm bài tập 6 - Hoà tan hoá chất vào nước, lọc loại bỏ được CaSO4 ít tan (nước lọc vẫn chứa một lượng nhỏ CaSO4). - Tiến hành như sơ đồ BaCl2 + CaSO4 → BaSO4↓ + CaCl2 BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl Na2CO3 + MgCl2 → MgCO3↓+2NaCl Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓+ 2NaCl Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3↓ + 2NaCl Na2CO3 + 2HCl→ 2NaCl + CO2↑+ H2O

GV: hướng dẫn HS làm bài tập 6 trang 136 SGK dưới dạng sơ đồ (chiếu phiếu học tập 4), yêu cầu HS viết PTHH của phản ứng.

Cách nhận biết tham khảo

- Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch. - Cho từ từ dd HCl lần lượt vào 4 ống nghiệm + Ống nghiệm nào có khí CO2↑ không màu, không mùi bay ra thì lọ cho mẫu thử đó là dd Na2CO3. + Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaOH, HCl, NaCl. - Lấy mỗi lọ còn lại khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 3 ống nghiệm sạch. - Cho 3 mẫu quỳ tím vào 3 ống nghiệm + Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì đó là dd NaOH. + Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá đỏ thì đó là dd HCl. + Ống nghiệm không có hiện tượng gì là NaCl. Na2CO3+2HCl→2NaCl+CO2↑ + H2O 5. Củng cố bài học Phiếu học tập 6: Có các chất sau KCl, KClO, KClO3, HClO, CaOCl2, Cl2, FeCl2, FeCl3, HCl, AgCl. Hãy lập các sơ đồ biến hoá giữa các chất trên và viết các PTHH thực hiện dãy biến hoá đó.

- 34 -

6. Dặn dò về nhà Bài tập: 5.34 – 5.37 trang 43 SBT

Dd HCl đặc

Bông tẩm dd NaOH

MnO2

Khí clo khô

dd NaCl

dd H2SO4 đặc

Bài 1:

Tìm điểm sai trong cách lắp dụng cụ điều chế và thu khí clo. Giải thích và nêu

A. 125g. D. 107g. C. 105g. B. 145g.

cách lắp dụng cụ đúng nhất. Bài 2: Để có dd NaCl 16% cần phải lấy bao nhiêu gam nước để hoà tan 20g NaCl? Bài 3: Khi mở vòi nước máy, nếu chú ý sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do nước máy còn lưu giữ mùi chất sát trùng. Đó chính là clo và người ta giải thích khả năng diệt khuẩn của nước clo là do

- 35 -

A. clo độc nên có tính sát trùng. B. clo có tính oxi hoá mạnh. C. có HClO, chất này có tính oxi hoá mạnh. D. có oxi nguyên tử nên có tính oxi hoá mạnh.

PHỤ LỤC 11: Giáo án bài LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6

1. Mục tiêu bài học Củng cố kiến thức: - TCHH (đặc biệt là tính oxi hoá) của các đơn chất: O2, S, O3. - TCHH của một số hợp chất: H2O2, H2S, SO2, SO3, H2SO4. Rèn kĩ năng: - So sánh TCHH giữa O2 và S dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện của chúng. - Dùng số oxi hoá để giải thích tính oxi hoá của oxi, tính oxi hoá, tính khử của lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh. - Viết các PTHH chứng minh tính chất của đơn chất, hợp chất của oxi và lưu huỳnh.

- Kĩ năng thực hành thí nghiệm. 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học Hoá chất và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Phiếu học tập 1: Củng cố kiến thức 1. Viết cấu hình electron của O và S (ở trạng thái cơ bản và kích thích). Từ đó cho biết TCHH của oxi và lưu huỳnh.

2. Các số oxi hoá có thể có của oxi và lưu huỳnh. 3. Viết các PTHH chứng minh: a. O3 có tính oxi hoá mạnh hơn O2 (2 phản ứng). b. SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hoá. 4. Trình bày cấu tạo và TCHH của H2O2. 5.Viết công thức cấu tạo, số oxi hoá và TCHH của các hợp chất: H2S, SO2,

SO3, H2SO4. Lấy ví dụ minh hoạ. Phiếu học tập 2: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất hãy tiến hành thí nghiệm phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các dd sau: BaCl2, H2SO4, KOH, HCl.

3. Phương pháp dạy học GV cho HS thảo luận nhóm và chuẩn bị trước ở nhà phiếu học tập 1(trình bày trên máy chiếu hoặc bảng phụ).

Phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, trực quan. 4. Thiết kế hoạt động học tập Hoạt động của GV Hoạt động của HS

HS: thảo luận nhóm, trình bày cách nhận biết và làm thí nghiệm. - Tiến hành TN

- 36 -

Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - củng cố kiến thức GV: yêu cầu HS trả lời phiếu học tập 1. HS: trả lời Hoạt động 2: bài tập thực nghiệm - Nhận biết các dd mất nhãn GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm về phiếu học tập 2, mỗi nhóm cử 1 HS trình bày, Sau đó GV nhận xét, chọn phương pháp tối ưu nhất. Cho HS tiến hành thí nghiệm. Hoạt động 3: làm bài tập trong SGK và SBT GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm làm HS: thảo luận nhóm và trả lời

1. Khí ở ống nghiệm C 2. Khí ở ống nghiệm A 3. Khí ở ống nghiệm B 4. Dự đoán khí trong ống nghiệm C là amoniac (NH3) vì nó tan nhiều trong nước và tạo thành dd kiềm yếu. 5. Khí B tan ít trong nước tạo thành dd axit yếu (pH = 5). Dung dịch này tác dụng với NaOH khiến lượng khí trong ống nghiệm B và trong chậu giảm, gây ra sự giảm áp suất trong ống nghiệm làm cho mực nước trong ống nghiệm dâng cao hơn. 6. Khí trong ống nghiệm B có thể là SO2, CO2 … Vì chúng là những oxit axit, tan không nhiều lắm trong nước, tạo thành dd axit yếu (pH = 5). 7. Khí trong ống nghiệm D có thể dự đoán là hiđro clorua (HCl), vì khí này tan nhiều trong nước tạo thành dd axit mạnh là axit clohiđic (pH = 1) HS: bài 1 (D), bài 2 (D) Bài 5: a. A: MgO B: S C: SO2 SO2 + 2Mg → 2MgO + S S + O2 → SO2 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 HS: Làm bài tập 8 SGK 3O2 → 2O3 (1) 0,018 mol 0,012 mol O3 +2KI +H2O →2KOH + I2 + O2 (2) 0,012 mol 0,024 mol 0,012 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O 0,024 mol 0,012 mol (3)

- 37 -

bài 6.33 trang 58 SBT GV: yêu cầu HS làm bài tập 1, 2, 5 GV: hướng dẫn HS làm bài 8 SGK.

= 0,08.0,15= 0,012 mol

n

H SO 2

4

n = 2,2848/22,4 = 0,102 mol

= x mol = n

n

1

O

2(t)

= (x - 0,018) mol

n

O

2(s)

n = n

= 0,012 mol

O

O

3

2(2)

n = (x - 0,018) + 0,012 = x - 0,006

2

n = n = x - 0,006= 0,102 mol

2

x = 0,108 mol

 

H =

=16,67%

0,018.100 0,108

2

=

.P = 1

1

.P = 0,944P 1

n n

1

=

 = 3 n

0,10 P 2 2 P 0,108 1 HS: làm bài tập 9 SGK H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1) H2SO4 98 + 80n (g) (n+1) mol 3.38 (g) 0,04 mol 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O 0,08 mol 0,04 mol nKOH = 0,8.0,1 = 0,08 mol Ta có: 98+80n 3,38

n+1 0,04

200)

10(

200)

0,1(

m

x

H SO 2 4

x

x

200) 392 / 338

GV: hướng dẫn HS làm bài tập 9 SGK

g

 18,87

0,1(  x  

Công thức oleum là H2SO4.3SO3 H2SO4.3SO3 + 3H2O → 4H2SO4 338g 392g x (g) ? x  100 

- 38 -

Cách nhận biết tham khảo - Lấy mỗi lọ khoảng 2ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch. - Cho 4 mẫu quỳ tím vào 4 ống nghiệm + Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá đỏ thì lọ cho mẫu thử đó là dd H2SO4, HCl. + Ống nghiệm nào làm quỳ tím hoá xanh thì lọ cho mẫu thử đó là dd KOH. + Ống nghiệm không có hiện tượng gì là BaCl2.

- Lấy 2 lọ axit mỗi lọ khoảng 2ml vào 2 ống nghiệm sạch. - Cho dd BaCl2 vừa nhận biết được vào 2 ống nghiệm + Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng BaSO4↓ thì lọ cho mẫu thử đó là dd H2SO4. + Ống nghiệm không có hiện tượng gì là HCl. H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl 5. Củng cố bài học

Bài 1: Thuốc thử thích hợp để phân biệt 4 dd đựng trong 4 lọ mất nhãn gồm: Na2CO3, NaOH, Na2SO4, HCl là A. quỳ tím. C. dd BaCl2. D. dd H2SO4. B. dd AgNO3. Bài 2: Để loại bỏ SO2 ra khỏi CO2, có thể dùng cách nào dưới đây?

A. Cho hỗn hợp khí qua dd nước vôi trong. B. Cho hỗn hợp khí qua dd brom dư. C. Cho hỗn hợp khí qua dd Na2CO3. D. Cho hỗn hợp khí qua dd NaOH

Bài 3: SO2 là một trong những chất khí gây ô nhiễm môi trường do:

A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí. B. SO2 là khí độc và khi tan trong nước tạo thành mưa axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các vật liệu.

C. SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hoá. D. SO2 là một oxit axit. 6. Dặn dò về nhà - Làm bài tập: 3, 4, 6, 7, 10 trang 190 – 191 SGK 6.46 – 6.52 trang 61 – 64 SBT

- 39 -

Bài 1: Cho 3,6 g kim loại hóa trị II tác dụng vừa đủ với dd H2SO4 đặc, nóng, thu được 3,36 lit SO2 (ở đktc). Xác định tên của kim loại. Bài 2: Cho 4,48 lit SO2 (đktc) tác dụng với 200ml dd NaOH 0,5M. Tính nồng độ mol của dd muối thu được sau phản ứng (thể tích dd xem như không đổi).

PHỤ LỤC 12. Thí nghiệm ngoại khoá

HOÁ THAN MÀ KHÔNG CẦN ĐỐT CHÁY

Đổ 6g đường bột vào một cốc cao và hẹp, đặt lên đĩa, rót vào cốc 5 ml H2SO4 đậm đặc rồi trộn nhanh các chất này. Khối chất trong cốc bắt đầu hoá đen và phồng ra dâng cao lên, cuối cùng bò ra khỏi miệng cốc, đông đặc lại ở dạng kì quái.

4

C H O

12

C

11

H SO đặc   2

12

22

11

H O 2

Phản ứng trên tỏa nhiều nhiệt, do nhiệt độ tăng một phần cacbon tác dụng với H2SO4 tạo thành khí SO2 và CO2. Các khí đó làm cacbon trở nên xốp và tăng thể tích, làm cho nó bò ra khỏi cốc.

Giải thích: H2SO4 đậm đặc rất háo nước. Đường là một hoá chất cacbon hiđrat, khi tiếp xúc với H2SO4 đậm đặc, H2SO4 đậm đặc sẽ axit sunfuric đậm đặc phân hủy, chiếm nước giải phóng cacbon.

C + 2H2SO4 (đ) → CO2↑ + 2SO2↑ + 2H2O

MỰC BÍ MẬT

Dựa trên tính háo nước của H2SO4 đặc để làm mực bí mật. Lấy đũa thuỷ tinh chấm dd H2SO4 loãng đẩ viết lên giấy một bức thư ngắn, nét chữ sẽ không có màu.

nC nH 6

đặc H SO   2 4

n

5 O 2

Hơ bức thư lên bếp than hoặc bàn là, nước ở nét chữ sẽ bay hơi làm cho H2SO4 trở nên đặc, nó sẽ chiếm nước của xenlulozơ là thành phần chính của giấy và giải phóng cacbon, làm nét chữ hoá đen.

C H O ( ) 10 5 6 xenlulozơ

ẢO THUẬT BIẾN ĐỔI MÀU SẮC Lấy một dd không màu, trong suốt rót lần lượt vào bốn ống nghiệm đưng các dd, màu sắc của chúng biến đổi như sau:

- 40 -

Ống 1: từ màu đỏ hồng chuyển thành không màu. Ống 2: từ trong suốt không màu chuyển thành màu trắng như sữa. Ống 3: từ màu trắng đục như vôi sữa chuyển thành trong suốt, không màu. Ống 4: từ màu xanh lam thẫm chuyển thành màu xanh lơ nhạt. Giải thích: dd không màu, trong suốt đổ vào 4 ống nghiệm là dd H2SO4 đặc. Ống 1: đựng dd NaOH loãng và vài giọt phenolphtalein. Ống 2: đựng dd BaCl2 khi tác dụng với H2SO4 tạo BaSO4 kết tủa trắng. Ống 3: đựng bột ZnO lẫn với nước có màu trắng đục như vôi sữa. Ống 4: đựng dd phức đồng [Cu(NH3)4]2+ có màu xanh lam thẫm khi tác dụng với H2SO4 chuyển thành muối CuSO4 màu xanh lơ nhạt.

BẮT KẾT TỦA XUẤT HIỆN ĐÚNG THỜI GIAN QUI ĐỊNH Muốn biểu diễn thí nghiệm bắt kết tủa xuất hiện đúng thời gian qui định ta sử dụng phản ứng:

Na2S2O3 + H2SO4 → S↓ + SO2 + Na2SO4 + H2O S kết tủa làm dd cómàu vàng nhạt. Pha dd Na2S2O3 và dd H2SO4 đều có nồng độ 0,5M. Dùng 3 ống nghiệm trộn các chất như sau:

Ống 1: 10ml dd Na2S2O3 + 20ml H2O + 30ml dd H2SO4. Ống 2: 20ml dd Na2S2O3 + 10ml H2O + 30ml dd H2SO4. Ống 1: 30ml dd Na2S2O3 + 30ml dd H2SO4. Ống 3 dd Na2S2O3 có nồng độ lớn nhất nên xuất hiện kết tủa sớm nhất, rồi đến ống 2, cuối cùng là ống 1.

Trước khi biểu diễn thí nghiệm cần làm trước và dùng đồng hồ xác định thời gian xuất hiện kết tủa ở mỗi ống. Như vậy lúc biểu diễn thật có thể tuyên bố chính xác thời gian xuất hiện kết tủa ở mỗi ống làm khán giả ngạc nhiên và thán phục.

DÙNG ĐƯỜNG LÀM THUỐC SÚNG Nghiền đường thành bột mịn trộn với muối KClO3 theo tỉ lệ bằng nhau về khối lượng.

Đổ hỗn hợp thu được lên một miếng sắt tây rồi vun lại thành một đống nhô hình nón, ở đỉnh đánh lõm xuống. Dùng ống nhỏ giọt lấy H2SO4 đậm đặc và nhỏ vài giọt vào đỉnh lõm của hình nón. Hỗn hợp lập tức bùng lên và gần như cháy một cách chớp nhoáng tạo thành những luồng khói dày đặc, tỏa rông lên trên hệt như đốt thuốc súng.

Giải thích: KClO3 tác dụng với H2SO4 tạo ra axit HClO3 2KClO3 + H2SO4 → K2SO4 + 2HClO3 Axit HClO3 bị phân tích thành nước, oxi và clođioxit ClO2, chất này lại bị phân tích rất mạnh giải phóng ra oxi và làm cho đường bốc cháy. Vì phản ứng khởi đầu phát triển rất nhanh, nên cũng như thuốc súng dường bị cháy tức thời.

SỰ CHÁY TRONG LÒNG CHẤT LỎNG Lấy vào ống nghiệm sạch 3ml cồn, rồi rót nhẹ theo thành ống nghiệm 3ml dd axit H2SO4 đậm đặc. Hỗn hợp chia thành hai lớp: lớp dưới là axit H2SO4, lớp trên là dd cồn. Rắc từ từ, ít một những hạt thuốc tím KMnO4 vào hỗn hợp. Khoảng nữa phút sau các tia lửa loé sáng trong lòng chất lỏng như sao sa và có những tiếng nổ lách cách khá lâu. Khi phản ứng dùng, ta có thể rắc thêm các hạt thuốc tím vào thì phản ứng lại tiếp tục.

Giải thích: Khi các hạt thuốc tím rơi vào dd cồn, tới lớp axit H2SO4 sẽ có phản ứng và oxi được giải phóng. Phản ứng toả nhiệt mạnh và nhờ có oxi làm cồn cháy. Sự cháy xảy ra quanh từng hạt thuốc tím nên trông như sao sa.

- 41 -

Chú ý: không nên rắc các hạt thuốc tím vào dd cồn quá nhiều cùng một lúc, vì phản ứng xảy ra quá mạnh, sôi lên và làm đục hỗn hợp nên các tia sáng loé ra không

thấy rõ, hơn nữa phản ứng mau kết thúc nên người xem không thấy được nhiều. Có thể biểu diễn TN này trong loại ống đong 100 ml hay cốc thủy tinh loại nhỏ 50 ml.

LÀM CHO NƯỚC SÔI BẰNG MỘT SỢI DÂY KIM LOẠI Rót “nước” vào một phần ba ống nghiệm, rồi nhúng vào đó một sợi dây kim loại màu trắng. Lập tức “nước” sẽ sôi lên rồi hơi nước bay mù mịt, mờ cả thành ống nghiệm. Nhấc sợi dây kim loại ra “nước” trong ống nghiệm ngừng sôi, nhúng sợi dây vào nó lại tiếp tục sôi.

Giải thích: dùng dd HCl làm nước và cần đun nóng trước khi biểu diễn. Sợi dây kim loại màu trắng là dây nhôm. Khi nhúng dây nhôm vào dd HCl nóng, phản ứng xảy ra mãnh liệt. Bọt khí H2 thoát ra rất mạnh trông như nước đang sôi. Mặt khác, phản ứng cũng làm cho nhiệt độ của dd tăng lên dần và nước bay hơi mù mịt càng làm cho hiện tượng xảy ra giống như nước đang sôi.

CHẤT CHẾ NGỰ PHẢN ỨNG Bỏ vài mẫu kim loại vào cốc thủy tinh nhỏ, rồi rót khoảng 1/4 cốc dd axit HCl loãng (1: 3). Phản ứng xảy ra mạnh với nhiều bọt khí H2 bay ra. Bạn rót thêm vào cốc chất chế ngự phản ứng, phản ứng lập tức dừng lại. Giải thích: chất chế ngụ phản ứng là dd NaOH đậm đặc, khi thêm vào sẽ trung hoà axit nên phản ứng dừng lại ngay.

QUẤY “NƯỚC LÔ THÀNH “RƯỢU MÙI” Bạn giơ cho mọi người xem cốc “nước lã” trong suốt và khuấy nước bằng một đũa thủy tinh, cốc nước vẫn không màu. Bạn tuyên bố rằng có phép lạ: có thể quấy nước lã thành rượu mùi rồi quấy lên, quả nhiên cốc nước lã biến thành cốc rượu mùi có màu hồng.

Giải thích: “nước lã” là dd kiềm (ddNaOH hay KOH),lúc đầu bạn quấy bằng đầu đũa sạch, lần thứ hai bạn bí mật quay đầu đũa đã được tẩm dd phenolphtalein. Dung dịch kiềm loãng làm cho phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.

LẮC “NƯỚC LÔ THÀNH “MÀU ĐỎ” Rót nước đến nữa bình cầu rồi cho thêm vào đó 2 – 3 ml dd phenolphtalein. Đậy bình bằng nút, ở đáy nút có một khe chứ một mẫu NaOH hoặc KOH. Lắc bình sau cho nước không chạm vào nút, nước sẽ không bị nhuộm màu. Sau đó lắc mạnh hơn để nước chạm vào nút , một phần kiềm tan ra làm dd có màu đỏ.

- 42 -

THUỐC HIỆN HÌNH Lấy giấy lọc tẩm dd phenolphtalein rồi phơi khô, nó vẫn có màu trắng. Lấy giấy này cắt thành chữ hay thành hình tùy ý rồi dán lên giấy trắng. Nhúng tờ giấy này vào dd kiềm loãng chữ hay hình sẽ hiện lên màu hồng rất đẹp như rủa phim ảnh.

PHÁT HIỆN DẤU VÂN TAY Bạn đưa một tờ giấy trắng và sạch cho khán giả và yêu cầu họ bí mật in đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ ở hai bàn tay của một người nào đó lên tờ giấy. Bạn thu tờ giấy và mang đậy úp tờ giấy lên miệng lọ đựng cồn iot. Sau một thời gian lấy ra bạn sẽ thấy rõ các dấu vân tay xuất hiện trên tờ giấy. Bạn cần thu chứng minh thư của khán giả để đối chiếu dấu vân tay sẽ tìm được ngay. Giải thích: khi ta in tay lên giấy, tay ta sẽ để lại trên giấy vết mỡ của da. Iot sẽ hòa tan vết mỡ này làm xuất hiện dấu vân tay.

DUNG DỊCH HUỲNH QUANG Lấy một ít lá xanh bất kì ngâm vào rượu để chiết lấy diệp lục tố. Lọc lấy dd và bảo quản trong bóng tối. Ban đêm dưới tác dụng của một chùm ánh sáng trăng, dd này sẽ phát ra ánh sáng màu đỏ.

NÚI LỬA PHUN Lấy 100g mạt sắt mịn cùng với 50g lưu huỳnh bột. Trộn kĩ và đổ vào một chút nước nóng cho tới khi hỗn hợp trở nên sền sệt. Sau đó đặt hỗn hợp lên một đĩa hoặc khay sắt và lấy đất sét nhão trộn với những hòn sỏi nhỏ đắp phủ lên hỗn hợp sắt và lưu huỳnh sao cho giống như một ngọn núi thật sự. Dùng que gỗ chọc từ miệng núi một lỗ, qua lớp đất sét.

Sau 10 – 12 phút núi lửa tí hon bắt đầu hoạt động. Từ miệng phun, khói bốc mù mịt và “dung nham” phun trào dữ dội, giống hệt như ngọn núi lửa trong thiên nhiên, chỉ thiếu tiếng nổ.

Giải thích: Fe và S sau khi tiếp xúc nhau sau một thời gian ngắn bắt đầu phản ứng. Phản ứng toả nhiệt làm nước bốc hơi và cũng nhờ nhiệt phản ứng mạnh, làm cả khối sôi trào ra ngoài.

PHÁO HOA TỪ MIỆNG ỐNG NGHIỆM Trộn nửa thìa KMnO4 và nửa thìa than gỗ nghiền nhỏ. Đổ cả hỗn hợp ấy vào một ống nghiệm, kẹp chặt và đốt nóng. Một lúc sau, từ miệng ống nghiệm sẽ bắn ra một bó những chùm tia lửa sáng rực như chùm hoa.

Giải thích: Khi đun nóng KMnO4 bị phân tích giải phóng ra oxi. 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2↑ Oxi được giải phóng sẽ đốt cháy các hạt than rất nhỏ đã được nung nóng. Khí oxi thoát ra từ trong hỗn hợp làm bắn tung các hạt than đang cháy lên.

PHÁO HOA TRÊN MẶT BÀN Nghiền nhỏ đường kinh và KClO3 riêng từng thứ một rồi trộn cẩn thận trên một tờ giấy theo tỉ lệ bằng nhau về khối lượng để được 5 – 8g hỗn hợp (chú ý: không được nghiền chung hai thứ với nhau vì có thể gây nổ).

- 43 -

Chia hỗn hợp thành bốn phần bằng nhau rồi lần lượt trộn thêm vào phần thứ nhất là muối NaCl, phần thứ hai là muối KCl, phần thứ ba là muối Ca(NO3)2, phần

thứ tư là muối CuCl2. Đổ các hỗn hợp trên thành đống hình nón cách nhau khoảng 20cm trên một miếng sắt tây rồi để trên bàn.

Lấy ống nhỏ giọt để nhỏ H2SO4 đậm đặc vào các hỗn hợp trên, chúng sẽ bùng cháy, cho các ngọn lửa có màu sắc rực rỡ, vàng, tím, đỏ gạch, xanh lá cây đẹp như đốt pháo hoa.

Giải thích: axit H2SO4 đậm đặc tác dụng với KClO3 theo phản ứng: 4KClO3 + 2H2SO4 → 2K2SO4 + 4ClO2↑ + 2H2O + O2↑ Phản ứng tạo ra ClO2 là một chất khí màu vàng nâu, có tính oxi hoá rất mạnh Nó oxi hoá đường là một hợp chất hữu cơ làm cho đường bùng cháy.

Màu của ngọn lửa là do các ion kim loại chứa trong các muối khi ta thêm vào tạo nên. Ngọn lửa có Na+ màu vàng, K+ màu tím, Ca2+ màu đỏ gạch, Cu2+ màu xanh lá cây.

LÀM THAY ĐỔI MÀU BỨC KÍ HỌA Dùng giấy quì tím cắt thành những dãy nhỏ rồi dán theo nét vẽ của một bức kí họa ta sẽ có một bức kí họa được tạo ra theo kiểu cắt dán. Nhúng bức kí họa màu tím vào dd axit nó sẽ biến thành màu đỏ nhạt, lấy ra nhúng vào dd kiềm nó lại biến thành màu xanh.

LÀM MÀU XANH XUẤT HIỆN Có hai dd không màu đem đổ lẫn vào nhau, sau vài giây màu xanh xuất hiện. Cách làm và giải thích: Hòa tan 0,5g KI vào 30ml nước ta được dd thứ nhất. Hòa tan 0,2g Na2SO3 vào 15ml dd hồ tinh bột và cho thêm 1ml dd H2SO4 loãng ta thu được dd thứ hai.

Đổ hai dd vào nhau sẽ có phản ứng: 4KI Na2SO3 + 3H2SO4 → 2I2 + S↓ + 2K2SO4 + Na2SO4 + 3H2O I2 được giải phóng gặp hồ tinh bột chuyển thành màu xanh.

NHỮNG QUẢ TRỨNG CÓ PHÉP LẠ Có hai quả trứng giống hệt nhau và hai ống đong đựng hai dd trong suốt cũng giống hệt nhau.

Bỏ một quả trứng vào một dd nó không nổi cũng không chìm mà lơ lửng ở trong dd. Bỏ quả kia vào dd thứ hai nó chìm xuống tận đáy rồi từ từ nổi lên rồi lại chìm xuống, rồi từ từ nổi lên …

Giải thích: Ống đong thứ nhất đựng dd NaCl bão hòa, khối lượng riêng lớn hơn 1 vì thế quả trứng không chìm mà chỉ lơ lửng trong dd.

Ống đong thứ hai đựng dd HCl, khi bỏ quả trứng vào lúc đầu nó chìm xuống, ngay sau đó axit HCl tác dụng với CaCO3 có trong thành phần của vỏ trứng theo phản ứng:

- 44 -

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O

Các bọt khí CO2 tạo ra đẩy quả trứng nổi lên. Khi lên đến mặt thoáng, khí CO2 thoát đi, quả trứng hết lực đẩy nên lại chìm xuống. Hiện tượng cứ lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi vỏ trứng bị phá hủy hoàn toàn.

LÀM RƯỢU BIẾN THÀNH NƯỚC, NƯỚC THÀNH SỮA Đổ rượu vang màu tím hồng vào một bình không nút lại rồi lắc lên, rượu vang biến thành nước không màu. Đổ tiếp “nước” ở bình thứ hai vào bình này, lắc lên nó lại biến thành sữa màu trắng.

Cách làm và giải thích: cho vài tinh thể KMnO4 và 2ml H2SO4 đặc vào nước ta được dd màu tím hồng trông như rượu vang. Đổ rượu vang này vào bình chứa khí SO2 không màu trông giống như bình không, nút lại rồi lắc lên sẽ xảy ra phản ứng làm mất màu tím hồng.

5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → 2MnSO4 + K2SO4 + 2H2SO4 Đổ tiếp nước ở bình thứ hai là dd muối bari không màu vào bình này sẽ tạo ra

kết tủa trắng BaSO4 trông như sữa.

LÀM CON BƯỚM BẰNG MUỐI KẾT TINH Uốn dây thép thành hình con bướm và quấn bông sợi quanh dây thép rồi đặt vào nước muối đậm đặc. Nước muối từ từ bay hơi và đầu các sợi bông xuất hiện các tinh thể muối. Đợi cho tinh thể muối xuất hiện ở khắp các sợi bông, ta lại chuyển sang nước muối đậm đặc khác. Sau khoảng 10 ngày ta có con bướm bằng muối kết tinh trông rất đẹp.

- 45 -

DÙNG MUỐI LÀM KEM QUE Nhiệt độ của nước đá là 0oC, nếu cho muối ăn vào, nhiệt độ sẽ giảm xuống dưới 0oC. Lợi dụng tính chất này để làm kem que như sau: Cắm que tre vào ô đựng nước trái cây rồi đặt cả vào khay đá có đựng nước đá hoà tan nhiều muối ăn. Tất cả cho vào làm lạnh. Nước trái cây sẽ nhanh chóng đóng thành kem que.

PHỤ LỤC 13. Phương pháp sử dụng các TNHH khi nghiên cứu tài liệu mới theo hướng tích cực trong chương trình hoá học 10 nâng cao

BÀI HỌC TÊN TN MỤC TIÊU TN KIẾN THỨC CÓ LIÊN QUAN PP SỬ DỤNG TN

- Định luật tuần hoàn. Định luật tuần hoàn. TNGV PPNC TNHS PPNC

CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN. Kiến thức: Trong một nhóm A, theo chiều tăng Sự Bài: điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên tố đổi biến tăng dần, tính PK giảm dần. kim tính Kĩ năng: quan sát , nhận xét, kết luận. tính loại, phi kim của Kiến thức: Trong một chu kì, theo chiều tăng các nguyên điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên tố tố hoá học. giảm dần, tính PK tăng dần. Định luật Kĩ năng: quan sát , nhận xét, kết luận. tuần hoàn

TN1: Sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong nhóm ( Na và K tác dụng với H2O) TN2: : Sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong nhóm ( Na, Mg, Al tác dụng với HCl)

- Bài: Phản ứng oxi hoá – khử CHƯƠNG 4: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC Kiến thức: Khái niệm chất khử, chất oxi hóa, sự khử, sự oxi hóa, phản ứng oxi hóa - khử. Kĩ năng: quan sát , nhận xét, kết luận. TNGV PPNC TNGV PPNC

– Bài: Phân phản loại ứng trong hóa học vô cơ

- 46 -

TNHS PPNC TNHS PPNC TNHS PPKC TNHS – Kiến thức: khái niệm phản ứng hóa hợp. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: khái niệm phản ứng phân hủy. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: khái niệm phản ứng thế. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: khái niệm phản ứng trao đổi. Sự nhường electron và sự nhận electron của các nguyên tử. Lập PTHH của phản ứng oxi hóa – khử. Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ. Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ. Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ. TCHH của axit TN1: Fe tác dụng với dd CuSO4. TN2: H2 tác dụng với khí Cl2 TN1: Mg tác dụng với oxi TN2: Nhiệt phân KMnO4 TN3: Zn tác dụng với dd HCl TN4: dd NaOH tác

– PPKC TNHS PPKC TNHS PPKC Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ. TCHH của axit, bazơ, muối. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: khái niệm phản ứng trao đổi. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: khái niệm phản ứng trao đổi. Kĩ năng: Làm TN, QS, NX, kết luận. dụng với dd CuCl2 TN5: dd AgNO3 tác dụng với dd NaCl TN6: dd Na2CO3 tác dụng với dd H2SO4

Bài: Clo –

– TCHH của clo TCHH của clo TCHH của clo TCHH của clo

thức: phương pháp điều chế khí

- 47 -

Bài: Hidro clorua và axit clohidric – TNGV PPNC TNGV PPNC (GV TN hoặc HS) – PPNC TN (GV hoặc HS) – PPNC TNHS PPNC TNGV PPMH TN (GV hoặc HS) – PPMH TNHS PPNC CHƯƠNG 5: NHÓM HALOGEN Kiến thức: phương pháp điều chế và thu khí clo. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế và tính tẩy màu của clo ẩm. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: Clo tác dụng với kim loại. (trừ Au, Pt). Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: Clo tác dụng với hidro. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: Clo có tính oxi hóa mạnh hơn brom và iot. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế clo. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến hidroclorua. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính tan của khí hidroclorua. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. TN1: Điều chế và thu khí Clo TN2: Điều chế Clo và nhận biết tính tẩy màu của Clo ẩm TN3: Clo tác dụng với Na, Fe, Cu TN4: Clo tác dụng với hidro TN5: Clo tác dụng với muối của các halogen khác TN6: Điều chế Clo bằng PP điện phân dd muối ăn TN1: điều chế khí hidro clorua từ NaCl và H2SO4 và thu vào bình chứa TN2: Thử tính tan của khí hidro clorua

– trong nước TN3: TCHH của axit clohidric (tác dụng với chất chỉ thị màu, kim loại trước hidro, bazơ, bazơ, oxit muối) TN4: Nhận biết ion clorua Kiến thức: TCHH của Axit Clohidric. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp nhận biết muối clorua và axit clohidric. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. TNHS PPKC TNHS PPKC

của Axit

Axit làm quì tím hóa đỏ. KL (trước hidro) + axit → muối + H2↑ Axit + bazơ → muối + H2O Axit + oxit bazơ → muối + H2O Axit + muối → muối mới + axit mới TCHH Clohidric. – Bài: Flo

– Bài: Iot

– Sự thăng hoa. TCHH của iot TCHH của iot TN: Sự ăn mòn thủy tinh axit của flohidric TN1: sự thăng hoa của iot TN2: iot tác dụng với hồ tinh bột TN3: Al tác dụng với iot. TNGV PPMH TNGV PPNC TNHS PPNC TNGV PPMH

– Kiến thức: axit flohidric là axit yếu nhưng có tính chất đặc trưng là ăn mòn thủy tinh. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: Khi đun nóng iot chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái hơi. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp nhận biết iot và hồ tinh bột. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: iot tác dụng với một số KL khi có xúc tác hoặc đun nóng tạo muối iotua. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: Tính oxi hóa của Cl > Br > I. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Tính oxi hóa giảm dần từ Flo đến Iot. TNHS PPKC Bài: Luyện tập chương 5

- 48 -

TN1: cho nước clo tác dụng với dd NaBr, NaI. TN2: cho nước brom tác dụng với dd

NaCl, NaI. TN3: cho nước iot tác dụng với dd NaBr, NaCl.

CHƯƠNG 6: NHÓM OXI

Bài: Oxi tác

-

- TN1: Na, Mg dụng với oxi TN2: P, C, S tác dụng với oxi TN3: đốt cồn trong không khí TN4: Nhiệt phân KMnO4, KClO3 TN5: phân hủy H2O2 TCHH của oxi (pháo hoa) TCHH của oxi TCHH của oxi Các phương pháp thu khí thường dùng. Cách nung chất rắn. Các phương pháp thu khí thường dùng.

TCHH của H2O2 Bài: Ozon và hidropeoxit

TCHH của H2O2 TCHH của H2O2

Kiến thức: oxi tác dụng với KL. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: oxi tác dụng với PK. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: oxi tác dụng với hợp chất. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế oxi trong PTN, cách thu khí oxi và nhận biết oxi sinh ra. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế oxi trong PTN, cách thu khí oxi và nhận biết oxi sinh ra. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính bền của phân tử H2O2 và phương pháp điều chế oxi trong PTN. Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính oxi hóa của phân tử H2O2. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính khử của phân tử H2O2 Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận.

- 49 -

TN1: Sự phân hủy H2O2. TN2: H2O2 tác dụng với dd KI TN3: H2O2 tác dụng với dd KMnO4 trong môi trường axit Lưu TN1: Fe, Cu Bài: TN (GV hoặc HS) – PPKC TN (GV hoặc HS) – PPKC TN (GV hoặc HS) – PPKC TNGV PPKC TNGV PPKC TNGV PPKC TN (GV hoặc HS) - PPNVĐ (GV TN hoặc HS) - PPNVĐ tác Kiến thức: S tác dụng với KL tạo muối Sunfua. TCHH của lưu huỳnh TNGV –

huỳnh TCHH của lưu huỳnh -

Bài: Hidro sunfua

TCHH của H2S TCHH của H2S

Bài: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh

- 50 -

PPKC TNHS PPKC TN (GV hoặc HS) – PPNC (GV TN hoặc HS) – PPNC (GV TN hoặc HS) – PPKC TN (GV hoặc HS) – PPNC (GV TN hoặc HS) – PPNC TNHS PPKC TN (GV dụng với lưu huỳnh TN2: lưu huỳnh tác dụng với oxi TN1: điều chế H2S và đốt cháy trong không khí TN2: Điều chế và nhận biết H2S TN1: điều chế SO2 từ Na2SO3 và H2SO4 (hoặc từ H2SO4 đặc và Cu) TN2: SO2 tác dụng với axit dd sunfuhidric. TN3: SO2 tác dụng với dd KMnO4 của TN4: TCHH H2SO4 (tác loãng dụng với chất chỉ thị màu, kim loại trước oxit bazơ, hidro, bazơ, muối) TN5: Cu tác dụng Kĩ năng: QS, NX, kết luận. Kiến thức: S tác dụng với oxi. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế khí H2S trong PTN và tính khử của H2S khi tác dụng với oxi. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế khí H2S trong PTN và cách nhận biết H2S. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: phương pháp điều chế khí SO2 trong PTN, cách thu khí và khử khí SO2 còn dư. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính oxi hóa của SO2. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: tính khử của SO2. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: TCHH của H2SO4 loãng. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: H2SO4 đặc nóng tác dụng với KL. TCHH của SO2 TCHH của SO2 Axit làm quì tím hóa đỏ. KL (trước hidro) + axit → muối + H2↑ Axit + bazơ → muối + H2O Axit + oxit bazơ → muối + H2O Axit + muối → muối mới + axit mới TCHH của H2SO4

tác với với H2SO4 đậm đặc, nóng TN6: Fe, Al tác dụng với với H2SO4 đậm đặc, nguội. Sau đó đun nóng. TN7: H2SO4 dụng với đường đặc. Cách khử khí độc thoát ra. TCHH của H2SO4 đặc. Cách khử khí độc thoát ra. Cách vận chuyển H2SO4 đặc. TCHH của H2SO4 đặc. hoặc HS) – PPĐC TN (GV hoặc HS) – PPĐC TN (GV hoặc HS) – PPNC (tính oxi hóa) Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: H2SO4 đặc nóng tác dụng với KL (tính oxi hóa) và tính thụ động của H2SO4 đặc nguội. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: H2SO4 đặc nóng chiếm nước của nhiều hợp chất (tính háo nước). Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận.

CHƯƠNG 7: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HOÁ HỌC

Bài: Tốc độ phản ứng

cho

- 51 -

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng TN1 và TN2 Kiến thức: Khái niệm về tốc độ phản ứng. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. TN3 và TN4 Kiến thức: ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. TN5 và TN6 Kiến thức: ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. TN (GV hoặc HS) – PPNVĐ TN (GV hoặc HS) – PPNC (GV TN hoặc HS) – PPNC TN1: cho dd BaCl2, dd H2SO4 cùng nồng độ tác dụng với nhau TN2: dd Na2S2O3, dd H2SO4 tác cùng nồng độ dụng với nhau TN3: dd Na2S2O3 tác dụng với dd H2SO4 TN4: dd Na2S2O3 pha thêm nước tác dụng với dd H2SO4 TN5: dd Na2S2O3 tác dụng với dd H2SO4 ở nhiệt độ thường TN6: dd Na2S2O3 tác dụng với dd H2SO4 ở nhiệt khoảng độ 500C

thể

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng

- 52 -

Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học cân hóa TN7: cho 2 mẫu đá vôi CaCO3 có khối lượng nhau, như trong đó một mẫu có kích thước hạt nhỏ hơn mẫu còn lại cùng tác dụng với hai tích bằng nhau của dd HCl dư cùng nồng độ (có thể dùng Zn) TN8: phân hủy H2O2 khi có chất xúc tác và không có chất xúc tác. TN: sự chuyển dịch NO2 thành N2O4 TN (GV hoặc HS) – PPNC TN (GV hoặc HS) – PPNC TN (GV hoặc HS) – PPNVĐ Bài: bằng học Kiến thức: ảnh hưởng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận. Kiến thức: ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hóa học. Kĩ năng: làm TN, QS, NX, kết luận.

PHỤ LỤC 14. Hệ thống các TNTH trong chương trình hoá học 10 nâng cao

Kết quả - giải thích, viết PTHH (nếu có) Thí nghiệm Cách tiến hành và những lưu ý (nếu có) Dự đoán hiện tượng Bài thực hành

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: cần thận trọng khi làm TN với Kali

Sự TN2: đổi biến chất tính các của tố nguyên trong nhóm Khi cho mẫu Na vào cốc (1) đã nhỏ vài giọt phenolphtalein, Na nóng chảy thành giọt tròn, sáng chuyển động lung tung trên mặt nước rồi biến mất, có khi H2 thoát ra. Nước chuyển sang màu hồng do tạo thành dd NaOH. Phản ứng giữa Na với nước xảy ra mãnh liệt.

Phản ứng trong cốc (2) xảy ra nhanh hơn trong cốc (1), dd trong cả 2 cốc chuyển sang màu hồng và có khí H2 thoát ra.

Bài thực hành 1: Một số thao tác thực hành thí nghiệm hóa học. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì và nhóm

Phản ứng ở cốc (1) xảy ra nhanh hơn ở cốc thứ (2) và (3). dd ở ba cốc chuyển sang màu hồng Cách tiến hành: SGK Lưu ý: - GV nên chuẩn bị sẵn cho mỗi nhóm thực hành mẫu Na và K bằng hạt đậu xanh và bảo quản trong dầu hỏa. Sự đổi chất các tố chu TN3: biến tính của nguyên trong kì

- 53 -

- Để đảm bảo an toàn, yêu cầu HS dùng kẹp lấy Na và K, khi tiến hành TN, úp phểu Khi cho mẫu Na vào cốc (1) đã nhỏ vài giọt phenolphtalein, K phản ứng với nước mãnh liệt hơn Na, khí H2 thoát ra bốc cháy, nước nhanh chóng chuyển sang màu hồng do tạo thành dd KOH. 2K + 2H2O → 2KOH + H2↑ 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑ Kết luận: trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính PK giảm dần. Khi cho mẫu Na vào cốc (1) đã nhỏ vài giọt phenolphtalein, hiện tượng xảy ra như TN2, nước chuyển sang màu hồng. Ở cốc thứ (2), nuớc không chuyển màu hồng chứng tỏ Mg không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường. Ở cốc thứ (3), nuớc dần chuyển màu hồng chứng tỏ Mg phản ứng với nước ở nhiệt độ cao. 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑ Mg + 2H2O→ Mg(OH)2 + H2↑

2

+

0 H

SO + 4

SO 4

thủy tinh lên miệng cốc.

TN1: Phản ứng giữa KL và dd axit Kết luận: trong mỗi chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính PK tăng dần. Trong ống nghiệm có bọt khí H2 thoát ra, Zn tan dần trong dd axit. 2 1 0   Zn H Zn  2 (c.khử) (c. oxi hóa)

Bài thực hành 2: Phản ứng oxi hóa - khử

TN2: Phản ứng giữa KL và dd muối

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: để phản ứng xảy ra nhanh hơn nên dùng dd H2SO4 nồng độ 18% đến 20%, các hạt Zn phải được rửa thật sạch bằng dd HCl loãng, sau đó rửa bằng nước cất.

+

2  Fe

0 C u

SO + 4

SO 4

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: - Có thể thực hiện phản ứng trong ống nghiệm hoặc trong các hõm sứ của đế giá TNTH để tiết kiệm hóa chất.

Trên mặt chiếc đinh sắt được phủ một lớp đồng KL màu đỏ. Màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần do phản ứng tạo thành dd FeSO4 gần như không màu. 2 0  Fe Cu  (c.khử) (c. oxi hóa)

- Dùng chiếc đinh sắt còn mới đã lau sạch dầu mỡ. Nếu dùng đinh sắt cũ phải đánh sạch gỉ

Dây Mg cháy trong không khí có ngọn lửa sáng chói. Đưa nhanh đầu dây Mg đang cháy vào bình chứa khí CO2, Mg tiếp tục cháy tạo thành bột MgO màu trắng rơi xuống và có muội than (cacbon) màu đen xuất hiện.

TN3: Phản ứng oxi hóa - khử giữa Mg và CO2

0

2

4 

là chất khử

2

2

0  Mg O C

Mg C O  2

0

2

e

x

2

2  Mg Mg  

Mg cháy trong khí CO2 tạo ra chất bột màu trắng (MgO) và muội than màu đen của cacbon. Mg (chất bị oxi hóa) CO2 là chất oxi hóa (chất bị khử)

4  C

0 e C

x 1

4  

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: để chuẩn bị TN, GV hướng dẫn HS điều chế sẵn khí CO2 bằng cách cho dd HCl tác dụng với CaCO3 trong dụng cụ điều chế khí từ chất lỏng và chất rắn, thu khí vào đầy lọ miệng rộng 100 ml rồi đậy nút lại (thu khí bằng phương pháp dời chỗ nước).

- 54 -

Zn phản ứng, có khí H2 thoát ra. Zn là chất khử, H2SO4 loãng là chất oxi hóa. Đồng sinh ra bám vào đinh sắt. Fe là chất khử, CuSO4 là chất oxi hóa.

Cho vào đáy lọ một ít cát để tránh bị nứt khi tiến hành TN.

Mg là chất khử (chất bị oxi hóa) CO2 là chất oxi hóa (chất bị khử)  Không thể dập tắt Mg đang cháy bằng khí CO2

Cách tiến hành: SGK

Khi nhỏ từng giọt dd KMnO4 màu tím vào hỗn hợp FeSO4 và H2SO4 chứa trong ống nghiệm, lắc nhẹ, dd dần mất màu tím.

+2

+7

+3

5Fe (SO ) +8H O+2K Mn O

10 FeSO +8H SO 4

2

4

4 3

2

4

2

TN4: Phản ứng oxi hóa - khử trong môi trường axit

+2

+ 2 Mn SO +K SO

2

4

4

+3

+2 2 Fe

2 Fe + 2e

x 5

Dd KMnO4 từ từ mất màu tím. FeSO4 là chất khử. KMnO4 là chất oxi hóa. H2SO4 là môi trường của phản ứng.

+7 +2 x 2 Mn + 5e Mn  FeSO4 là chất khử. KMnO4 là chất oxi hóa. H2SO4 là môi trường của phản ứng.

Mảnh giấy màu ẩm từ từ mất màu do clo

Cách tiến hành: SGK

Mảnh giấy màu ẩm từ từ mất màu do clo ẩm có tính tẩy màu

TN1: điều clo, chế tẩy tính của màu clo ẩm

ẩm có tính tẩy màu. Cl2 + H2O → HCl + HClO  HClO có tính oxi hóa rất mạnh, nó phá hủy các hợp chất màu. Vì vậy clo ẩm có tính tẩy màu.

Khi cho nước clo vào mỗi ống nghiệm, clo đẩy được brom và iot ra khỏi dd muối của nó (tạo thành Br2 có màu vàng và tạo thành I2)

Bài thực hành 3: Tính chất của các halogen TN2: So sánh tính oxi hóa của Clo, Brom, Iot

Khi cho nước brom vào mỗi ống nghiệm, brom chỉ đẩy được iot ra khỏi dd muối của nó (tạo thành I2 màu nâu sẫm).

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: Để giúp HS QS rõ lượng Brom tách ra trong phản ứng, ta có thể cho thêm vào ống nghiệm một ít benzen để hòa tan brom được tách ra. Lắc nhẹ ống nghiệm và để yên

Khi cho nước clo vào ống mỗi nghiệm, clo đẩy được brom và iot ra khỏi dd muối của nó. Khi cho nước brom

Khi cho nước iot vào mỗi ống nghiệm,

- 55 -

tan

lúc, brom

không có hiện tượng gì xảy ra. Iot không đẩy được Clo và Brom ra khỏi dd muối của nó. Kết luận: Tính oxi hóa Cl > Br > I

một trong benzen tạo thành một lớp dd màu vàng nổi lên trên mặt nước clo.

Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2 Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2 Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2

vào ống mỗi nghiệm, brom chỉ đẩy được iot ra khỏi dd muối của nó. Khi cho nước iot vào ống mỗi nghiệm, không có hiện tượng gì xảy ra. Hồ tinh bột chuyển sang màu xanh.

Hồ tinh bột chuyển sang màu xanh. Vì vậy dd iot được dùng làm thuốc thử để nhận biết hồ tinh bột và ngược lại.

Ống nghiệm (1): Cu(OH)2 tan dần phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. (axit + bazơ → muối + H2O)

TN3: Tác dụng của iot với hồ tinh bột TN1: Tính axit của axit clohidric

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: Có thể nhỏ 1 giọt nước iot lên mặt mới cắt của củ khoai tây hoặc khoai lang. Cách tiến hành: SGK Lưu ý: Cu(OH)2 được điều chế bằng cách nhỏ dd NaOH vào dd CuSO4 rồi gạn lấy kết tủa.

Ống nghiệm (2): CuO màu đen tan dần phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. (axit + oxit bazơ → muối + H2O)

Bài thực hành 4: Tính chất của các hợp chất halogen .

Ống nghiệm (3): có khí CO2 thoát ra và CaCO3 tan dần. (axit + muối → muối mới + axit mới)

(1): Ống nghiệm Cu(OH)2 tan dần phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. Ống nghiệm (2): CuO phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. ống nghiệm (3): có khí CO2 thoát ra và CaCO3 tan dần. ống nghiệm (4): có khí H2 thoát ra và Zn tan dần.

Ống nghiệm (4): có khí H2 thoát ra và Zn tan dần. (axit + KL trước Hidro trong dãy hoạt động hóa học → muối + H2↑). Dd HCl thể hiện tính oxi hóa mạnh. Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O CaCO3+2HCl→CaCl2 + CO2↑+H2O Zn + 2HCl → ZnCl2 +H2↑

- 56 -

Miếng vải màu hoặc giấy màu bị mất màu. Do trong không khí, nước gia – ven dễ tác

Cách tiến hành: SGK

TN2: Tính tẩy màu của nước Gia - ven

Miếng vải màu hoặc giấy màu bị mất màu do nước gia – ven có tính tẩy màu.

Phân biệt các dd mất nhãn

sau: NaBr, HCl, NaI, NaCl

dụng với khí CO2 theo PTHH NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO HClO có tính oxi hóa mạnh, có tác dụng tẩy trắng các hợp chất màu nên nước gia – ven có tính tẩy màu. Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2 AgNO3 + NaCl → NaNO3 + AgCl↓ AgNO3 + NaBr → NaNO3 + AgBr↓

biệt dung

TN3: Bài tập thực nghiệm phân các dịch

Cách tiến hành: - Lấy mẫu thử và đánh số. - Cho quì tím lần lượt vào các mẫu thử, mẫu làm quì tím hóa đỏ là dd HCl, ba mẫu còn lại không có hiện tượng.

- Cho nước Brom vào 3 mẫu còn lại, mẫu xuất hiện màu nâu sẫm là NaI, hai mẫu còn lại không đổi màu.

- Cho dd AgNO3 vào 2 mẫu còn lại, mẫu tạo kết tủa trắng là NaCl, mẫu tạo kết tủa màu vàng nhạt là NaBr

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: Để thực hiện TN dây thép

cháy trong oxi, cần chú ý:

TN1: Tính oxi hóa của đơn các oxi, chất lưu huỳnh

0 Fe

3

2

TN1: dây thép được nung nóng cháy trong oxi sáng chói không thành ngọn lửa, không khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu bắn tóe ra xung quanh như pháo hoa. Đó là Fe3O4. 8/3 2   Fe O 3 4

0 O 2

ot  (c. khử) (c. oxi hóa) (oxit sắt từ)

- Cần đánh sạch gỉ hoặc lau sạch dầu mỡ phủ trên mặt đoạn dây thép.

Bài thực hành 5: Tính chất của oxi, lưu

Dây thép cháy trong oxi tạo thành oxit sắt từ Fe3O4. Khi đun nóng hỗn hợp Fe và S trên ngọn lửa đèn cồn phản ứng xảy ra tạo

- 57 -

huỳnh

thành FeS

- Uốn đoạn dây thép thành hình lò xo để tăng diện tích tiếp xúc giữa các chất khi phản ứng xảy ra.

TN2: Hỗn hợp bột Fe và S trong ống nghiệm có màu vàng xám nhạt. khi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn phản ứng xảy ra mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt làm đỏ rực hỗn hợp, tạo thành hợp chất FeS màu xám đen.

ot

0 Fe

2 2   Fe S

 

0 S (c.khử) (c. oxi hóa)

- Gắn mẫu than hoặc que diêm ở đầu dây thép để khơi màu phản ứng làm dây thép nóng lên (có thể chấm đầu dây thép vào bột Fe rồi đưa vào ngọn lửa đèn cồn, khi bột Fe cháy ta cho vào lọ oxi.

- Cho một ít cát vào đáy lọ thủy tinh đề phòng khi phản ứng xảy ra , những giọt thép tròn nóng chảy rơi xuống làm vỡ đáy lọ.

Để thực hiện TN đun nóng hỗn hợp Fe và S, cần chú ý:

- Sử dụng Fe bột chưa bị oxi hóa và lưu huỳnh bột để tăng diện tích tiếp xúc giữa các chất tham gia phản ứng.

- Dùng ống nghiệm trung

tính, chịu nhiệt độ cao.

TN2: Tính của khử lưu huỳnh

Lưu huỳnh cháy mãnh liệt trong lọ đựng oxi tạo thành SO2 có mùi hắc.

S cháy trong lọ đựng oxi mãnh liệt hơn nhiều khi đốt lưu trong không khí, tạo thành khói màu trắng là SO2 có lẫn một ít SO3. Khí SO2 có mùi hắc, khó thở, gây ho.

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: - Thu sẵn lọ đựng khí oxi bằng phương pháp dời chỗ nước, để lại một ít nước trong

- 58 -

lọ

ot

2

0 S

4 2   S

 O 2

0 O (c. khử) (c. oxi hóa)

- Muỗng đốt S luồn qua nút cao su đậy lọ chứa oxi để khi hơ nóng S để S cháy trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào lọ chứa oxi và đậy lại để SO2 không thoát ra ngoài. (có thể hơ nóng đầu que thép hay đũa thủy tinh trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho tiếp xúc với bột S, nếu S bám ở đầu que chưa bốc cháy thì hơ vào đèn cồn cho S cháy rồi đưa nhanh vào lọ chứa oxi và đậy lại để SO2 không thoát ra ngoài.

Sự biến đổi trạng thái, màu sắc của S theo

nhiệt độ:

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: - Dùng ống nghiệm trung

tính, chịu nhiệt cao.

Ở nhiệt độ thấp (dưới 1130C) S là chất rắn, màu vàng. Phân tử lưu huỳnh gồm 8 nguyên tử LKCHT với nhau tạo thành mạch vòng.

Sự TN3: đổi biến thái trạn lưu của huỳnh theo nhiệt độ

- Hướng dẫn HS QS và kịp ghi chép sự biến đổi trạng thái, màu sắc của S theo nhiệt độ.

Sự biến đổi trạng thái, màu sắc của S theo nhiệt độ: chất rắn, màu vàng → chất lỏng, màu vàng linh động → S lỏng trở nên quánh nhớt, màu nâu đỏ→ hơi màu da cam.

Ở nhiệt độ 1190C, lưu huỳnh nóng chảy thành chất lỏng màu vàng rất linh động do các phân tử S8 chuyển động trượt lên nhau rất dễ dàng.

- Dùng kẹp gỗ để giữ ống nghiệm. Hướng dẫn HS hướng miệng ống nghiệm về phía không người để tránh hít phải hơi S độc.

Ở nhiệt độ 1870C, lưu huỳnh lỏng trở nên quánh nhớt, có màu nâu đỏ. Do mạch vòng của phân tử S8 bị đứt gãy tạo thành những chuỗi có 8 nguyên tử S, những chuỗi này LK với nhau tạo thành phân tử lớn, chứa tới hàng triệu

- 59 -

nguyên tử S (Sn), chuyển động rất khó khăn.

Ở nhiệt độ 4450C, lưu huỳnh sôi tạo thành hơi màu da cam do các phân tử lớn Sn bị đứt gãy thành nhiều phân tử nhỏ bay hơi.

Khí H2S cháy trong không khí ngọn lửa

màu xanh nhạt.

Khí H2S cháy trong không khí ngọn lửa màu xanh nhạt.

tính của

Nếu đưa bình cầu chứa nước lạnh lên trên ngọn lửa thì sẽ xuất hiện bột S màu vàng bám ở đáy bình cầu chứa nước lạnh.

2

2

ot 

4  S O 2

2  H O 2

2  H S 2

TN1: Điều chế và chứng minh khử hidro sunfua

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: H2S là chất khí không màu, mùi trứng thối, rất độc. Dd HCl đặc là chất dễ bay hơi. Vì vậy khi tổ chức cho HS thực hành nên dùng lượng nhỏ hợp hóa chất, sử dụng thiết bị kép kín để tránh chất độc bay ra ngoài.

Bài thực hành 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

2

0 O 2 3 2 (c. khử) (c. oxi hóa) 2 0  H S O

2 0  S H O 2

ot   

2

2

2 2 (c. khử) (c. oxi hóa)

- Ống nghiệm chứa dd KMnO4 chuyển từ

Cách tiến hành: SGK

màu tím thành không màu. 5SO2+ 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4+ (c.khử)(c. oxi hóa) MnSO4+2H2SO4 - Ống nghiệm chứa dd H2S bị vẫn đục do

TN2: Điều chế và chứng minh TCHH của lưu huỳnh đioxit

tạo thành S kết tủa màu vàng. SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O (c. oxi hóa ) (c. khử)

TN3: Tính oxi hóa và háo tính nước của axit

Cách tiến hành: SGK Lưu ý: khí SO2 rất độc nên để tránh khí bay ra ta dẫn khí SO2 vào nước hoặc dd NaOH.

- dd KMnO4 dần mất màu tím, chuyển sang không màu. - Khi dẫn khí SO2 vào axit dd sunfuhidric, dd bị vẫn đục do tạo kết tủa S màu vàng. - Tính oxi hóa: Cu tan dần trong axit H2SO4 đặc tạo dd CuSO4 có màu xanh.

Tính oxi hóa: Cu tan dần trong axit H2SO4 đặc tạo dd CuSO4 có màu xanh và giải phóng khí SO2. Cu + 2H2SO4 đặc, nóng → CuSO4 + (c.khử) (c. oxi hóa) SO2↑ + 2H2O

- 60 -

sunfuric đặc

H SO 2 4

11

12

C

 

- Tính háo nước: đường kính hoặc bột gạo vào ống nghiệm từ màu trắng chuyển dần sang màu đen. C H O 11

H O 2

22

12

Tính háo nước của H2SO4 đặc có thể tiến hành bằng cách viết chữ hoặc vẽ lên tờ giấy trắng bằng dd H2SO4 đặc, rồi hơ tờ giấy gần ngọn lửa đèn cồn.

Cách tiến hành: SGK

TN1: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng.

Trong ống nghiệm (1) hạt Zn tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm (2). Như vậy khi nồng độ chất phản ứng tăng, tốc độ phản ứng tăng Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

Cách tiến hành: SGK

Bài thực hành 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

TN2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.

Trong ống nghiệm (2) hạt Zn tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm (1). Như vậy khi nhiệt độ tăng, tốc độ phản ứng tăng Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

Cách tiến hành: SGK

thoát

Trong ống nghiệm cho các hạt Zn nhỏ tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm kia. Như vậy khi tăng diện tích bề mặt chất rắn, tốc độ phản ứng tăng Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

- Tính háo nước: đường kính hoặc bột gạo vào ống từ màu nghiệm trắng chuyển dần sang màu đen. Trong ống nghiệm (1) phản ứng xảy ra nhanh hơn và có nhiều khí H2 thoát ra hơn ống nghiệm (2). Trong ống nghiệm (2) hạt Zn tan nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm (1). Trong ống nghiệm cho các hạt Zn nhỏ tan nhanh hơn, bọt khí H2 ra nhiều hơn so với ống nghiệm kia.

Cách tiến hành: SGK

Lúc đầu hai ống nghiệm có màu nâu đỏ

như nhau.

TN3: : Ảnh hưởng của diện tích bề mặt chất rắn đến tốc độ phản ứng. TN4: Ảnh hưởng của độ nhiệt cân đến hóa bằng

Ống nghiệm ngâm vào nước đá nhạt màu hơn, ống ngâm vào nước nóng có màu nâu đỏ đậm

Ống nghiệm ngâm vào nước đá có màu nhạt hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo chiều thuận tạo ra nhiều N2O4. Như vậy khi

- 61 -

học

hơn.

giảm nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía tỏa nhiệt.

ống ngâm vào nước nóng có màu nâu đỏ đậm hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo chiều nghịch tạo ra nhiều NO2. Như vậy khi tăng nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía thu nhiệt.

- 62 -

PHỤ LỤC 15. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh

Phòng KHCN&SĐH

Khoa Hóa Học

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

Để góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học sinh

ở trường THPT từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết ý

kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trùng ý kiến, quan điểm của

quý thầy/cô. Các câu trả lời của quý thầy/cô chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu

Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin sau: - Thâm niên giảng dạy:

- Trường:

1. Xin quý thầy/cô vui lòng đánh dấu vào bảng thông tin về thí nghiệm hóa học (TNHH) sau

Mức độ sử dụng

Rất thường

Thường

Đôi khi

Không sử

xuyên

xuyên

dụng

Dạng thí nghiệm

TN biểu diễn bởi giáo viên

TN của HS khi học bài mới

TN của HS trong phòng thí nghiệm (PTN)

Các TN đơn giản giao cho HS làm ở nhà

2. Xin quý thầy/cô cho biết mức độ sử dụng thí nghiệm hóa học (TNHH) theo hướng dạy học tích cực

khi tổ chức quá trình dạy học ở trường THPT.

Mức độ sử dụng

Rất thường

Thường

Đôi khi Không

Dạng thí nghiệm

xuyên

xuyên

sử dụng

Dùng TNHH tổ chức hoạt động kiểm nghiệm giả thuyết,

dự đoán lý thuyết.

Dùng TNHH để đối chứng

Dùng TNHH để tạo tình huống có vấn đề.

Dùng TNHH tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các

chất.

3. Xin quý thầy/cô hãy đánh số từ 1 – 4 cho biết mức độ quan trọng của các thông tin sau có thể

rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm (TN) cho HS ở trường THPT.

(1): rất quan trọng

(2): quan trọng

(3): bình thường

(4): không quan trọng

Mức độ quan trọng

(1)

(2)

(3)

(4)

Thông tin

Sử dụng TNHH trong quá trình dạy học

Sử dụng bài tập thực nghiệm

Sự dụng bài tập có hình vẽ, mô hình, sơ đồ, bảng biểu

Bài tập thực tiễn

63

4. Xin quý thầy cô đánh số từ 1 – 4 cho biết mức độ sử dụng TNHH và bài tập hóa học (BTHH) có

liên quan đến TN trong các trường hợp sau:

(1): rất thường xuyên

(2): thường xuyên

(3): đôi khi

(4): không sử dụng

BTHH có liên quan đến TNHH

Thí nghiệm hóa học

Mức độ sử dụng

Trường hợp sử dụng

(1)

(2)

(3)

(4)

(1)

(2)

(3)

(4)

Khi dạy bài mới

Khi luyện tập, ôn tập, tổng kết

Khi kiểm tra – đánh giá kiến thức và kĩ

năng, kĩ xảo cho HS.

Hoạt động ngoại khóa

5. Xin quý thầy/cô hãy cho biết nguyên nhân thầy/cô sử dụng TNHH và bài tập hóa học (BTHH) có

liên quan đến TN trong các trường hợp ở câu 4.

- Khi tiến hành thí nghiệm cần nhiều thời gian thực hiện và chuẩn bị.............................................................

- Trường học không có phòng thí nghiệm........................................................................................................

- Dụng cụ thí nghiệm và hoá chất vẫn còn thiếu. .............................................................................................

- Có nhiều thí nghiệm nguy hiểm và độc hại ...................................................................................................

- Không có cán bộ quản lý phòng thí nghiệm. .................................................................................................

-

Số lượng bài tập thực nghiệm và bài tập hình vẽ, sơ đồ,

bảng biểu rất ít hoặc không có nhiều trong kiểm tra và thi..................................................................................

- Không có tiết học ngoại khoá, ngày hội hoá học nên không tiến hành nhiều thí nghiệm ngoại khoá.

- Kĩ năng thí nghiệm của HS còn yếu nên HS ít được làm thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới ......................

- Nguyên nhân khác: ...................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................................

6. Xin quý thầy/cô hãy đề xuất một số biện pháp có thể rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho

HS ở trường THPT.

- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH theo hướng dạy học tích cực khi nghiên cứu bài mới.

- GV thường xuyên hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong quá trình dạy học. ..............................................

- GV lồng ghép một số thí nghiệm ngoại khoá, các vấn đề thực tiễn vào bài dạy. ......................................

- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH theo hướng dạy học tích cực

khi nghiên luyện tập, ôn tập, tổng kết...............................................................................................................

- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH khi kiểm tra – đánh giá kiến thức

và kĩ năng, kĩ xảo cho HS................................................................................................................................

- Biện pháp khác: .................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô

64

PHỤ LỤC 16. Đáp án phần thực nghiệm

ĐỀ 15 PHÚT (lần 1)

1. Bộ dụng cụ trên có thể dùng để điều chế khí H2S, O2, SO2 (do khí tạo thành phải

nặng hơn không khí). (1,5đ)

2. A: NaCl tinh thể (0,5đ)

B: dd H2SO4 đậm đặc. (0,5đ)

NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl↑ (1,0đ)

(Hoặc 2NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCl↑)

- thêm vào bình chứa khí nước và vài giọt quì tím ( hoặc dd NaOH và

phenolphtalein). (1,0đ)

3.

MnO + 4HCl

+ 2H

ot 

2

MnCl + Cl 2

2

2O

0,02mol 0,08mol 0,02mol

(1,0đ)

(0,5đ)

= 0,02 mol

n

=

Cl 2

(0,5đ)

0, 448 22, 4 = 0,02 . 87 = 1,74 (g)

m

MnO 2

(0,5đ)

= 0,08 (l)

V = HCl

0, 08 1

Hiện tượng: nếu cho mẫu giấy quì ẩm vào bình chứa khí clo, đầu tiên quì tím

chuyển sang màu đỏ sau đó dần dần mất màu. (1,0đ)

Giải thích: trong quì ẩm có chứa nước sẽ tác dụng với khí clo, xảy ra PTHH:

Cl2 + H2O → HCl + HClO (0,5đ)

Axit HCl làm quì tím hóa đỏ (1,0 đ)

HClO là chất oxi hóa mạnh nên làm mất màu đỏ của giấy quì tím.

Để khử khí clo dư người ta dẫn khí clo vào cốc thủy tinh chứa dd NaOH (0,5đ)

ĐỀ 15 PHÚT (lần 2)

CÂU 1: B CÂU 2: A CÂU 3: B CÂU 4: D CÂU 5: B

- 65 -

CÂU 6A: 2 CÂU 6B: 3 CÂU 6C: 5 CÂU 7: A CÂU 8: C

ĐỀ 45 PHÚT

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,5đ)

CÂU 1: B CÂU 2: D CÂU 3: C CÂU 4: B CÂU 5: C

B. PHẦN TỰ LUẬN (7,5đ)

Câu 1: (1,5đ)

Mỗi phản ứng đúng 0,25đ x 6 = 1,5đ

Câu 2: ((1,5đ)

Lấy mỗi lọ một ít làm mẫu thử (0,25đ)

Nhận biết đúng (0,75đ)

2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ + H2O (0,25đ)

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl (0,25đ)

Câu 3: (2,25đ)

1. Đ iểm sai trong cách lắp bộ dụng cụ điều chế oxi là ống nghiệm đựng

KMnO4 hướng lên. (0,25đ)

Ống nghiệm chứa KMnO4 kẹp trên giá phải hơi chúc miệng xuống để

tránh hiện tượng khi đun KMnO4 ẩm, hơi nước bay lên đọng lại trên thành ống

nghiệm chảy xuống đáy làm vỡ ống. (0,5đ)

2. Phương pháp thu khí dựa vào tính chất oxi tan ít trong nước. (0,25đ)

3. Khi kết thúc thí nghiệm, phải tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn để

tránh hiện tượng nước chảy ngược từ chậu sang ống nghiệm đang nóng làm

vỡ ống nghiệm. (0,25đ)

4. B (H2SO4 đặc) (0,25đ)

5. Nếu dùng cùng một khối lượng KMnO4 và KClO3 thì KClO3 điều chế được

- 66 -

oxi nhiều nhất (0,25đ)

o

t 

2KMnO 4

K MnO + MnO + O (1) (0,25đ) 2

2

4

mol

mol

a 158

2 a 316

o

2KCl + 3O

(2)

2

2KClO 3

t  MnO 2

mol

mol

a 3 245

a 122,5 n

< n

(1)

(2)

O 2

O 2

(0,25đ)

Câu 4 (2,25đ)

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑ (0,25đ)

x mol x mol

2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 ↑ + 6H2O (0,25đ)

x mol 1,5x mol

Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 ↑ + 2H2O (0,25đ)

2, 24 / 22, 4 0,1

m

ol

n H

2

y mol y mol

6, 72 / 22, 4 0,3

m

ol

n SO 2

(0,25đ)

Ta có hpt:

x = 0,1 (0,25đ) x = 0,1 mol

(0,25đ)

0,1.56 5, 6

g

m

Fe

0,15.64 9, 6

g

m

1,5x + y = 0,3 (0,25đ) y = 0,15 mol

Cu m Fe ) %( m Cu ) %(

5, 6.100 / (5, 6 9, 6) 36,84%   100 36,84 63,16%

 

(0,25đ)

- 67 -

(0,25đ)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Ánh (2007), Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng PPDH

vi mô để rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự

học cho SV khoa Hóa học –ĐHSP, Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN

2. Hoàng Thị Bắc (2002), Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá

học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn

theo môđun, Luận văn thạc sĩ , ĐHSPHN.

3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm

Tp. Hồ Chí Minh.

4. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí

Minh.

5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

6. Trịnh văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng

dạy học hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án TS.

7. Nguyễn Thái Bình (2008), Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm

Macromedia Flash 8.0, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm

Tp. Hồ Chí Minh.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK hoá học 10 nâng cao, NXBGD.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK hoá học 10, NXBGD.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SBT hoá học 10 nâng cao, NXBGD.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SBT hoá học 10, NXBGD.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGV hoá học 10 nâng cao, NXBGD.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGV hoá học 10, NXBGD.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 10,

NXBGD.

15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 11,

NXBGD.

16. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và

đại học - Một số vấn đề cơ bản, NXBGD.

17. Trần Thị Ngọc Diễm (2007), Những thí nghiệm hoá học vui, Luận văn tốt

nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Đức Dũng (Năm 2008),Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện

kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11

ở trường THPT, Luận án TS.

19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, NXB Chính trị Quốc gia.

20. Nguyễn Thị Đào ( 2007), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến

thức kĩ năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực, Luận

văn thạc sĩ, ĐHSPHN

21. Trần Quốc Đắc (2006), Hướng dẫn thí nghiệm hoá học 10, NXBGD.

22. Vũ Độ (2005), Thiết kế một số thí nghiệm hoá công nghiệp cho sinh viên năm

thứ 3 Khoa Hoá, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ

Chí Minh.

23. Cao Cự Giác (2004), Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học, tập 1 – hoá học

vô cơ, NXBGD.

24. Nguyễn Thanh Hiền (2006), Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim

tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, Luận văn tốt

nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Hiền Hoàng - Nguyễn Cửu Phúc – Lê Ngọc Tứ (2007), Phương pháp

làm bài tập trắc nghiệm hoá học, NXBGD.

26. Phạm Tuấn Hùng - Phạm Đình Hiến (2007), Câu hỏi và bài tập kiểm tra hoá

học 10, NXBGD.

27. Hoàng Thị Hải Lý (2006), Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần

mềm Macromedia Flash MX 2004, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học

Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

28. Trần Trung Ninh – Lê Đăng Khương (2008), 54 Đề kiểm tra trắc nghiệm hoá

học 10, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

29. Trần Khôi Nguyên (2008), Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm

Macromedia Flash Professional 8., Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học

Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

30. Đặng Thị Oanh - Trần Trung Ninh - Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lí thuyết và

bài tập hoá học THPT, tập 1, NXBGD.

31. Đặng Thị Oanh - Phạm Văn Hoan - Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc

nghiệm hoá học 10, NXBGD.

32. Đặng Thị Oanh - Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương

mục quan trọng trong chương trình SGK hoá học phổ thông, Hà Nội.

33. Đặng Thị Oanh - Đặng Xuân Thư – Trần Trung Ninh - Nguyễn Thị Như

Quỳnh - Nguyễn Phú Tuấn (2007), Thiết kế bài soạn hoá học 10 nâng

cao, NXBGD.

34. Đặng Thị Oanh - Đặng Xuân Thư – Phạm Đình Hiến – Cao Văn Giang - Phạm

Tuấn Hùng - Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hoá

học THPT, NXBGD.

35. Nguyễn Thị Sửu – Hoàng Văn Côi (2007), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ

thông, NXB khoa học và kỹ thuật.

36. Phan Thị Minh Thu (2009), Thiết kế mô hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần

mềm Macromedia Flash Professional 8., Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại

học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

37. Lê Trọng Tín (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kì III, 2004 –

2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá học, Đại

học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

38. Đặng Hùng Thắng (1999), Thống kê và ứng dụng, NXBGD.

39. Lương Công Thắng (2006), Lập Website bằng phần mềm Dream Weaver về

những thí nghiệm lượng nhỏ của hoá học hữu cơ được thiết kế bằng phần

mềm Powerpoint, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ

Chí Minh.

40. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập nâng cao hoá học 10, NXBGD.

41. Nguyễn Xuân Trường (1998), Hoá học vui, NXB Khoa học và kỹ thuật

Hà Nội.

42. Nguyễn Xuân Trường (2007), Ôn luyện kiến thức hỗn hợp đại cương và vô cơ

THPT, NXBGD.

43. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1350 câu hỏi trắc nghiệm hoá học 10, NXB Đại

học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

44. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hoá học với đời sống,

NXBGD.

45. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hoá học, NXBGD.